Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

KỸ THUẬT THU hái, PHƠI sấy, CHẾ BIẾN bảo QUẢN dược LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.8 KB, 34 trang )

PHẦN I
KỸ THUẬT THU HÁI, PHƠI SẤY, CHẾ BIẾN
BẢO QUẢN DƯỢC LIỆU
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Trình bày được phương pháp thu hái, phưoi sấy (làm khô), chế biến dược liệu
2. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu, những biện
pháp khắc phục trong bảo quản dược liệu.
Nội dung chính
1. Kỹ thuật thu hái dược liệu
Tỷ lệ hoạt chất chứa trong dược liệu phụ thuộc vào quá trình sinh trưởng,
phát triển của cây thuốc. Sự thay đổi này còn khác nhau qua từngnăm và có khi
qua từng thời gian trong ngày. Do đó việc thu hái các bộ phận của cây thuốc
phải tiến hành đúng mùa, đúng thời gian để đảm bảo bộ phận dùngthuốc chứa
nhiều hoạt chất nhất.
Sau đây là một số nguyên tắc chung:
1.1. Thu hái những bộ phận trên mặt đất
Nên thu hái vào lúc trời khô ráo những ngày khi hạt sương đã bôcs hơi
hết, trong đông y khi dùng số lượng ít, thường thu hái vào sáng sớm để lấy cả
tinh khí lúc mới bình minh.
- Thu hái vỏ cây:
Thường thu hái vỏ cây vào mua xuân là thời kỳ nhựa cây hoạt động mạnh
, khi đó vỏ cũng dễ bóc, cũng có khi thu hái vào mùa thu khi cây sắp lụi.Thường
chi thu hái ở những cành trung bình còn bánh tẻ, không nên lấy những cành già
hay phần gốc thân.
- Thu hái gỗ.
Thu hái gỗ như tô mộc, trầm hương phải thu hái vào mùa đông, khi lá cây
đã rụng vì thời gian này gỗ chắc và bảo quản được lâu.
- Búp cây
Thu hái búp cây (búp chè, búp ổi) thì cần thu hái vào mùa xuân khi búp
đã nẩy chồi kèm theo hai lá non chưa xoè ra.



- Thu hái lá cây
Thường thu hái lá vào lúc cây sắp ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa, khi đó lá
phát triển nhất, thường chứa nhiều hoạt chất nhất. Không nên thu hái sớm quá có
thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cây. Với những cây mọc hai năm,
thườngthu hái vào năm thư hai lúc đó lá chứa nhiều hoạt chất hơn là thu hái vào
năm thứ nhất.
Thường hái lá bằng tay cho khỏi hại cây. Lá có thể hái cả cuống hay
không cuống, cũng có trường hợp dống lá dày mọng nước khó cho việc phơi sấy
sau này, người ta dọc bỏ ngay sống lá khi hái.
Lúc hái nên đựng lá vào các rôe có mắt thưa, không xếp cao quá để tránh
bị ép mạnh và nóng làm đen lá.
- Thu hái toàn cây trên mặt đất.
Toàn cầy trên mặt đất bao gồm thân, cành, lá và hoa của những cây thuộc
loại thân thảo dùng làm thuốc (ích mẫu, bạc hà, hươngnhu, kinh giới, tía tô...)
phần lớn phải thu hái vào thời kỳ cây bắt đầu ra hoa, cắt từ phía dưới của lá tươi
cuối cùng một chút (bỏ phần thân, nhánh không còn lá và gốc rễ).


Trước khi sấy cần tiến hành làm sạch và phân loại riêng từng loại được liệu. Tuỳ
tưnừg loại dược liệu, nhiệt độ sấy từ 40-700C, ở những nhiệt độ này các men
không bị phá huỷ mà chỉ ngừng hoạt động trở lại bình thường. Quá trình sấy
thường chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu sấy: ở 40-450C
- Giai đoạn giữa sấy: ở 50-600C
- Giai đoạn đầu sấy: ở 60-700C
Riêng các dược liệu có chứa tinh dầu, chứa hoạt chất dễ bị nhiệt phá huỷ, dễ bay
hơi, dễ thăng hoa thì nhiệt độ sấy không quá 400C.
Ưu điểm: Không bị động bởi thời tiết
Nhược điểm: tốn kém kinh tế.

4. Bảo quản dược liệu
Các loại dược liệu cần bảo quản đúng kỹ thuật, quy định trong nhà kho đúng
quy cách để giữ hình thức và phẩm chất của dược liệu khôngbị giảm suát. Trong
thời gian bảo quản, dược liệu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm:
4.1 ĐỘ ẩm
Độ ẩm không khí là tác nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu. ĐỔ ẩm
phù hợp với điều kiện bảo quản dược liệu là 60-65%. ĐỔ ẩm cao sẽ là điều kiện
thuận lợi cho sâu mọt, nấm mốc phát triển , dược liệu bị nhiễm nấm mốc sẽ sinh
nhiệt, hoạt chất trong dược liệu dễ bị phân huỷ, chất lượng dược liệu sẽ giảm
dần.
Để khắc phục đổ ẩm cao, nhà kho phải xây dựng đúg quy cách để chủ động hạ
thấp độ ẩm. Dược liệu nhập khi phải đạt độ thuỷ phần an toần cho từngloại (độ
ẩm của hạt là 8-10%; độ ẩm là hoa, lá, vỏ cây là 10-12%; độ ẩm của rễ và dược
liệu có đường, tinh dầu là 12-15%). Phải có kế hoạch đảo kho theo định kỳ; phải
phơi sấy dược liệu khi có điều kiện. Các dược liệu quý (nhân sâm) cần bọ giấy
chống ẩm, bảo quản trong thùng kín. có chất hút ẩm (vôi sống, silicagel) để
chống nấm mốc.
4.2. Nhiệt độ


Nhiệt độ thích hợp để bảo quản các dượcliệu là 250C.Nhiệt độ cao sẽ làm thành
phần tinh dầu trong dược liệu bay hơi, hoặc dược liệu chứa chất béo dễ bị biến
chất, dược liệu có đường dễ bị lên men. Khi nhiệt độ không thích hợp kết hợp
với độ ẩm cao sẽ làm cho hoạt chất trongdược liệu bị thuỷ phân, sâu mọt sinh
sản nhanh làm giảm sút chất lượng dược liệu.
Để giảm nhiệt độ thì kho chứa dược liệu phải đúng quy cách, khốngchế được
nhiệt độ, kho phải mát, thoáng gió, khô ráo. Giữa các giá phải có lốiđi lại. Các
dược liệu phải được xếp đặt theo từng khu vực để dễ tìm, dễ kiểm soát. ĐỊnh lỳ
phải đảo kho, theo dõi, phát hiện nấm mộc, sâu mọt để sử lý kịp thời.
4.3. Nấm mốc

