Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC GIỐNG SẮN PHỤC VỤ NHU CẦU NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.76 KB, 34 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM
______________________________

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC
TÊN CÔNG TRÌNH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC GIỐNG SẮN
PHỤC VỤ NHU CẦU NỘI TIÊU
VÀ XUẤT KHẨU

Cơ quan đề nghị: Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
Đại diện tác giả công trình: TS. Nguyễn Hữu Hỷ

Tp Hồ Chí Minh – NĂM 2015

0


VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM
______________________________

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC
TÊN CÔNG TRÌNH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC GIỐNG SẮN
PHỤC VỤ NHU CẦU NỘI TIÊU
VÀ XUẤT KHẨU



Cơ quan đề nghị: Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
Nhóm tác giả của công trình: Hoàng Kim, Nguyễn Hữu Hỷ, Trần Ngọc
Quyền, Trần Ngọc Ngoạn, Trịnh Thị Phương Loan, Nguyễn Trọng Hiển, Trần Công
Khanh, Võ Văn Tuấn, Nguyễn Viết Hưng, Đinh Văn Cường, Phạm Thị Nhạn, Tống
Quốc Ân.

Tp Hồ Chí Minh – NĂM 2015

0


MỤC LỤC

Contents
BẢN ĐĂNG KÝ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG .............................................1
BÁO CÁO TÓM TẮT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................5
1. Tên công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng: ...............................................................5
2. Lĩnh vực khoa học của công trình .................................................................................5
3. Đặc điểm công trình ......................................................................................................5
4. Thời gian thực hiện (tháng, năm bắt đầu - tháng, năm kết thúc): .................................5
5. Cơ quan chủ trì công trình .............................................................................................5
6. Bộ chủ quản ...................................................................................................................5
7. Tóm tắt chung về công trình (bối cảnh hình thành, nội dung và đặc điểm chủ yếu,...) 6
8. Tóm tắt về những thành tựu đặc biệt xuất sắc (đối với Giải thưởng Hồ Chí Minh)
hoặc xuất sắc (đối với Giải thưởng Nhà nước) đã đạt được. .............................................6
8.1. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
chính của công trình. .........................................................................................................6
8.2. Tự đánh giá về giá trị của công trình ........................................................................13
8.3. Tài liệu công bố (bài báo, sách chuyên khảo, ...) và trích dẫn .................................13

8.4. Hiệu quả của công trình ............................................................................................16
8.5. Giải thưởng khoa học và công nghệ đã đạt được của công trình (nếu có) ...............19
9. Về tác giả công trình ....................................................................................................19
9.1. Trường hợp một tác giả ............................................................................................19
9.2. Trường hợp đồng tác giả ..........................................................................................19
10. Xác nhận của tác giả công trình ................................................................................23
BẢN ĐĂNG KÝ ĐẶT VÀ TẶNG GIẢI THƯỞNG......................................................24
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ...............................................................................24
PHẦN XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC ỨNG DỤNG CÔNG TRÌNH ............................26
4. Cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chuyển giao các TBKT ...28
PHỤ LỤC ........................................................................Error! Bookmark not defined.

1


Mẫu biểu A-ĐK1
31/2014/TT-BKHCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 24 tháng 12 năm 2015.

BẢN ĐĂNG KÝ
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Giải thưởng Hồ Chí Minh: 
Giải thưởng Nhà Nước: 
1. Họ và tên đại diện tác giả công trình:
TS. Nguyễn Hữu Hỷ

Quốc tịch: Việt Nam


2. Ngày, tháng, năm sinh: 01/02/1960
Số CMND: 271840727

Ngày cấp: 23/09/2013 Nơi cấp: Công an tỉnh Đồng Nai

3. Nơi ở hiện nay: Khu 6, ấp Bàu Cá, xã Trung Hòa, H. Trảng Bom, T. Đồng Nai
4. Địa chỉ liên hệ: Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc xã
Hưng Thịnh huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 061386814 Fax: 0613868632

E-mail:

6. Nơi công tác: Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc – Viện
khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
7. Tóm tắt quá trình công tác:
STT
1
2

Thời gian
1977 - 1980
1980 - 1985

3
4

1985 - 1987
Tháng
6/1987 1998
1999 –

10/2005

5

6
7

11/2005 –
5/2007
6/2007 đến
nay

Đơn vị công tác
Tỉnh Ủy Kiên Giang
Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí
Minh
Tỉnh Ủy Kiên Giang
Trung tâm Nghiên cứu Thực
nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc

Vị trí công tác
Ban Nông nghiệp
Sinh viên Đại học

Trung tâm Nghiên cứu Thực
nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc

Trưởng Bộ môn Cây Có Củ và
Hệ thống Canh tác (Nghiên cứu
viên chính 5/2004)

Nghiên cứu viên chính. Phó
Giám đốc Trung tâm
Nghiên cứu viên chính. Giám
đốc Trung tâm

Trung tâm Nghiên cứu Thực
nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc
Trung tâm Nghiên cứu Thực
nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc

1

Cán bộ Phòng Tổng hợp
Nghiên cứu viên


8. Danh mục công trình đăng ký xét tặng Giải thưởng:
TT
1

Tên công trình
Giống sắn KM60

2

Giống sắn KM94

3

Giống sắn KM140


5

Giống sắn KM98-7

Giải thưởng của công trình
Giống quốc gia

Tác giả/ Đồng tác giả
Năm công bố Số năm ứng dụng
Hoàng Kim, Trần Ngọc Quyền,
1995
Từ năm 1995 đến
Võ Văn Tuấn
nay
Giống quốc gia
Trần Ngọc Quyền, Hoàng Kim,
1995
Từ năm 1995 đến
Đạt giải thưởng Bông lúa vàng năm Võ Văn Tuấn
nay
2015 do Bộ Nông nghiệp & PTNT
tặng
- Giống quốc gia
Trần Công Khanh, Hoàng Kim,
2010
Từ năm 2010 đến
- Giải Nhì chọn tạo và phát triển Nguyễn Hữu Hỷ, Võ Văn Tuấn
nay
giống sắn KM140 do Hội thi sáng

tạo kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh tặng năm 2007.
-Giải Huy chương vàng chất lượng
sản phẩm do Cục chế biến,
Thương mại, Nông lâm thủy sản
và nghề muối thuộc Bộ Nông
nghiệp và PTNT tặng năm 2008.
- Giải nhất Hội thi sáng tạo Kỹ
thuật toàn quốc lần thứ 10 (2008 –
2009) do Liên hiệp các hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam tặng
2009.
-Giải thưởng Bông lúa vàng năm 2015
do Bộ Nông nghiệp & PTNT tặng
Giống quốc gia
Trịnh Thị Phương Loan, Nguyễn Năm 2008
Từ năm 2005 đến
Trọng Hiển, Đào Huy Chiên,
nay
Trần Ngọc Ngoạn và Nguyễn
Viết Hưng
2