Nấm mốc dễ phát sinh trên dược liệu khi có điều kiện nóng ẩm. Dược liệu bị
nấm mốc sẽ sinh ra acid hữu cơ cùng với độc tố của nấm mốc thải ra làm giảm
chất lượng dược liệu. Vì vậy cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện nấm mốc,
nếu chớm mốc phải tách riêng, xử lý ngay như rưả, lâu nước hoặc lâu cồn rồi
phơi sấy lại và có kế hoạch sử dụng sớm, nếu nhiễm nặng thì phải huỷ bỏ.
4.5. Bao bì đóng gói
Mục đích của việc đóng gói là để bảo vệ dược liệu về mọi mặt trong thời gian
vận chuyển hay bảo quản.
Khi đóng gói cần phải theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuạt của ngành dược về loại bao
bì, kích thước, khối lượng, hình dáng. Bao bì không sạch hoặc ẩm sẽ là điều
kiện cho nấm mốc, sâu mọt phát triển; đóng gói sơ sài thì khi vận chuyển, đảo
kho dược liệu trong bao dễ bị vụn nát, giảm phẩm chất. Vì vậy phải chọn đồ bao
gói phù hợp với từng dược liệu, đóng gói đúng quy cách.
4.6 Thời gian tồn kho
Mặc dù dược liệu được bảo quản trong những điều kiện tốt về nhà kho, nhiệt độ,
độ ẩm , bao bì đóng gói nhưng nếu thời gian bảo quản lâu cũng ảnh hưởng đến
chất lượng của dược liệu. Nói chung thời gian bảo quản dược liệu trong kho
càng ngắn càng tốt. Vì vậy, cần có kế hoạch tiêu thụ dược liệu hợp lý, đảm bảo
nguyên tắc hàng nhập trước thì phải xuất trước, luôn luôn đảo thuốc, tránh lưu
kho quá lâu.


PHẦN II
CÁC NHÓM HỢP CHẤT TỰ NHIÊN TRONG DƯỢC LIỆU
CÓ TÁC DỤNG SINH HỌC
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Trình bày được khái niệm, tính chấy và tác dụng sinh học của một số
nhóm hợp chất tự nhiên trong dược liệu.
NỘI DUNG CHÍNH
Công dụng của dược liệu phụ thuộc vào thành phần và tác dụng của các

nhóm hợp chất có trong dược liệu. Các hợp chất có trong dược liệu thường chia
làm hai nhóm.
1. Nhóm các chất vô cơ
- Các muối vô cơ (muối, natri, ka li......) có hầu hết trong các loài cây, nó
tồn tại dưới dạng muối hoà tan, riêng muối calci thì ít tan hơn. Các muối này có
tác dụng điều hoà sự thăng bằng muối khoáng trong cây và cơ thể người.
- Các acid vô cơ như acid silicic tồn tại trong nhiều loại cây, nó làm tăng
cường các mô liên kết, nên tăng sức đề kháng cho cây, acid phosphoric có trong
các vị thuốc nguồn gốc từ động vật.
Các nguyên tố vi lượng như phospho, ni tơ, sắt, magie, selen, iod.... cũng
tồn tại trong dược liệu và tham gia vào quá trình sinh trưởng của một số loài
cây. Chúng có vai trò quan trọng trong phòng trừ bệnh tật và tham gia vào nhiều
phản ứng sinh hoá trong cơ thế.
2. Nhóm các chất hữu cơ.
2.1 Lipid (chất béo)
Khái niệm:
Lipid là một nhóm các hợp chất hữu cơ có trong tự nhiên, thường có
trong động vật, thực vật, có thành phần cấu tạo khác nhau, thường là este của
acid béo với alcol.
Tính chất của lipid:
Lipid có tính chất chung là không hoà tan được trong nước, tan trong
dung môi hữu cơ (benzen, ether, chloroform ...), không bay hơi ở nhiệt độ


thường, có độ nhớt cao, nhỏ lên giấy thì tạo thành vết và vết đó không bị mất khi
hơ nóng. Khác với tinh dầu, khi nhỏ một giọt tinh dầu lên giấy, nếu hơ nóng tinh
dầu sẽ bay hơi hết, không để lại vết mờ trên giấy.
Ở thực vật lipid thường tích luỹ nhiều ở hạt, ở động vật thường tập trung
ở các mô dưới da, các cơ quan nội tạng (gan cá thu) và vùng thận.
Phân loại chất béo:

Trong ngành dược thường sử dụng 4 nhóm lipid đơn giản chính là:
2.1.1. Triglycerid
Triglycerid là este của glycerol với các acid béo và thường tồn tại dưới
hai dạng là dầu (thể lỏng) và mỡ (thể đặc).
Trong tế bào Triglycerid tồn tại dưới dạng giọt dầu, thường tập trung
trong hạt (hạt thầu dầu, hạt ba đậu, hạt hướng dương, hạt bí ngô, cùi đỏ bao
quanh hạt gấc và trong nhân hạt gấc .....), ở quả (quả dừa, quả đại phong tử), ở
trong gan động vật (gan một số loài cá đặc biệt là gan cá thu), trong các lá mỡ
(lá mỡ lơn, mỡ gà, mỡ cóc, mỡ cá voi, bơ....).
Trong dầu mỡ thường tan nhiều hoạt chất có tác dụng phòng và chữa
được nhiều bệnh quan trọng cho con người như:
- Dầu có trong màng đỏ bao quanh hạt gấc chín, dầu gan cá thu chữa
bệnh khô mắt, quáng gà do thiếu vitamin A.
- Dầu thầu dầu dùng chữa bệnh da, làm thuốc nhuận tràng.
- Dầu đại phong tử chữa hủi.
- Các dầu chứa acid béo không no như acid linoleic, linolenic,
arachidonic, rất cần thiết cho cơ thể, khi thiếu các acid béo không no này sẽ sảy
ra rối loạn chức năng về da.
- Dầu mỡ có tác dụng làm tá dược thuốc mỡ, thuốc đạn, thuốc trứng,
thuốc cao dán và làm dung môi pha chế thuộc tiêm dầu.
2.1.2. Cerid
Cerid là este của acid béo với alcol có phân tử lượng cao. Cerid là thành
phần chính của sáp (sap ong, lanolin).
2.1.3. Lecthin