TT
5

Tên công trình
Giống sắn Sa21-12


Giải thưởng của công trình
Giống quốc gia

6

Giống sắn KM419

Giống quốc gia

Tác giả/ Đồng tác giả
Năm công bố Số năm ứng dụng
Nguyễn Trọng Hiển, Trịnh Văn Năm 2012
Từ năm 2012 đến
Mỵ, Niê Xuân Hồng, Vũ Thị
nay
Vui, Ngô Doãn Đảm và Trần
Bích Huề
Hoàng Kim, Trần Ngọc Ngoạn, Năm 2015
Từ năm 2013 cho
Nguyễn Thị Trúc Mai, Võ Văn
đến nay
Quang, Nguyễn Phương, Hoàng
Long, Nguyễn Minh Cường,
Đào Trọng Tuấn, Nguyễn Thị
Lệ Dung, Trần Công Khanh,
Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn
Văn Bộ, Nguyễn Thị Cách,
Nguyễn Trọng Hiển, Lê Huy
Hàm


3


9. Lĩnh vực đăng ký xét tặng Giải thưởng: Giải thưởng Nhà nước
10. Hồ sơ gồm có:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt công trình;
c) Tài liệu liên quan đến việc công bố, văn bản xác nhận ứng dụng công trình của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách nhà nước;
đ) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan
đến công trình (nếu có).
Sau khi tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật quy định về Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ, Chúng tôi xin cam đoan: Công
trình đăng ký xét tặng Giải thưởng tại văn bản này là của chúng tôi do chúng tôi trực
tiếp nghiên cứu, sáng tạo ra và các tài liệu gửi kèm là hoàn toàn phù hợp với bản gốc
mà chúng tôi đang giữ. Chúng tôi/tôi cam kết không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của
bất cứ ai, nếu sai chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

TS. Nguyễn Hữu Hỷ

4



Mẫu biểu A-KH
31/2014/TT-BKHCN
CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
-------------------------------Đồng Nai, ngày 24 tháng 12 năm 2015

BÁO CÁO TÓM TẮT
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Giải thưởng Hồ Chí Minh:
Giải thưởng Nhà nước:



1. Tên công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng:
Nghiên cứu Phát triển các giống sắn phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
2. Lĩnh vực khoa học của công trình
a) Khoa học tự nhiên
b) Khoa học xã hội và nhân văn
c) Khoa học kỹ thuật


d) Khoa học nông, lâm, ngư nghiệp
đ) Khoa học y dược
e) Lĩnh vực khác
3. Đặc điểm công trình
a) Sử dụng ngân sách nhà nước
b) Không sử dụng ngân sách nhà nước




c) Sử dụng một phần ngân sách nhà nước

4. Thời gian thực hiện (tháng, năm bắt đầu - tháng, năm kết thúc):
Từ năm 1991 đến nay
5. Cơ quan chủ trì công trình
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc thuộc Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
6. Bộ chủ quản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

5


7. Tóm tắt chung về công trình (bối cảnh hình thành, nội dung và đặc điểm chủ
yếu,...)
Trước năm 1991, việc chọn tạo giống sắn chủ yếu theo hướng làm lương thực,
thực phẩm, thức ăn gia súc, các sản phẩm từ sắn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong
nước. Giai đoạn này các giống phổ biến trong sản xuất chủ yếu là Gòn, H34, Xanh Vĩnh
Phú, HL20, HL23 và HL24 và một số giống địa phương. Các giống sắn có đặc điểm ăn
tươi ngon, nhưng năng suất củ tươi thấp (chỉ đạt dưới 10 tấn/ha) và hàm lượng tinh bột
(20 - 25%). Trong thời gian này cây sắn đã thực sự góp phần quan trọng vào an ninh
lương thực của đất nước.
Từ năm 1991 đến nay công tác nghiên cứu chọn tạo giống sắn có những bước
đột phá nhảy vọt. Đã chọn tạo được những giống sắn có năng suất và hàm lượng tinh
bột cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và nguyên liệu chế biến của các nhà máy chế biến.
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc (HARC) thuộc
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (IAS) và Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển cây có củ thuộc Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm phối hợp với
Chương trình Sắn Việt Nam (VNCP), Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
(CIAT) đã nhập nội các dòng giống sắn để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát

triển sắn. Mục tiêu của công tác cải thiện giống sắn là tập trung chọn tạo những giống
có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, phục vụ cho chế biến công nghiệp. Kết
qủa đã chọn tạo và giới thiệu cho sản xuất được bộ giống sắn mới gồm: KM60, KM94,
KM140, KM98-7, Sa21-12, KM419. Các giống sắn mới đã tạo ra một bước nhảy vọt về
năng suất đạt 17,9 tấn/ha vượt 2 lần so với các giống sắn cũ 7,5 tấn/ha. Trong đó tỉnh
Tây Ninh năng suất sắn bình quân lên tới 28,5 tấn/ha, cá biệt có hộ đạt năng suất 70
tấn/ha, sản lượng từ 1,7 triệu tấn/năm đã tăng lên 9,5 triệu tấn/năm. Kim ngạch xuất
khẩu sắn và sản phẩm từ sắn trong 5 năm gần đây đạt trên 1 tỷ đô.
8. Tóm tắt về những thành tựu đặc biệt xuất sắc (đối với Giải thưởng Hồ Chí
Minh) hoặc xuất sắc (đối với Giải thưởng Nhà nước) đã đạt được.
8.1. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên
cứu chính của công trình.
Mục đích nghiên cứu:
Chọn tạo và phát triển giống sắn năng suất và hàm lượng tinh bột cao, tăng thu
nhập cho nông dân, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và nguyên liệu chế biến của các nhà
máy, bảo vệ môi trường và trồng sắn theo hướng bền vững.
Đối tượng nghiên cứu:
Giống sắn mới thích hợp cho các vùng trồng sắn trọng điểm của cả nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Ở Việt Nam cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây cây lương thực sang cây công
nghiệp với tốc độ cao, năng suất và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở thập kỉ đầu của thế
kỷ 21. Sản phẩm của sắn có nhiều công dụng như; bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván
ép, bao bì, hồ vải, màng phủ sinh học, phụ gia dược phẩm, nhiên liệu sinh học (ethanol).
6


Cây sắn còn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng,
ít kén đất, ít vốn đầu tư phù hợp với sinh thái và kinh tế nông hộ.
Nghiên cứu và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất
khó khăn là hướng hỗ trợ chính cho việc thực hiện “Đề án phát triển nhiên liệu sinh

học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại quyết định số 177/ 2007/ QĐ- TT ngày 20 tháng 11 năm 2007.
Trong tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn đã đưa cây sắn, lúa và ngô là ba cây trồng được ưu tiên nghiên cứu và phát
triển.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chọn giống.
+ Thu thập, nhập nội, tuyển chọn giống sắn (bao gồm việc tuyển chọn các dòng
sắn lai đơn bội kép (doubled-haploids) của Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
(CIAT).
+ Chọn lọc cải tiến quần thể.
+ Lai tạo trong nước: Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng
Lộc xây dựng vườn lai tạo tại huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng, nơi có điều kiện khí
hậu thích hợp cho các giống sắn ra hoa nhiều và tập trung. Có hai cách lai tạo là: Lai
hữu tính trong loài; lai hữu tính khác loài;
+ Tạo dòng đột biến: Xử lý đột biến hạt và hom sắn bằng nguồn phóng xạ
Coban tại Viện Vật lý hạt nhân Đà Lạt.
60