Lecithin là chất béo phức tạp, có nhiều trong lòng đỏ trứng, hạt đậu
tương, chúng được dùng làm thuốc bổ dưỡng cho cơ thể.
2.1.4. Phytin.
Phytin là chất béo phức tạp có trong các bộ phận dự trữ của cây như hạt,

rễ củ, nhưng thường tập trung ở vỏ hạt như cám gạo, vỏ ngô, đậu xanh. Phytin
dùng làm thuốc bổ, chống còi xương và kích thích quá trình sinh trưởng của cơ
thể nhất là đối với trẻ em.
2.2. Tinh dầu
Khái niệm:
Tinh dầu là một hỗn hợp các chất hữu cơ, thường có mùi thơm, không
tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường, có
thể cất kéo được bằng hơi nước.
Tính chất:
Ở nhiệt độ thường, đa số tinh dầu ở dạng lỏng, dễ bay hơi và bay hơi
theo hơi nước, thường không tan trong nước, tan trong cồn, trong các dung môi
hữu cơ (ether, benzen, choloroform..).
Tinh dầu thường không mầu, đôi khi hơi vàng, đặc biệt có màu xanh
azulen, nâu tinh dầu quế, màu đỏ tinh dầu thym.
Tinh dầu có mùi thơm đặc biệt, vị thường cay và hắc, một số cs vị ngọt
(quế, hồi).
Khi nhỏ một giọt tinh dầu trên giấy và hơ nóng, tinh dầu sẽ bay hơi và
không để lại vết mờ (đây là điểm khác biệt quan trọng giữa tinh dầu và lipid).
Tinh dầu phân bố ở tất cả các bộ phận của cây, tinh dầu được tạo thành
từ các mô tiết khác nhau của cây như: tế bào biểu bì tiết trong cánh hoa (hoa
hồng, hoa nhài, hoa ngọc lan), ở tế bào tiết của mô dinh dưỡng trong thân cây
(thân cây trầu không, thân cây long não), ở các túi tiết (lá bưởi, lá chanh), ở
trong các ống tiết (cây rau mùi, cây thìa là), trong các lông tiết (cây bạc hà, cây
hương nhu).
Tác dụng và công dụng:


- Tinh dầu có tác dụng kích thích tiêu hoá, lợi mật, thông mật (gừng, hồ
tiêu, nghệ).
- Tinh dầu có tác dụng kháng khuẩn và sát trùng nhẹ nên được dùng để

chữa bệnh đường hô hấp (tinh dầu bạch đàn, tinh dầu chanh).
- Tinh dầu còn có tác dụng diệt ký sinh trùng, được dùng trị giun đũa
(tinh dầu giun), trị sán (thymol), diệt ký sinh trùng sốt rét (astemisinin).
- Khi dùng ngoài tinh dầu có tác dụng chống viêm, làm lành vết thương,
sinh cơ.
- Ngoài ra tinh dầu còn làm nguyên liệu để chế camphor, methol và làm
thơm khi điều chế rượu thuốc, potio, thuốc bột , thuốc viên ngậm, thuốc súc
miệng.
2.3. Glycosid
Đại cương về glycosid
Glycosid (heterossid) là những hợp chất hữu cơ được tạo thành do sự kết
hợp giữa đường với một phân tử hữu cơ khác (không phải là đường, gọi là
aglycol hay genin) qua nhóm – OH bán acetal của đường.
Trong cây cối, có rất nhiều chất gọi là glycosid, trong chương trình này
chúng ta sẽ đề cập các glycosid sau:
2.3.1. Saponin
Khái niệm:
Saponin là những hợp chất hữu cơ thiên nhiên, thường tồn tại dưới dạng
glycosid (sapónid). Khi lắc mạnh dịch chiết dược liệu trong nước cho nhiều bọt
như xà phòng, bền sau 15 phút. Saponin thường kết hợp với cholesterol tạo
thành phức tạp ít tan trong nước. Với liều thấp saponin độc đối với cá. Saponin
có tác dụng phá huyết.
Phân loại:
Có hai loại saponin: saponin trierpenic và saponin sterid.
Tác dụng sinh học:


- Saponin có tác dụng long đờm, là hoạt chất chính trong các dược liệu
chữa ho như: mạch môn, thiên môn, cam thảo bắc, cam thảo dây, cát cánh, viễn
trí.....

- Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng bổ dưỡng: nhân sâm, tam
thất và một số cây thuộc họ nhân sâm khác.
- Một số có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trên thực
nghiệm.
- Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng khử lọc chất độccho cơ thể
(thổ phục linh, nhân sâm, cam thảo)
- Một số saponin có tác dụng chống viêm, giảm đau, chống loét, chóng
lành về thương được dùng chữa viêm loét dạ dày (cam thẻo, tam thất), chữa mụn
nhọt, thấp khớp, đau lưng (ngưu tất, tỳ giải, thổ phục linh), làm thuốc chóng
lành sẹo trong các vết thương, vết mổ, vết bỏng, vết loét (rau má, cam thảo),
kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus.
- Một số saponnin có tác dụng diệt các loài thân mềm.
- Saponin nhóm steroid có tác dụng kích thích sự tổng hợp acid nucleic
và chống viêm giống cortcoid, dùng làm nguyên liệu bán tổng hợp các thuốc
steroid (tỳ giải, dứa mỹ, khúc khắc).
2.3.2. Flavonid
Khái niệm:
Flavonoid là những glycosi mà phần aglycol (phần không đường) có cấu
trúc theo kiều C6 – C3 – C6 hay là khung cơ bản của flavonoid gồm vòng
benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3C.
Phần lớn những sắc tố màu vàng trong thực vật thường là những dẫn suất
của flavonoid (từ flavus nghĩa là màu vàng). Tuy một số chất có màu xanh, đỏ
tím, một số khác không có màu cũng thuộc nhóm. Trong thực vật có một số chất
có màu vàng, đỏ... nhưng không phải flavonoid, xanthon, anthranoid.
Tính chất:


- Flavonoid phản ứng với thuốc thủ cyanidin cho màu hồng (thuốc thử
gồm có bột Mg kim loại và acid HCL đặc. Khi cho bột Mg vào dung dịch có
flavonoid, rồi cho thêm HCL đặc vào đó, dung dịch sẽ có màu hồng).

- Flavonoid tác dụng với kiềm cho mầu vàng đậm hơn.
- Hơ một miếng giấy lọc đã nhỏ dung dịch có flavonoid trên miệng lọ có
hơi amoniac đặc, màu vàng sẽ tăng lên (nếu là anthocyanidin sẽ cho màu xanh
dương).
Tác dụng sinh học:
Tác dụng cổ điển của flavonois là giảm tính dòn và tính thấm của mao
mạch, tăng tính đàn hồi của thành mạch do đó nâng cao tính bền thành mạch,
được dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch, tĩnh mạch bị suy
yếu, giãn tĩnh mạch, các bệnh trong nhãn khoa như sung huyết kết mạc, rối loạn
tuần hoàn võng mạc (rutin trong hoa hoè)
- Các dẫn chất flavonoid có khả năng dập tắt các gốc tự do sinh ra trong
quá trình chuyển hoá của cơ thể, chúng thường gây biến dị, huỷ hoại tế bào, gây
ung thư, tăng nhanh sự lão hoá.
- Nhiều flavonoid có tác dụng bảo vệ tế bào gan, làm giảm tổn thương
gan, bảo vệ được chức năng gan khi đưa một số chất độc gây độc với gan vào cơ
thể súc vật thí nghiệm. Một số dược liệu được sử dụng trong điều trị viêm gan,
xơ gan, bảo vệ tế bào gan có hiệu quả như: cây actiso (có biệt được chophyton),
cây Sibibum marianum Gảetn (có biệt dược là legalon), cây bụt dấm.
Một số có tác dụng chống viêm do ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.
- Một số có tác dụng tăng tuần hoàn máu trong động mạch, tĩnh mạch và
mao mạch, cải thiện tuần hoàn não tốt, được dùng trong trường hợp rối loạn trí
nhớ, khả năng làm việc bằng trí óc sút kém, mất tập trung tư tưởng, hay cáu gắt
(cây bạch quả, có biệt dược là tanakan, ginkogink, hoạt huyết dưỡng não).
- Gần đây đã chứng minh tác dụng ức chế sự phát triển của u lành, đồng
thời có khả năng sức đề kháng của cơ thể, được ứng dụng hỗ trợ trong điều trị
ung thư để tăng cường miền dịch.
- Ngoài ra flavonoid còn có một số tác dụng khác như:


* Kích thích tiết mật

* Thông tiểu, hạ huyết áp
* Chống co thắt cơ trơn
* An thần
* Chống xơ vữa đông mạch, tai biến mạch.
2.2.3. Anthranoid
Khái niệm:
Anthranoid là những sắc tố thuộc nhóm hydrõyquinon có trong nấm, địa
y thực vật bậc cao và đôi khi có trong động vật. Chúng tồn tại dưới 2 dạng:
glycosid và tự do.
Dưới dạng glycosid gọi là Anthranoid. Khi thuỷ phân cho phần đường và
một phần không đường (aglycol) là dẫn chất 9,10 – anthracendion.
Phân loại:
Anthranoid có thể được chia làm 3 nhóm chính:
- Nhómphẩm nhuộm: Những dẫn chất của nhóm này thường có màu đỏ
cam hoặ tím trong cấu trúc có 2 nhóm OH kế cận ở vị trí α và β .
- Nhóm nhuận tẩy: những dẫn chất của nhóm này thường có 2 nhóm OH
đính ở vị trí 1.8 và ở vị trí 3 thường là nhóm CH3, CH2OH, CHO, hoặc COOH.
Một số dược liệu chứa Anthranoid nhuận tẩy là đại hoàng, chút chít, lô hội ,
phan tả diệp, thảo quyết minh.
- Nhóm dimer.
Tác dụng sinh học:
Anthranoid có tác dụng làm tăng nhu động ruột, ở liều nhỏ cá dẫn chất
1,8 dihydroxytharaquinon dưới dạng glycosid giúp cho sự tiêu hoá được dễ
dàng, liều vừa nhuận tràng, liều cao tẩy xổ.
- Một số dẫn chất Anthranoid có tác dụng thông mật (lô hội), thông tiểu,
có khả năng bảo mòn, tống sỏi thận ra ngoài (cây thiên thảo).
- Chrysophanol có tác dụng kháng nấm được dùng để điều trị nấm, hắc
lào, lang ben (muồng trâu, ô muôi, chút chít)
2.3.4. Tanin



Khái niệm:
Tanin là những chất polyphenol có trong thực vật, có vị chát, dương tính
với “thí nghiệm thuộc da” và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên bột
da sống chuẩn.
Tác dụng và công dụng:
- Trong cây tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất, quá trình oxy hoà
- khử.
- Là những chất đã phenol, tanin có tính kháng khuẩn nên có vai trò bảo
vệ cho cây.
- Dung dịch tanin kết hợp với protein tạo thành màng trên niêm mạc nên
ứng dụng làm thuốc săn da. Tanin có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc
súc miệng khi niêm mạc miệng, họng bị loét hoặc chỗ loét khi nằm lâu.
- Do kết tủa vớ muối kim loại nặng và alcaloid nên tanin được giải độc
các chất này do ngộ độc bằng đường uống.
Tanin có tác dụng làm đông máu nên dùng đắp nên vết thươngđể cầm
máu, chữa trĩ, rò hậu môn.
- Còn dùng chữa viêm ruột, tiêu chảy.
2.4 Ancaloid
Khái niệm:
Ancaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa N, đa số có nhân dị vòng, có
phản ứng kiềm, thường gặp trong thực vật, đôi khi trong động vật thường có
được tính mạnh và tác dụng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của
Ancaloid.
Ngoại lệ:
- Các alcaloid: ephedrin trong cây ma hoàng, colchicin trong hạt cây tỏi
độc, capaicin trong quả cây ớt có N không thuộc dị vòng, mà ở mạch nhánh.
- Ecgotamin có trong nấm cựa khoả mạch.
- Nicotin có tính kiềm mạnh.
- Cafein có tính kiềm rất yếu.