+ Ứng dụng sinh học phân tử SSR kiểm tra và xác định đa dạng di truyền của tập
đoàn giống sắn, phân lập tuyển chọn những cặp lai (bố, mẹ) và phân nhóm bộ giống có
các tính trạng năng suất củ tươi, tỷ lệ tinh bột và tỷ lệ chất khô cao nhằm rút ngắn thời
gian chọn tạo giống sắn.
Phương pháp đánh giá chọn lọc và tuyển chọn giống.
+ Đánh giá vật liệu ban đầu.
+ So sánh sơ khởi.
+ Khảo sát đơn luống.
+ So sánh sơ bộ.
+ So sánh cơ bản (chính quy).
+ Khảo nghiệm sinh thái.

+ Trình diễn mô hình.
+ Khảo nghiệm sản xuất.
7


Khảo sát đơn luống, so sánh sơ bộ, khảo nghiệm chính quy, khảo nghiệm sinh
thái, khảo nghiệm sản xuất được tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống sắn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
Kết quả nghiên cứu: (phát hiện mới; lý luận, lý thuyết; dự báo xu hướng tương lai;
hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; để
phục vụ nghiên cứu đào tạo đại học, sau đại học; kết quả nghiên cứu cơ bản có định
hướng ứng dụng; kết quả là thành tựu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; chăm sóc sức
khỏe; sử dụng tài nguyên; phòng tránh thiên tai, thảm họa; an ninh quốc phòng; lĩnh vực
khác).

8


TT
1

Tên
giống
KM94

2

KM60


Đặc điểm chính

Địa phương ứng dụng

Giai đoạn

Giống sắn KM94 là giống sắn Từ năm
chủ lực của Việt Nam, được trồng 1994 đến
phổ biến nhất chiếm 75% diện nay
tích các giống lai trên phạm vi
toàn quốc. Tại tỉnh Tây Ninh và
Đồng Nai có những nông hộ
trồng giống KM94 với diện tích
hàng trăm ha/hộ, đạt năng suất từ
Thuộc nhóm sắn đắng, thân cong ở phần gốc, ngọn tím, 30-40 tấn/ha.
không phân nhánh ở vùng đồng bằng nhưng lại phân
nhánh cấp một ở những tỉnh miền núi; giống ít bị nhiễm
bệnh cháy lá, củ đồng đều, thịt củ màu trắng, năng suất
củ tươi 28,1 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 27,4-29%, thời
gian thu hoạch 10-12 tháng sau trồng.
là con lai của tổ hợp lai Rayong1 x Rayong90. Giống
được nhập nội vào Việt Nam trong nguồn gen khảo
nghiệm Liên Á do nhóm tác giả (Trần Ngọc Quyền,
Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn và cộng sự) Trung tâm
Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc
nhập nội tuyển chọn và giới thiệu. Giống sắn KM94
được công nhận quốc gia tại Quyết định số 97/NNQLCN/QĐ ngày 25/11/1995.

KM60 có nguồn gốc từ giống Rayong 60 của Thái
Lan. Giống được nhập nội vào Việt Nam trong nguồn

gen khảo nghiệm Liên Á do nhóm tác giả (Hoàng
Kim, Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn và cộng sự)
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc tuyển chọn và giới thiệu. Giống sắn KM60
được công nhận chính thức tại Quyết định số 97/NNQLCN/QĐ ngày 25/11/1995.
Thuộc nhóm sắn đắng, thân thẳng, ngọn xanh nhạt,

9

Giống sắn KM60 được trồng 1993-1998
phổ biến tại các tỉnh miền Đông
Nam Bộ. Điển hình tại tỉnh Tây
Ninh và Đồng Nai đã áp dụng
giống sắn KM60 với diện tích
hàng chục ha/hộ, năng suất đạt
từ 30- 40 tấn/ha.

Diện tích
60-75% diện
tích sắn trên
cả nước

Khoảng 200
ngàn ha


không phân nhánh ở vùng đồng bằng nhưng lại phân
nhánh cấp một ở những tỉnh miền núi; vỏ củ màu
hồng, thịt củ màu vàng, năng suất củ tươi đạt từ 25-35
tấn/ha, hàm lượng tinh bột 27-29%, thời gian thu hoạch

9-11 tháng sau trồng. Giống có khả năng thích nghi sinh
thái rộng trên toàn quốc, ít bị nhiễm bệnh cháy lá.
KM140

3

KM98-7

Là con lai của tổ hợp KM98-1 x KM36, do nhóm tác
giả (Trần Công Khanh, Hoàng Kim, Nguyễn Hữu Hỷ,
Võ Văn Tuấn, Phạm Văn Biên và cộng sự) Trung tâm
Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc lai
tạo, chọn lọc và giới thiệu. Giống KM140 được công
nhận chính thức tại Quyết định số 359 ngày 20 tháng
09 năm 2010 và cho phép sản xuất hàng hoá trên toàn
Quốc theo Thông tư số 65/2010/TT-BNNPTNT ngày
05 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Điển hình đã áp dụng thành 2008- nay
công: Giống sắn KM140 hiện
đã được trồng rộng rãi trên toàn
quốc. Điển hình tại các tỉnh Tây
Ninh, Đồng Nai, Bình Thuận,
Gia lai, Bình Định đã áp dụng
giống KM140 với diện tích
hàng chục ha/hộ, đạt năng suất
từ 30- 80 tấn/ha

+ Những đặc điểm chính giống sắn KM140: Thân

thẳng, nhặt mắt, dạng củ đồng đều, thịt củ màu trắng,
thích hợp với chế biến và thị trường. Bình quân năng
suất củ tươi đạt 33,4 tấn/ha, (trong điều kiện thâm
canh như Đồng Nai, Tây Ninh có thể đạt 40-50
tấn/ha), hàm lượng tinh bột 27,2%, hàm lượng HCN
105,9 mg/kg vật chất khô, thời gian thu hoạch hợp lý
từ 7-10 tháng sau khi trồng, thích hợp với điều kiện
sinh thái Việt Nam.
Do tập thể tác giả Trịnh Thị Phương Loan, Nguyễn Diện tích giống sắn KM98-7 hiện 2008- nay
Trọng Hiển, Đào Huy Chiên, Trần Ngọc Ngoạn và nay được trồng chủ yếu tại các
10