- Colchicin trong hạt cây tỏi đọc, ricinin trong dầu thầu dầu, theo
brromin trong hạt cây ca cao không có phản ứng kiềm.
-Ancaloid có trong hạt cau có tính acid yếu.
Tác dụng sinh học:
Tác dụng của alcanoid rất khác nhau:
- Nhiều alcaloid có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương:
* Kích thích hế thần kinh trung ương như strychnin, cafein.
* Ức chế thần kinh trung ươngnhư morphin, rerpinl
- Nhiều alcaloid tác dụng lên hệ thần kinh giao cẩm, phó giao cẩm, hạch giao
cảm:
* Kích thích tần kinh giao cảm như ephedrin, hordenin.
* Làm liệt giao cảm như ergotin, yohimbin.
* Kích thích phó giao cảm như pilocarpin, eserin.
* Làm lịet phó giao cảm như nicotin, spartein.
- Có alcaloid là tăng huyết áp như ephedrin, hydratin. Có chất làm hạ huyết áp
như reserpin, yohimbin.
- Một số ít alcalloid có tác dụng gây tê tại chỗ như cocain.
- Một số ít alcaloid tác dụng trên tim như quinidin, ajmalin dùng làm thuốc
chữa loạn nhịp tim.
- Một số alcaloid có tác dụng diệt kỳ sinh trùng, được dùng trù giun
(tuberostemonin), trị sốt rét (quinin), chưũa lỵ amip (ematin, conexin), trị sán
(arecolin, isopelletierin).


Phần III
Các cây thuốc và vị thuốc
Mục tiêu học tập
Trình bày được họ, tên khoa học, đặc điểm thực vật, bộ phận dùng (thu hái, chế

biến sơ bộ), thành phần hoá học chính, tác dụng,công dụng và cách dùng của
những cây thuốc có ứng dụng quan trọng trong y học.
DƯỢC LIỆU CÓ TÁC DỤNG AN THẦN GÂY NGỦ
CÂY LẠC TIÊN
1. Tên khoa học
Passiflora foetida L.
Họ Lạc tiên (Passifloraceae)
2. Đặc điểm thực vật
- Là loại leo bằng tua cuốn, thân tròn, rỗng. Lá mọc so le, phiến lá chia
thành 3 thuỳ, thuỳ lớn hơn hai thuỳ bên,thần và lá phủ đầy lông. Hoa đơn độc,
màu trắng, có tràng phụ hình sợi tồn tại ở gốc quả. Quả mọng hình cầu được bao
bọc bởi lá bắc còn lại, lúc chín màu vàng, có nhiều hạt được bao bọc bởi áo hạt.
Cây mọc hoang ở các bãi trống, bờ bụi vùng trung du và miền núi.
3. Bộ phận dùng
Dùng toàn cây trên mặt đất: thu hái vào mùa xuân hạ, bỏ gốc rễ, cắt ngắn
4-5 cm, phơi hoặc sấy ở 500C đến khô.
Quả chín dùng để ăn và làm nước giải khát.
4. Thành phần hoá học
Lạc tiên chứa alcaloid, flavonoid, saponin và cumarin, các acid amin, các
đường.
5. Tác dụng
Lạc tiên có tác dụng an thần gây ngủ.
6. Công dụng – cách dùng
Lạc tiên dùng làm thuốc chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ không
yên giấc, hay mơ mộng với liều 20-40g/ngày, dạng thuốc sắc, siro thuốc hay chè


thuốc hoặc dùng cao lỏng lạch tiên, chai 250 ml, uống 20-30 ml trước khi đi ngủ
buổi tối.
Có thể dùng đơn đọc hoặc phối hợp với lá vông nem, tâm sen, lá dâu

tằm.
CÂY BÌNH VÔI
1. Tên khoa học
Stephania rotuda
Họ Tiết dê (Menispermaceae)
2. Đặc điểm thực vật
Stephania rotuda Luor thuộc loại dây leo dài dài 2-6m, thân nhẵn thường
xanh, gốc hoá gỗ, sống lâu năm. Rễ phát triển to thành củ, có khi nặng tới 20-30
Kg. Lá mọc so le, cuống lá dài, đính vào khoảng 1/3 phiến lá, phiến lá hình tim
hoặc hơi tròn có cạnh hoặc tam giác tròn, hai mặt phiến lá nhẵn, gân lá xuất phát
từ chỗ đính của cuống lá. Hoa tự tán, mọc ở kẽ lá hay ở những cành già đã rụng
lá, hoa đơn tính khác gốc, màu vàng cam. Quả hạch hình cầu, lúc chín có màu
đỏ tươi, trong chứa một hạt cứng hình móng ngựa, có gai.
Nhiều loài khác có rễ của mang tên bình vôi như Stephania nidica Diels.,
Stephania pierrei Diels., Stephania diesiana Y.C Wu., Stephania cambodiana
Gagnep đều dùng được.
Cây mọc hoang chủ yếu vùng đá vôi, nhiều nhất ở Ninh Bình.
2. Bộ phận dùng
Rễ củ (Radix stephaniae): cải vỏ màu nâu đen, thái lát mỏng, phơi hoặc
sấy khô. Trong ngành công nghiệp được dùng rể củ để chiết suất lấy L –
tetrahydropalmatin làm thuốc trấn kinh, an thần.
3. Thành phần hoá học
Củ bình vôi chứa alcaloid với hàm lượng rất khác nhau tuỳ theo loài.
Alcaoil chính là L – tetrahydropalmatin (rotundin), stepharin, roemenrin,
cepharanthin và tinh bột.
4. Tác dụng
Rẽ củ bình vôi có tác dụng an thần, gây ngủ, kiện vị, giảm đau.


L – tetrahydrppalmatin (rotundin) là hoạt chất chiết từ rễ của cây bình

vôi có tác dụng trấn kinh.
5. Công dụng – cách dùng
Củ bình vôi dùng chữa suy nhược thần kinh, rối loạn tâm thần, mất ngủ,
nhức đầu.
Củ bình vôi còn được dùng trong trường hợp viêm lóêt dạ dày hành tá
tràng, đau răng, đau dây thần kinh, đau do sang chấn.
Liều dùng: 3 – 6g/ngày, dạng thuốc sắc.
L – tetrahydrppalmatin (rotundin) dùng chữa mất ngủ, đau đầu, căng
thẳng thần kinh
Liều dùng: L – tetrahydrppalmatin hydroclorid viên 50mg, uống 1-3
viên/ngày.
CÂY TÁO TA
1. Tên khoa học
Zizyphus Jujuba Lamk
Họ tái ta (Rhamnaceae)
2. Đặc điểm thực vật
Cây gỗ nhỡ, cao 5-10m, phân nhiều cành thõng xuống, có gai ngắn. Lá
đơn mọc cách, mặt trên xanh, mặt dưới nhạt, mép lá hơi căng cưa, có 3 gân lá
hình cung. Hoa nhỏ mọc thành xim ở kẻ lá, màu vàng. Quả hạch hình cầu hoặc
trúng, màu vàng, chứa 2 hạt dẹt, mặt ngoài của hạt bóng, màu nâu đỏ hoặc nâu
vàng. Cây được trồng ở khắp nơi để ăn quả lấy hạt.
3. Bộ phận dùng
Táo nhân: là nhân hạt (sêmn zizyphi jijibae) của quả già thuvề xay bỏ
hạch lấy nhân, phơi khô.
Lá: thường dùng tươi.
Quả chín
4. Thành phần hoá học
Nhân hạt táo có saponin, phutosterrol, flavon C – Glycosid.
Lá chứa quercetin, rutin.