Khoảng 150
ngàn ha

khoảng 5.000 ha


4

Sa21-12

6

KM419

Nguyễn Viết Hưng, chọn lọc của tổ hợp lai SM1717 có
mẹ là CM321-188 (polycross) có nguồn gốc từ
CIAT/Colombia, được nhập nội bằng hạt lai vào Việt
Nam từ năm 1995. KM98-7 được Cục Trồng trọt-Bộ

Nông nghiệp và PTNT công nhận giống cây trồng mới
theo quyết định số 216/QĐ-TT-CLT, ngày 02 tháng 10
năm 2008.
KM98-7 là giống sắn đa dụng, năng suất củ tươi đạt 2540 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột khá đạt 28-30%, hàm lượng
HCN thấp, thích ứng rộng, đặc biệt trên những đất
nghèo dinh dưỡng có nhiều sỏi đá. KM98-7 có khả
năng phát triển tốt ở một số tỉnh miền bắc Việt Nam,
giống sắn KM98-7 bổ xung cho cơ cấu giống và mùa vụ
của từng vùng sinh thái đặc thù của từng địa phương.
Do tập thể tác giả Nguyễn Trọng Hiển, Trịnh Văn
Mỵ, Niê Xuân Hồng, Vũ Thị Vui, Ngô Doãn Đảm và
Trần Bích Huề, chọn lọc. Giống sắn Sa21-12 có thời
gian chín Trung bình 10 tháng, sinh trưởng phát triển
tốt, chống đổ và chịu hạn khá; tỷ lệ tinh bột đạt trên
28%, năng suất củ tươi đạt trến 30 tấn/ha ở các vùng
khó khăn và trên 40 tấn/ha ở vùng thâm canh; giống
sắn Sa21-12 có dạng cây không phân cành có khả
năng trồng ở mật đọ cao hơn KM94 khoảng 20003000 khóm/ha; Giống sắn Sa21-12 được Cục Trồng
trọt – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đặc
cách công nhận là giống cây trồng mới tại quyết định
số: 168/QĐ-TT-CLT, ngày 14 tháng 5 năm 2012.
Tác giả Hoàng Kim, Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị
Trúc Mai, Võ Văn Quang, Nguyễn Phương, Hoàng
Long, Nguyễn Minh Cường, Đào Trọng Tuấn,
11

tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Hòa Bình, Ba Vì – Hà Nội, trong
đó Tuyên Quang có diện tích
trồng KM98-7 lớn nhất (1.000

ha), chiếm tới 30% so với diện
tích trồng sắn toàn tỉnh., Thái
Nguyên 900ha chiếm 24,7% diện
tích trồng sắn toàn tỉnh lợi nhuận
mang lại cho nông dân là 6,5 tỷ
đồng năm 2015

Điển hình áp dụng thành công: 2010 - nay
Giống sắn Sa21-12 hiện nay
được trồng khắp các tỉnh phía
Bắc như: Lào Cai, Sơn La, Bắc
Kạn, Yên Bái, Tuyên Quang với
diện tích khoảng 8.000 ha, trong
đó Yên Bái trồng nhiều nhất đạt
diện tích 5.000ha, chiếm tỷ lệ
30% diện tích trồng sắn của cả
tỉnh. Làm lợi cho nông dân
trồng sắn trong tỉnh 60 tỷ/năm.

Khoảng
12.000 ha

Giống sắn KM419 đã 2012-nay
triển khai nhiều tỉnh khắp các
vùng trồng sắn trên cả nước như

Khoảng
40.000 ha



Nguyễn Thị Lệ Dung, Trần Công Khanh, Nguyễn
Minh Hiếu, Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Thị Cách,
Nguyễn Trọng Hiển, Lê Huy Hàm, Herman Ceballos,
Manabu Ishitani; được Cục Trồng trọt-Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử theo
quyết định số 85/QĐ-TT-CLT, ngày 31 tháng 01 năm
2016.
Đặc điểm chính giống KM419: Giống sắn thân
xanh, thẳng, nhặt mắt, không phân cành, lá già xanh
đậm, lá ngọn màu tím, củ đồng đều, dạng củ đẹp, thịt
củ màu trắm, ít nhiễm sâu bệnh hại, năng suất cao
40,2-54 tấn/ha, hàm lượng tinh bột cao 29%, được
nông dân ưa chuộng gọi là giống khoai mì siêu bột.

12

Tây Ninh, Bình Thuận, Bình
Phước, Đồng Nai, Phú Yên,
Đắc lắc, Gia Lai, Kon Tum,
trong đó tại Tây Ninh giống
KM419 từ năm 2007 đến nay
ước đạt 35.000 ha, chiếm 70%
diện tích trồng sắn toàn tỉnh.
Năng suất củ tươi đạt tới 60-70
tấn/ha, lợi nhuận đem lại cho
người nông dân rất lớn đạt trên
dưới 100 triệu đồng/ha/năm.


8.2. Tự đánh giá về giá trị của công trình

a) Giá trị của công trình:
Đặc biệt xuất sắc (đối với Giải thưởng Hồ Chí Minh)


Xuất sắc (đối với Giải thưởng Nhà nước)
Có giá trị rất cao về khoa học



Có giá trị cao về khoa học

b) Thành tựu cụ thể của công trình (ví dụ: có phát minh mới hoặc thành tựu khoa học
nổi trội, tiêu biểu làm thay đổi về nhận thức, sản xuất, quốc phòng, an ninh và đời sống
xã hội; những đóng góp mới về hướng nghiên cứu, lí thuyết, tư tưởng, quan điểm
nghiên cứu, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu):
Trước khi có những giống mới này, sắn chỉ là cây lương thực góp phần ổn định
về an ninh lương thực của đất nước, năng suất chỉ đạt dưới 10 tấn/ha.
Từ khi nghiên cứu, tuyển chọn, chọn tạo giới thiệu và chuyển giao ra sản xuất
những giống sắn mới có đặc tính nổi trội về năng suất lẫn phổ thích nghi, đã tạo nên
cuộc đột phá ngoạn mục, năng suất bình quân đang từ 7,5 tấn/ha đã lên tới 17,9 tấn/ha,
sản lượng từ 1,7 triệu tấn/năm tăng lên 9,5 triệu tấn/năm.
8.3. Tài liệu công bố (bài báo, sách chuyên khảo, ...) và trích dẫn
a) Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Giống sắn KM60 được công nhận chính thức tại Quyết định số 97/NN-QLCN/QĐ
ngày 25/11/1995.
- Giống sắn KM94 được công nhận quốc gia tại Quyết định số 97/NN-QLCN/QĐ ngày
25/11/1995.
- Giống KM140 được công nhận chính thức tại Quyết định số 359 ngày 20 tháng 09
năm 2010 và cho phép sản xuất hàng hoá trên toàn Quốc theo Thông tư số 65/2010/TTBNNPTNT ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.

- Giống KM98-7 được Cục Trồng trọt-Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống cây
trồng mới theo quyết định số 216/QĐ-TT-CLT, ngày 02 tháng 10 năm 2008.
- Giống sắn Sa21-12 được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đặc
cách công nhận là giống cây trồng mới theo Quyết định số 168/QĐ-TT-CLT, ngày 14
tháng 5 năm 2012.
- KM419 Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống
cho sản xuất thử theo Quyết định số 85/QĐ-TT-CLT, ngày 31 tháng 01 năm 2016.
b) Bài báo, sách chuyên khảo và trích dẫn
- Hoàng Kim, Trần Ngọc Quyền và Nguyễn Thị Thủy (1990). Chọn tạo giống khoai
lang, sắn thích hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp miền Nam. Tạp chí hàng tháng
13


khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm số 9
năm 1990, tr. 538-544.
- Hoàng Kim, Phạm Văn Biên (1995). Cây Sắn. Nhà Xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ
Chí Minh, 1995, 196 trang.
- Hoàng Kim, Kazuo Kawano, Phạm Văn Biên, Diệp Phương Điền, Trần Hồng Uy,
Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Trần Công Khanh và ctv (2001). Kết quả chọn tạo
và phát triển giống sắn phục vụ sản xuất nông nghiệp miền Nam từ 1996 – 2000.
Trong sách VNCP-IAS- CIAT-VEDAN sắn Việt Nam hiện trạng, định hướng và giải
pháp phát triển những năm đầu thế kỷ 21. Thông tin về Hội thảo Sắn Việt Nam lần
thứ 10 tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 13-14/3/2001, tr. 35-50.
- Hoàng Kim, Trần Công Khanh, Kazuo Kawano, Trần Hồng Uy, Trần Ngọc Quyền,
Võ Văn Tuấn, và ctv (2000). Kết quả tuyển chọn giống sắn mới KM98-1. Kỷ yếu
Hội thảo kết quả Nghiên cứu và Khuyến nông sắn Việt Nam. Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp miền Nam, 2000, tr. 62-80.
- Hoàng Kim, Kazuo Kawano, Phạm Văn Biên, Diệp Phương Điền, Trần Hồng Uy,
Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Trần Công Khanh và ctv (2001). Kết quả chọn tạo
và phát triển giống sắn phục vụ sản xuất nông nghiệp miền Nam từ 1996 – 2000.

Trong sách VNCP-IAS- CIAT-VEDAN sắn Việt Nam hiện trạng, định hướng và giải
pháp phát triển những năm đầu thế kỷ 21. Thông tin về Hội thảo Sắn Việt Nam lần
thứ 10 tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 13-14/3/2001, tr. 35-50.
- Hoàng Kim (2003). Công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai. Trong sách Công nghệ
giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp, tập 2, GS. Ngô Thế Dân và
TS. Lê Hưng Quốc chủ biên, 2003, tr. 95-108.
- Hoàng Kim, Trần Công Khanh và ctv (2006). Kết quả thực hiện dự án Phát triển
giống sắn 2001-2005. Báo cáo tổng kết dự án thuộc Chương trình giống cây trồng, vật
nuôi và cây lâm nghiệp giai đoạn 2001-2005, Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2006, 60 trang.
- Nguyễn Hữu Hỷ, Nguyễn Thế Đặng, Phạm Văn Biên, Thái Phiên (1998). Kết quả
nghiên cứu kỹ thuật canh tác sắn 1991 - 1995, kế hoạch nghiên cứu kỹ thuật canh tác
sắn 1996 – 2000. Kỷ yếu Hội thảo Chương trình sắn Việt Nam hướng tới năm 2000,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, 1998, tr. 94-118.
- Nguyễn Hữu Hỷ và Ctv., (2000). Kết quả nghiên cứu kỹ thuật canh tác khoai mì ở
Đông Nam Bộ năm 1997- 1998. Trong sách: Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn ở
Việt Nam. Thông tin về Hội thảo sắn Việt Nam tổ chức tại Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam, 2000, tr 142- 149.
- Nguyễn Hữu Hỷ, Hoàng Kim, Trần Công Khanh, Reinhardt Howeler, Tống Quốc Ân,
Võ Văn Tuấn (2001). Phát triển các giống sắn có năng suất bột cao và xây dựng mô
hình canh tác sắn bền vững tại đất xám bạc màu xã An Viễn, huyện Thống Nhất, tỉnh
Ðồng Nai. Trong sách: VNCP-IAS - CIAT-VEDAN Sắn Việt Nam, hiện trạng, định
14


hướng và giải pháp phát triển những năm đầu thế kỷ 21, thông tin về Hội thảo sắn Việt
Nam lần thứ 10 tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13-14/3/2001, tr. 122-133.
- Nguyễn Hữu Hỷ (2002). Xây dựng mô hình trồng sắn (Manihot esculenta Crantz) có
năng suất cao ổn định trên đất đỏ Bazan và đất xám phù sa cổ của vùng Đông Nam Bộ.
Luận án tiến sỹ nông nghiệp, 2002, 120 trang.
- Nguyễn Hữu Hỷ, Tống Quốc Ân, Trần Công Khanh và Võ Văn Tuấn, (2006). Quy

trình canh tác sắn đạt năng suất và lợi nhuận cao. Báo cáo nghiệm thu xây dựng quy
trình canh tác sắn tại Hội Nghị Khoa học Viện Khoa học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền
Nam, 2006, 7 trang.
- Nguyễn Hữu Hỷ, Trần Công Khanh, Tống Quốc Ân, Phạm Thị Nhạn, Nguyễn Thị
Nhung, Bùi Quang Định, Nguyễn Thị Thủy, Võ Văn Tuấn và Trần Ngọc Quyền (2011).
Nghiên cứu chọn tạo giống và biện pháp kỹ thuật canh tác sắn bền vững cho vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên 2007 – 2010. Báo cáo nghiệm thu đề tài trọng điểm cấp Bộ,
2011, 120 trang.
- Nguyễn Hữu Hỷ, Đinh Văn Cường, Phạm Thị Nhạn, Võ Văn Tuấn, Trần Công
Khanh, Nguyễn Thị Nhung, Bạch Văn Long, (2015). Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm
giống sắn HL-S11 cho các tỉnh phía nam. Tạp chí chuyên ngành Khoa học và Công
nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam số 2 (55)/2015
mã số ISSN 1859 – 1558, tr. 85 -90.
- Trần Công Khanh, Hoàng Kim, Nguyễn Hữu Hỷ, Võ Văn Tuấn, Phạm Văn Biên, Đào
Huy Chiên và Reinhardt Howeler (2006). Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn
KM140. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 2 tháng 11 năm 2006, tr. 40 – 42.
- Trần Công Khanh, Võ Văn Tuấn, Nguyễn Hữu Hỷ, Đỗ Trung Bình, Hoàng Kim và ctv
(2007). Tuyển chọn giống và hoàn thiện quy trình trồng sắn đạt năng suất cao, ổn định
tại hai tỉnh Đắk Lắk và Kon Tum. Báo cáo nghiệm thu Đề tài cấp Bộ, Nghiên cứu các
giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế xã hội để phát triển cây hàng năm: ngô, lúa,
lạc, đậu tương, sắn phục vụ chuyển đổi cơ cấu và phát triển hệ thống canh tác cây trồng
bền vững ở Tây Nguyên, thuộc Chương trình Nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn vùng Tây Nguyên, 2007, tr. 42-55.
- Trần Công Khanh, Hoàng Kim, Nguyễn Hữu Hỷ, Võ Văn Tuấn, Phạm Văn Biên, Đào
Huy Chiên và Reinhardt Howeler (2009). Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn
KM140. Báo cáo công nhận giống chính thức tại Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Tp Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2009, 45 trang.
- Trần Công Khanh, Hoàng Kim, Nguyễn Hữu Hỷ và đồng sự (2010). Lai tạo, chọn lọc
và phát triển giống sắn KM140. Kỷ yếu Hội thi sáng tạo toàn quốc lần thứ 10, 2010, tr.
146 – 149.