Quả táo ta có vitamin C, acid bettulinnic, betulin.
5. Tác dụng:
Tác nhân sao đen có tác dụng an thần, gây ngủ.
Hạt táo có tác dụng giảm đâu, hạ nhịêt, chống co giật.
Lá táo có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, trù mủ.
Quả táo có tác dụng chống khát, cung cấp vít C.
6. Công dụng – cách dùng
Táo nhân sao đen dùng làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, suy nhược thần
kinh, đánh trống ngực, hồi hộp, giảm trí nhớ với liều 8-16 g/ngày, dạng thuốc
sắc, hoàn tán.
Lá dùng chữa ho, hen, viêm phế quản, khó thở với liều 200-300g lá
tươi/ngày, dưới dạng thuốc sắc, dùng liên tục 1-2 tháng.
Lá non (thêm muối natri corid) giã nát, đắp ngoài da để chữa mụn nhọt
có mủ, lở ngứa.
Quả dùng để ăn, là mứt giải khát, còn có thể dùng chữa bệnh cao huyết
áp, bệnh thiếu vitamin C.
DƯỢC LIỆU CHỮA CẢM SỐT
CÂY BẠC HÀ Á
1. Tên khoa học
Mentha arvensis L.
Họ Hoa môi = họ bạc hà (Lamiaceae)
2. Đặc điểm thực vật
Cây nhỏ, sống nhiều năm, cao 30-60cm. thân vuông màu tím hoặc xanh
có nhiều lông nhỏ, phân nhánh, mọc đứng hoặc bò, rễ mọc ra từ các đốt. Lá mọc
chéo hình chữ thập, phiến lá hình bầu dục, mép lá khía răng cưa. Hoa nhỏ mọc
thành xim co ở kẽ lá, tràng hình môi, hoa tím hồng hoặc màu trắng.
Bạc hà Á mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều nơi ở nước ta.
3. Bộ phận dùng
Toàn cây trên mặt đất (herba menthe): thu hái khi bắt đầu ra hoa, dùng

tươi hoặc phơi âm can đến khô.


Tinh dầu bạc hà: được cất từ phần trên mặt đất của cây bạc hà.
Menthol: là thành phần chính của tinh dầu bạc hà, thu được bằng cách
cất phân đoạn tinh dầu bạc hà.
4. Thành phần hoá học
Toàn cây chứa tinh dầu, thành phần chính của tinh dầu là L – menthol
methyl acetat, menthon, L- α - pinen, L – limonen. Tinh dầu Bạc Hà phải chứa
trên 48% menthol toàn phần và 3,9% menthol ở dạng este.
5. Tác dụng
Bạc hà và tinh dầu bạc hà có tác dụng sát trùng mạnh, hạ nhiệt, giảm
đâu, làm mát và tê tại chỗ.
6. Công dụng – cách dùng
Bạc hà chữa cảm sốt không ra mô hôi, đau đầu, ngạt mũi, nôn mửa.
Bạc hà dùng 12-20g/ngày, dạng thuốc xông, thuốc sắc.
Bột cảm xúm có chứa bạc hà diệp chữa cảm mạo, nhức đầu, sổ mũi, hắt
hơi, ngày uống 6g chia 2-3 lần.
Tinh dầu bạc hà, menthol chữa viêm họng, viêm mũi, đau bụng lạnh, xoa
bóp trong đau dây thần kinh, vết thương sưng đau.
Tinh dầu bạc hà, menthol dùng dưới dạng thuốc xoa, thốc xông và được
dùng trong nhiều ngành công nghiệp khác.
Bạc hà và tinh dầu bạc hà gây ức chế trung tâm hô hấp ở trẻ mới đẻ, nên
không dùng cho trẻ sơ sinh.
CÂY TÍA TÔ
1. Tên khoa học
Perilla frutecns (L.) Britt
Họ hoa môi (Maniaceae)
2. Đặc điểm thực vật
Tía tô là loại cây thảo sống hàng năm, cao khoảng 0.5-1.0m. Thân vuông

thẳng đứng, có lông. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, lá hình trứng đầu nhọn,
mép có tăng cưa to rõ rệt. Phiến lá dài 4-12cm, rộng 2.5 – 10cm, màu tím hoặc
xanh tím, trên cólông màu tím. cuống lá dài 2-3cm. Hoa nhỏ, màu trắng hay tím


nhạt, cụm hoa xim mục thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, chùm dài 6-20cm.
Quả nhỏ, hình cầu, màu nâu nhạt.
Cây được trồng nhiều nơi trong nước.
3. Bộ phận dùng
Cành mang lá của cây tía tô đã phơi hoặc sấy khô
Tô diệp: là lá của cây tía tô phơi âm can đến khô
Tô ngạnh, tử tô ngạnh: là cành non hay cành già mang quả của cây tía tô
bỏ hết lá phơi hay sấy khô.
Tổ từ: là quả chín của cây tía tô đã phơi hoặc sấy khô.
4. Thành phần hoá học
Toàn cây tía tô có chứa 0.5 % tinh dầu. Thành phần chính của tinhdầu là
perillaldehyd, limonen, α - pinnen và đihdrocumin.
5. Tác dụng – công dụng – cách dùng.
Tô diệp có tác dụng giải cảm, làm ra mồ hôi, giảm ho, giảm đau, giải
độc,kích tiêu hoá được dùng làm thuốc chữa cảm sốt không ra mồ hôi, đâu đầu,
sổ mũi, ho nhiều đờm, ngộ độc tôm, dua, cá hoặc thức ăn gây dị ứng, gây nôn
mửa. Còn dùng làm gia vị, kích thích tiêu hoá. Liều dùng: 3-10g/ngày dưới dạng
thuốc sắc.
Cành mang lá có tác dụng tương tự như tô diệp nhưng kém hơn với liều:
6-20g/ngày dưới dạng thuốc sắc.
Tô ngạnh, tử tô ngạnh: có tác dụng an thai được dùng chữa động thai
chảy máu với liều 6-20g/ngày dưới dạng thuốc sắc và phải thán sao.
Tô tử: có tác dụng giảm ho, trừ đờm, giảm hen xuyễn được dùng chữa
ho có đờm, chữa hen xuyễn. Còn dùng chữa tê thấp. Liều dùng: 3-10g/ngày dưới
dạng thuốc sắc.