- Trần Ngọc Quyền, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn và Kazuo Kawano (1995). Các giống
sắn có năng suất cao. Báo cáo khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
15


1995, 35 trang.
- Trần Ngọc Quyền, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn và Kazuo Kawano (1997). Nguồn gen
giống sắn và kết quả tuyển chọn giống sắn ở miền Nam từ 1991-1995. Kỷ yếu Hội thảo
Tiến bộ mới trong nghiên cứu khuyến nông sắn Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam, 1997, tr. 24-34.
- Nguyễn Trọng Hiển, Phạm Thị Thu Hà, Niê Xuân Hồng, Vũ Thị Vui (2013). Kết quả
nghiên cứu ảnh hưởng mật độ và phân bón trên giống KM98-7 tại Thái Nguyên. Tạp chí
Khoa học và công nghệ.
- Bùi Thị Huy Hợp, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Trọng Hiển và CTV (2013). Cây sắn: Kỹ
Thuật canh tác sắn bền vững (Áp dụng cho miền Bắc Việt Nam). Nhà Xuất bản Nông
nghiệp, 2013.
8.4. Hiệu quả của công trình
a) Địa chỉ nơi ứng dụng công trình (nếu có).
Các vùng trồng sắn trên cả nước
b) Hiệu quả về khoa học và công nghệ
Sắn là cây trồng điển hình nhất về sự thành công trong việc ứng dụng giống mới,
tạo được bước đột phá về năng suất sắn của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Việt Nam hiện là một trong những nước điển hình của châu Á trong việc ứng dụng công
nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai sau Ấn Độ và Thái Lan.
Từ chỗ nhập nội các dòng sắn để đánh giá, đến nay, nhóm tác giả nghiên cứu đã
tiến hành các phương pháp lai tạo; sử dụng chỉ thị phân tử (SSR) để xác định các tình
trạng tốt của bố mẹ trong lai tạo; áp dụng phương pháp đột biến hóa học và phóng xạ
tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu phong phú để chọn tạo giống sắn. Từ đó, năng lực nghiên
cứu của đội ngũ nghiên cứu về cây sắn của Việt Nam được nâng cao, khả năng tiếp
nhận tiến bộ kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông tỉnh, huyện, cơ sở và nông dân các tỉnh

nơi nghiên cứu và chuyển giao kết quả các tiến bộ kỹ thuật về cây sắn được mở rộng và
phổ biến.
Các giống sắn mới do nhóm tác giả chọn tạo có năng suất cao, chất lượng cao,
thích ứng rộng, phù hợp với các mô hình canh tác tiên tiến trên nhiều loại đất và vùng
sinh thái sẽ góp phần hạn chế quá trình thoái hoá đất. tăng khả năng che phủ đất, hạn
chế xói mòn, bảo vệ độ phì của đất và giảm sự thoái hóa đất trồng sắn.
Các thông tin đăng tải: bài báo, tài liệu trích dẫn; định hướng nghiên cứu về
giống, kỹ thuật canh tác, cơ khí hóa và chế biến cũng như ngân hàng kiến thức mà
nhóm tác giả nghiên cứu đề xuất trên các tài liệu, tạp chí khoa học trong nước và quốc
tế, Webside của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam rất có ý nghĩa thực
tiễn và giá trị khoa học cao.
c) Hiệu quả về kinh tế - xã hội và các lĩnh vực khác
Hiệu quả về mặt kinh tế
16


Theo Tổng cục Thống kê năm 2015, trong 13 năm từ năm 2000-2014 diện tích
trồng sắn tăng gấp 2,2 lần từ 237,6 nghìn ha năm 2000 lên đến 551,2 nghìn ha năm
2014, năng suất sắn tăng gấp 2,1 lần từ 8,4 tấn/ha năm 2000 lên 18,55 tấn/ha năm 2014,
sản lượng tăng gấp 4,8 lần từ 1,99 triệu tấn lên 10,22 triệu tấn. Nếu tính chi phí áp dụng
giá theo thời điểm hiện tại thì tổng chi phí sản xuất sắn cũ bình quân khoảng 6 triệu
đồng/ha, giá bán sắn tươi 1.250 đ/kg, lợi nhuận 4,5 triệu đồng/ha. Từ khi áp dụng kỹ
thuật canh tác và giống mới năng suất đạt bình quân 18,55 tấn/ha, tổng chi phí khoảng
14 triệu đồng, giá bán 1.250 đ/kg sắn tươi, lợi nhuận kinh tế đạt 9,2 triệu đồng, tăng thu
nhập so với sản xuất giống sắn cũ là 4,7 triệu đồng/ha. Như vậy hiệu quả kinh tế từ khi
áp dụng các giống sắn mới vượt lợi nhuận so với các giống sắn cũ là: 4,7 triệu đồng/ha
x 551.200 ha = 2.590,64 tỷ đồng/năm. Các giống sắn mới thực sự mang lại lợi nhuận
kinh tế cao cho nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, ngoài ra còn làm tăng sức cạnh
tranh của tinh bột sắn xuất khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ sắn.
Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng nóng trong

những năm qua. Việt Nam hiện đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu sắn và sản phẩm từ
sắn sau Thái Lan. Theo thống kê của Tổng Cục Hải quan từ năm 2010 đến nay, các mặt
hàng sắn và sản phẩm từ sắn có kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD/năm, trong năm
2015 dự tính xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ước tính khoảng 2 tỷ USD.
Để có những thành quả trên, các giống sắn mới do nhóm tác giả chọn tạo đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong ngành sản xuất sắn, cụ thể ở một số địa phương đã ứng
dụng thành công các giống sắn mới như sau:
Giống sắn KM60 và KM94 được nhóm tác giả tuyển chọn và phát triển tại khắp
các tỉnh vùng Đông Nam bộ từ năm 1993 và nhanh chóng phát triển mạnh mẽ tại một số
tỉnh điển hình như Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Tây Ninh. Tại Đồng Nai vào năm
1996 đạt 11.218 ha trồng giống sắn mới chiếm tới 75,96 % tổng tiện tích toàn tỉnh; bội
thu do trồng giống mới thu được là 50,5 triệu USD (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai). Tại Bà Rịa – Vũng Tàu hai giống sắn được
phát triển và ổn định diện tích khoảng 6.500ha chiếm 80,2% diện tích sắn toàn tỉnh từ
năm 1996-2010 làm tăng lợi nhuân cho người nông dân trồng sắn trong tỉnh khoảng 65
tỷ đồng/năm so với trồng giống sắn địa phương. Tại Tây Ninh giống sắn KM60 nhanh
chóng phát triển trên khắc địa bàn tỉnh giai đoạn 1996-2000 với diện tích 5.000-8.000
ha chiếm 44,3% diện tích trồng sắn toàn tỉnh. Ngoài ra, giống sắn KM94 còn được triển
khai và phát triển ở khắc các vùng trồng sắn trên cả nước. Đây là giống sắn được trồng
phổ biến nhất trên phạm vi toàn quốc hiện nay, đứng đầu là các tỉnh Đồng Nai, Bình
Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu với diện tích đat 60.000 ha trên 5 tỉnh
giai đoạn 1995-2002. Các tỉnh khu vực Tây Nguyên hiện giống KM94 vẫn chiếm
khoảng 52% diện tích toàn diện tích trồng sắn như Gia Lai (25.000 ha), Đắc Lắk
(12.000 ha), Đắc Nông (6.000 ha). Tại các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc giống sắn
KM94 cũng phát triển mạnh mẽ và trở thành giống chủ lực tại các vùng trồng sắn (Sơn
La, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Kan, Thái Nguyên, Tuyên Quang…), diện tích giống KM94
chiếm 60% tổng diện tích trồng sắn, lớn nhất là ở Sơn La diện tích đạt 20.000ha.
17



Từ năm 2005 đến nay nhóm tác giả đã chọn tạo và phát triển thêm nhiều giống
mới để bổ sung vào cơ cấu giống đồng thời khắc phục hạn chế của các giống sắn cũ và
các giống địa phương như KM140, KM419 (tại các vùng trồng sắn phía Nam) Sa21-12,
KM98-7 (tại các vùng trồng sắn phía Bắc).
Tại các tỉnh phía Nam, giống sắn KM140, KM419 đã được phát triển từ năm
2007 và trồng rộng rãi tại Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Đắc Lắc,
Kon Tum, Bình Thuận, Phú Yên…ước tính trên 60.000 ha, trong đó điển hình tại Đồng
Nai hiện giống KM140 đạt diện tích 6.000 ha chiếm khoảng 37,8 diện tích trồng sắn
toàn tỉnh, làm lợi cho người nông dân khoảng 40 tỷ đồng năm 2015. Tại Tây Ninh
giống KM419 từ năm 2007 đến nay ước đạt 35.000 ha, chiếm 70% diện tích trồng sắn
toàn tỉnh. Năng suất củ tươi đạt tới 60-70 tấn/ha, lợi nhuận đem lại cho người nông dân
rất lớn đạt trên dưới 100 triệu đồng/ha/năm.
Tại các tỉnh phía Bắc các giống sắn mới được triển khai và phát triển rộng khắp.
Trong đó điển hình ứng dụng giống sắn Sa21-12 là tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Lào
Cai, Bắc Kạn; từ năm 2005 đến nay diện tích ổn định ở mức trên 5.000ha chiếm 30%
tổng diện tích trồng sắn tỉnh Yên Bái, mang lại lợi nhuận bình quân 60 tỷ đồng/năm cho
nông dân trồng sắn trong tỉnh. Giống KM98-7 là giống sắn năng suất đạt 25-30 tấn/ha,
dạng cây thẳng, không phân cành, đặc biệt thích hợp trên đất nghèo dinh dưỡng, đất cát
nhiều sỏi cơm. Hiện nay diện tích giống sắn này đang tăng dần ở các tỉnh Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Nội; điển hình ở Thái Nguyên đạt 900ha chiếm 24,5 %
diện tích trồng sắn toàn tỉnh, lợi nhuận mang lại cho nông dân là 6,5 tỷ đồng năm 2015.
Hiệu quả về mặt xã hội
Nước ta, với hơn 70% dân số sống tại nông thôn và hơn 40% GDP là từ nông
nghiệp. Trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, khoảng cách phát triển giữa nông
thôn và thành thị còn rất lớn và ngày càng có xu hướng mở rộng. Trên lĩnh vực xóa đói
giảm nghèo, việc áp dụng tiến bộ về giống sắn mới và những mô hình canh tác thích
hợp ở vùng đồi núi khô hạn sẽ góp phần rất lớn trong việc tăng thu nhập cho nông dân,
đặc biệt một bộ phận không nhỏ là đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa đời sống còn khó khăn. Phát triển sản xuất sắn, nguồn nguyên liệu đầu vào cho
sản xuất nhiên liệu sinh học sẽ tạo thu nhập cho nông dân, góp phần xóa đói, giảm

nghèo tại các khu vực miền Núi, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề
hết sức cấp bách, vừa mang tính kinh tế và xã hội.
Thân thiện với môi trường và an toàn với con người
Hiện nay, cây sắn trở thành cây nhiên liệu sinh học có lợi thế cạnh tranh cao; với
6kg sắn củ tươi chế biến được 1 lít cồn 99,6% để chế biến xăng E5 hoặc E10. Nhiên
liệu sinh học là loại năng lượng có khả năng thân thiện với môi trường vì không chứa
lưu huỳnh và các hợp chất thơm nên nhiên liệu sinh học ít gây ô nhiễm môi trường hơn
các loại nhiên liệu truyền thống khác như than đá, sản phẩm dầu mỏ.
Hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu khiến diễn biến thời tiết hết sức phức tạp,
18


cây sắn đang là sự lựa chọn hàng đầu nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Do
cây sắn có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận như hạn hán và rét
8.5. Giải thưởng khoa học và công nghệ đã đạt được của công trình (nếu có)
TT Tên giải thưởng
Năm tặng thưởng
1

Đề tài đạt giải Nhì chọn tạo và phát triển giống sắn KM140
do Hội thi sáng tạo kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tặng

Năm 2007

2

Giống sắn KM140 đạt giải Huy chương vàng chất lượng sản
phẩm do Cục chế biến, Thương mại, Nông lâm thủy sản và
nghề muối thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT tặng


Năm 2008

3

Giống KM140 đạt giải nhất Hội thi sáng tạo Kỹ thuật toàn
quốc lần thứ 10 (2008 – 2009) do Liên hiệp các hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam tặng

Năm 2009

4

Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam năm 2015 cho các giống
sắn KM94, KM140 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
tặng