CÂY BẠCH CHỈ
1. Tên khoa học
Angelica dahurica (Fisch) Berth.et Hook.f.
Họ Hoa tán (Apiaceae)
2. Đặc điểm thực vật


Cây thảo, sống nhiều năm, cao từ 0.5-1.5m. Rễ phát triển thành củ, trên
rễ củ có nhiều vết sần nổi ngang củ.Thân hình trụ rỗng, mặt ngoài màu tím
hồng, không phân nhánh. Lá to, cuống dài, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy
thân cây, phiến lá xẻ 2-3 lần lông chim, mép lá khía răng cưa. Cụm hoa tán kép,
mọc ở ngọn, màu trắng. Quả đóng dẹp. Toàn cây có mùi thơm.
Cây được di thực về trồng ở các tỉnh đồng bằng và miền núi nước ta.
3. Bộ phận dùng
Rễ củ (Radix angelicae): thu hoạch vào mùa thu, phơi hoặc sấy khô.
4. Thành phần hoá học
Rễ có chứa tinh dầu, nhựa dẫn chất coumarin.
5. Tác dụng
Bạch chỉ có tac dụng giải cảm, hạ sốt, hoạt huyết giảm đau, giãn mạch
vành tim, kháng khuẩn trừ mủ.
6. Công dụng – cách dùng
Bạch chỉ được dùng thuốc chữa cảm sốt do lạnh, đau người, đâu đầu,
nhức mắt mà nước mắt trào ra, viêm mũi mãn tính, chữa đau răng, đau dây thần
kinh ở mặt, đau thắt vùng ngực, đau mỏi cơ, tê nhức do phong thấp, viêm tuyến
vú, mụn nhọt có mủ, cháy máu cam, tiểu tiện ra máu.
Liều dùng: 4-12g/ngày, dạng thuốc sắc, thuốc bột (âm hư, hoả vượng
không nên dùng)
Viên khung chỉ 0.30g (có chứa xuyên khung, bạch chỉ), chữa cảm sốt,
sốt xuất huyết, ngày uống 2-3 lần, người lớn 4-8 viên/lần, trẻ em 2-4 viên/lần.
DƯỢC LIỆU CÓ TÁC DỤNG CHỮA THẤP KHỚP

CÂY HY THIÊM
1. Tên khoa học
Siegesbeckia orientalis L.
Họ cúc (Asteraceae = Compositae)
2. Đặc điểm thực vật
Hy thiêm là loại cây cỏ, sống hàng năm, cao 30-60cm. Thân, cành có
nhiều lông. Lá mọc đối,cuống ngắn, phiến hình 3 cạnh hay hình quả trám, phiến


lá men theo cuống, mép khía răng bắc mang lông dính. Quả đóng, hình trức,
màu đen.
Cây mọc hoang ở các vùng trung du và miền núi.
3. Bộ phận dùng
Toàn cây trên mặt đất (herba siegesbeckiae) thu hái vào mùa hạ cây sắp
ra hoa, chọn cây có nhiều lá, bỏ gốc rễ, phơi hoặc sấy khô, độ ẩm không quá
13%, tro toàn phần không quá 11%, lá không ít hơn 45%, vụn nát không quá
5%, tạp chất không quá 1%.
4. Thành phần hoá học
Hy thiêm chứa tinh dầu, diterpen, darutin và chất đắng.
5. Tác dụng
Hy thiêm có tác dụng chống viêm, giảm đau nhức xương khớp.
6. Công dụng
Hy thiêm dùng để chữa thấp khớp sưng nóng đỏ đau, đau nhức xương,
phong tê thấp chân tay tê mỏi.
Còn dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, đau đầu hoa mắt, cao huyết áp.
Liều dùng: 10-15g/ngày, dưới dạng thuốc sắc, thuốc cao hoặc hoàn tán.
Còn dùng ngoài giã đắp tại chỗ chữa ong đốt, rắn cắn.
Cao lỏng hy thiêm, chai 250ml, trị chứng phong thấp, chân tay đau nhữa,
tê bại, ngày uống 2 lần, mỗi lần 20ml
CÂY THIỆN NIÊN KIỆN

1. Tên khoa học
Homalomena aromatica Schott.
Họ Ráy (Araceae)
2. Đặc điểm thực vật
Thiên niên kiện là cây thảo, sống lâu năm, thân rẽ mập mọc bò, màu
xanh, khi bẻ có xơ cứng, mùi thơm. Lá đơn mọc so le tập trungở đầu thân rễ,
phiến lá to, màu xanh, mềm, hai mặt lá nhẵn, đầu lá nhọn, gốc hình tim sâu,
cuống lá dài mềm, phía dưới cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhaj. Hoa tự


bông mo, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, không có bao mo. Quả mọng, lúc chín
có màu đỏ chứa nhiều hạt có vân.
Cây mọc hoang ở các vùng trung du, miền núi nước ta.
3. Bộ phận dùng
Thân rễ: thu hoạch vào mùa thu và đông, chặt từng đoạn chừng 1027cm, sấy ở nhiệt độ dưới 500C đến khi kho đến mặt ngoài, làm sạch vỏ, bỏ rễ
con, phơi sấy khô ở 500C – 600C.
4. Thành phần hoá học
Trong thân rễ thiên nhiên kiện chủ yếu chứa tinh dầu với hàm lượng
0.25%. Thành phần của tinh dầu gồm α - pinen, β - pinen, limonen, terpineol,
linalol, α - terpineol, eugenol...
5. Tác dụng
Thiên niên kiện có tác dụng giảm đâu, mạnh gân cốt, kích thích tiêu hoá.
6. Công dụng – Cách dùng
-Thiên niên kiện là một vị thuốc được dùng chữa thấp khớp, tay chân và
các khớp xương nhức mỏi, chân tay tê bại, co quắp, kích thích làm ăn
ngon, giúp tiêu hoá tốt, rất tốt cho người cao tuổi già yếu.
Liều dùng 6-12g/ngày, dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc (không dùng cho
người âm hư, nội nhiệt, táo bón).
Rượu bổ huyết trừ phong (có chuứa thiên niên kiện), chai 500ml, chữa
thấp khớp, đau nhức xương, tê bại chân tay, uống 30ml trước mỗi bữa ăn

hoặc trước khi đi ngủ (không dùng chophụ nữa có thai, trẻ em dưới 15
tuổi).
Tinh dầu thiên niên kiện được dùng làm hương liệu trong kỹ nghệ nước
hoa.
CẨU TÍCH
1. Tên khoa học
Cibotium barometz (L.) J,SM.
Họ lông cu ly (Dicksoniaceae)
2. Đặc điểm thực vật


Cây lông cu ly là một loại quyết thực vật, có khi cao tới 2.5m. Thân rẽ có
lông tơ màu vàng bao phù, trông tựa như con chó hay như con cu ly. Lá
dài đến 2m, phù bởi nhiều vẩy vàng bóng. Ở mỗi bên gân giữa bậc ba, có
một hay hai ổ tử nang. Vì thân rễ cây này trông giống con vật nên ngày
xưa tại chây âu hồi thế kỷ thứ 16-17, người ta đặt tên cho nó là một con
vật và tiền là Agnus scynthius.
Người ta cho rằng cây động vật này sinh ra do một hạt dính vào rễ, có
máu và thịt như một con vật ăn cỏ. Vì con vật này không đi lại được cho
nên sau khi nó ăn hết cỏ xung quanh nơi nó được sinh ra thì nó chết đi.
Cẩu tích mọc hoang khắp nơi ở miền rừng núi Việt Nam, Lào, Cam
phuchia, Philipin, Malaixia, Indoneixia, miền nam Trung quốc (Quảng
Đông, quảng Tây, Phúc Kiến,Vân Nam) đều có.
3. Bộ phận dùng
Thân rễ: thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào cuối thu sang đông. Khi
thu hái về rửa sạch cắt bỏ rễ con, cuống lá, đốt cháy hết lông vàng phủ
xung quanh thân rễ, thái mỏng, phơi khô. Có khi còn đồ với đậu đen, chín
lần đồ, chín lần phơi rồi cuối cùng thái mỏng phơi khô.
Kim mao: là phần lông màu vàng phủ xung quanh thân rễ.
4. Thành phần hoá học

Thân rễ có tinh bột, lông vàng ở thân rễ có sắc tố, tanin.
5. Tác dụng
Chưa có tác giả nghiên cứu.
6. Công dụng – cách dùng
Thân rễ dùng để chữa các bệnh về xương như thấp khớp, chân tay nhức
mỏi, đau dây thần kinh, người già đi tiểu nhiều lần, phụ nữ bị khí hư bạch
đới.
Liều dùng: ngày 12-20g, dưới dạng thuốc sắc.
Kim mao: dùng ngoài đắp vào các vết thương, vết đứt chân tay để cầm
máu.


DƯỢC LIỆU CÓ TÁC DỤNG CHỮA BỆNH PHỤ NỮ
1. Tên khoa học
Leonurus heterphyllus = Leonurus artemisa.
Họ hoa môi (Lamiaceae)
2. Đặc điểm thực vật
Cây thuộc thảo, sống hàng năm cao 0.5 – 1m. Thân vuông xốp, mặt
ngoài có nhiều rành dọc. Lá mọc đối chéo chữ thập, có nhiều dạng biến đổi, lá
phía gốc của cây non hình thận, gốc lá hình tim, có cuống dài, mép lá có tăng
cưa tròn, lá ở thân cây có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thuỳ,
mỗi thuỷ lại chia thuỳ nhỏ, gân lá hình chân vịt, thân và lá cây đều có lông
mịnn. Hoa mọc thành xin co ở kẽ lá, màu hồng hoặc màu tím hồng. Quả bế 3
cạnh, màu nâu xám.
Cây mọc hoang hoặc được trồng ở khắp nơi.
3. Bộ phận dùng
Ích mẫu thảo : là toàn cây trên mặt đất, thu hái vào mùa hạ khi câychớm
ra hoa, bỏ gốc rễ, phơi khô. Sung uý tử là quả cây ích mẫu, thu hái khi quả già
phơi khô.
4. Thành phần hoá học

Ích mẫu thảo có flavonoid (rutin), glycoid steroid, alcaloid, tanin.
Quả có leonurin
6. Công dụng
Ích mẫu thảo được dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống
kinh, rong kinh, viêm niêm mạc tử cung, kinh nguyệt quá nhiều,quá kéo dài,
huyết tụ sau khi sinh đẻ.
Sung uý tử dùng chữa phù, thiên đầu thống.
Cây ích mầu sắc đặc dùng ngoài chữa mụn nhọt, chốc đầu, lở ngứa.
Liều dùng: ích mẫu thảo dùng 8-16g/ngày, dạng thuốc sắc.
Sung uý tử dùng 5-10g/ngày, dạng thuốc sắc.
Hiện nay trên thị trường lưu hành phổ biến cao ích mẫu dưới dạng viên
và dạng cao lỏng, dùng chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh, thống kinh.


CÂY CỎ GẤU
Cây củ gấu, hương phụ
1. Tên khoa học
Cyperus rotundes
Họ Cói (Cyperaceae)
2. Đặc điểm thực vật
Cỏ gấu là một loại cỏ sống lâu lăm, cao khoảng 20-60 cm. Thân rẽ phát
triển thành củ ngắn, màu đỏ nâu. Lá nhỏ, hẹp, dọc giữa lá có một gân nổilên,
cứng và bóng, phần dwois lá phát triển thanh bọ ôm lấy thân cây. Cụm hoa mọc
thành tán, màu xám, lưỡng tính, gồm nhiều hoa nhỏ xếp thànhbông ở ngọn thân.
Quả có 3 cạnh màu xám.
Cỏ gấu mọc hôẳng khắp nơi của nước ta, có khả năng tái sinh rất mạnh.
3. Bộ phận dùng
Thân rễ phát triển thành của của cây cỏ gấu thu hoạch vào mùa thu, đào
lấy củ ở cây già, phơi khô, vun thành đống, đốt cháy hết lá và rễ con, lấy riêng
của rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, giã dập, sẩy bỏ vỏ thu được hương phụ mễ. Khi

dùng hương phụ phải chế.


×