Năm 2015

9. Về tác giả công trình
9.1. Trường hợp một tác giả
9.2. Trường hợp đồng tác giả

19


TT

Họ và tên
Ngày,
(3) (và học tháng, năm

hàm, học vị)
sinh

Giới
tính

(1)
1

(2)
TS. Hoàng
Kim

(3)
1953

(4)
Nam

2

TS. Nguyễn
Hữu Hỷ

1960

Nam

3


KS. Trần
Ngọc Quyền

1953

Nam

4

GS.TS Trần
Ngọc
Ngoạn

1954

Nam

Cơ quan công tác Địa chỉ, điện thoại
Địa chỉ, điện
Thời gian Cống hiến khoa học, sáng
hoặc quản lý tác
cơ quan
thoại nhà riêng tham gia tạo chủ yếu cho công trình
giả
công trình
đăng ký xét thưởng
(4)
(5)
(6)
(7)

(8)
(9)
Trung tâm Nghiên Xã Hưng Thịnh,
Ấp Hưng Long, Năm 1991 Tác giả chính giống sắn;
cứu Thực nghiệm huyệnTrảng Bom, xã Hưng Thịnh,
– 2004
KM60.
Nông nghiệp
tỉnh Đồng Nai
huyện Trảng
Đồng tác giả giống sắn;
Hưng Lộc
Bom, tỉnh Đồng
KM94, KM140.
Nai
Trung tâm Nghiên Xã Hưng Thịnh, Khu 6, ấp Bàu Cá, Năm 1991 Tác giả chính giống sắn,
cứu Thực nghiệm huyện Trảng Bom, xã Trung Hòa, H. đến nay
KM140
Nông nghiệp
tỉnh Đồng Nai, ĐT: Trảng Bom, T.
Chuyển giao và phát triển
Hưng Lộc
0613.868146
Đồng Nai
giống sắn: KM94, KM60,
KM419
Trung tâm Nghiên Xã Hưng Thịnh,
Ấp Hưng Long, Năm 1991 Tác giả chính giống sắn;
cứu Thực nghiệm huyệnTrảng Bom, xã Hưng Thịnh,
- 2008

KM94, KM60
Nông nghiệp
tỉnh Đồng Nai
huyện Trảng
Hưng Lộc
Bom, tỉnh Đồng
Nai
Trường Đại học Quyết Thắng, TP
Số 32, Tổ 18,
Từ 1989 Đồng tác giả giống sắn
Nông lâm Thái Thái Nguyên, tỉnh Hoàng Văn Thụ, đến nay KM94, KM419, KM98-7 và
Nguyên
Thái Nguyên
TP Thái Nguyên
Quy trình canh tác sắn bền
(0988396577)
vững

20


Cơ quan công tác Địa chỉ, điện thoại
Địa chỉ, điện
Thời gian Cống hiến khoa học, sáng
hoặc quản lý tác
cơ quan
thoại nhà riêng tham gia tạo chủ yếu cho công trình
giả
công trình
đăng ký xét thưởng

(4)
Trung tâm Nghiên
Vĩnh Quỳnh,
Số 5, ngõ 139,
Từ 1994 Tác giả giống sắn KM98-7
cứu và phát triển Thanh Trì, Hà Nội Nguyễn Ngọc Vũ, đến nay
Cây có củ (đã nghỉ (043.8615485)
Cầu Giấy, Hà Nội
hưu)
(043.8581712)
Trung tâm Nghiên
Vĩnh Quỳnh,
Vĩnh Quỳnh,
Từ 1994 Tác giả giống sắn Sa21-12,
cứu và Phát triển Thanh Trì, Hà Nội Thanh Trì, Hà Nội đến nay
Đồng tác giả giống sắn
cây có củ
(043.8615485)
(0913304141)
KM98-7, KM419

TT

Họ và tên
Ngày,
(3) (và học tháng, năm
hàm, học vị)
sinh

Giới

tính

5

ThS. Trịnh 02/01/1953
Thị Phương
Loan

Nữ

6

ThS.
Nguyễn
Trọng Hiển

1960

Nam

7

TS. Trần
Công Khanh

1965

Nam

Trung tâm Nghiên Xã Phú An huyện

cứu và Phát triển Bến Cát tỉnh Bình
cây Điều
Dương

8

KS. Võ Văn
Tuấn

1966

Nam

Trung tâm Nghiên Xã Hưng Thịnh,
cứu Thực nghiệm huyệnTrảng Bom,
Nông nghiệp
tỉnh Đồng Nai
Hưng Lộc

9

PGS.TS
Nguyễn
Viết Hưng

1974

Nam

Trường Đại học

Nông Lâm Thái
Nguyên

Quyết Thắng, TP
Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
21

Ấp Hưng Long,
xã Hưng Thịnh,
huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng
Nai
Ấp Hưng Long,
xã Hưng Thịnh,
huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng
Nai
Xóm 10, Quyết
Thăng, TP Thái
Nguyên
(0912386574)

Năm 1991
- 2011

Tác giả chính giống sắn;
KM140

Năm 1991

– nay

Đồng tác giả giống sắn;
KM94, KM60, KM140

Từ 2001
đến nay

Đồng tác giả giống sắn
KM419, KM98-7 và Quy
trình canh tác sắn


TT

Họ và tên
Ngày,
(3) (và học tháng, năm
hàm, học vị)
sinh

Giới
tính

10

ThS. Đinh
Văn Cường

1979


Nam

11

ThS. Phạm
Thị Nhạn

1982

Nữ

12

KS. Tống
Quốc Ân

1962

Nam

Cơ quan công tác Địa chỉ, điện thoại
Địa chỉ, điện
Thời gian Cống hiến khoa học, sáng
hoặc quản lý tác
cơ quan
thoại nhà riêng tham gia tạo chủ yếu cho công trình
giả
công trình
đăng ký xét thưởng

(4)
Trung tâm Nghiên Xã Hưng Thịnh,
Ấp Hưng Long, Năm 2010
Đồng tác giả giống sắn;
cứu Thực nghiệm huyệnTrảng Bom, xã Hưng Thịnh,
- nay
HL-S11,
Nông nghiệp
tỉnh Đồng Nai
huyện Trảng
Chuyển giao và phát triển
Hưng Lộc
Bom, tỉnh Đồng
giống sắn: KM94, KM60,
Nai
KM419, KM140
Trung tâm Nghiên Xã Hưng Thịnh,
Xã Hưng Thịnh, Năm 2005
Đồng tác giả giống sắn;
cứu Thực nghiệm huyệnTrảng Bom,
huyện Trảng
– nay
HL-S11.
Nông nghiệp
tỉnh Đồng Nai
Bom, tỉnh Đồng
Chuyển giao và phát triển
Hưng Lộc
Nai
giống sắn: KM94, KM60,

KM419, KM140
Trung tâm Nghiên Xã Hưng Thịnh,
xã Hưng Thịnh, Năm 1991
Đồng tác giả giống sắn;
cứu Thực nghiệm huyệnTrảng Bom,
huyện Trảng
- nay
HL-S11.
Nông nghiệp
tỉnh Đồng Nai
Bom, tỉnh Đồng
Chuyển giao và phát triển
Hưng Lộc
Nai
giống sắn: KM94, KM60,
KM419, KM140

22


×