Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đáp án đề thi môn Thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.16 KB, 21 trang )

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 01
Câu

1
(3điểm)

2
(4điểm)

Đáp án

Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau.
Các cách công bố tỷ giá:
Ngân hàng công bố tỷ giá mua ngoại tệ (BID RATE) và tỷ giá bán ngoại
tệ (ASK RATE). Có nhiều cách công bố tỷ giá:
+ Hoặc là công bố hai tỷ giá tách rời nhau:
BID RATE: USD = 1,2312 CHF.
ASK RATE: USD = 1,2317 CHF.
+ Hoặc là công bố rút gọn, vì với cách công bố tách rời có nhiều dữ liệu
trùng lặp không cần thiết:
USD = 1,2312 CHF/1,2317 CHF hoặc là rút gọn hơn,
USD/CHF = 1,2312/1,2317 hoặc là rút gọn hơn,
USD/CHF = 1,2312/17.
Phương pháp yết giá ngoại tệ trực tiếp


Là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết được thể hiện trực
tiếp ra bên ngoài. VD: Tại Việt Nam 1USD = 20.870 VND.
Phương pháp yết giá ngoại tệ gián tiếp
Là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết không thể hiện trực
tiếp ra bên ngoài mà chỉ thể hiện gián tiếp, muốn biết giá một ngoại tệ là
bao nhiêu người ta phải làm phép chia.
VD: Tại London, NH Chartered Bank niêm yết tỷ giá giữa USD và GBP
như sau: GBP/ USD =1,5357/50. Với cách niêm yết USD gián tiếp này
cho thấy 1 GBP mua được 1,5357 USD và bán 1,5350 USD thu về được
1 GBP. Vậy 1 USD có giá là bao nhiêu tại London? Chúng ta phải làm
phép chia.
Tỷ giá mua USD = 1/1,5357 GBP = 0,6511 GBP.
Tỷ giá bán USD = 1/1,5350 GBP = 0,6514 GBP.
Nếu nước Anh niêm yết giá ngoại tệ trực tiếp như các nước khác thì tỷ
giá sẽ được niêm yết như sau: USD/GBP = 0,6511/14.

Điểm
0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Thư tín dụng là một chứng thư trong đó ngân hàng phát hành L/C cam kết trả 1,0

tiền cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với các
điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
* Nội dung:
- Số hiệu, địa chỉ và ngày mở L/C.
0,5
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan

BM-ISOK-02-08 ver:02

Trang 1/22


- Số tiền của thư tín dụng.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
- Những nội dung về hàng hóa như tên hàng, số lượng…
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa như điều kiện giao hàng…
- Những chứng từ mà người hưởng lợi xuất trình
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành L/C.
- Những điều khoản đặc biệt khác
- Chữ ký của ngân hàng phát hành L/C

Bill of exchange

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

3,0


No: 12HX/TKH

3
(3điểm)

Hai Phong, 12th of April, 2012
For: USD 3.860.000
At sight of this first Bill of
Exchange (second of the same
tenor and date being unpaid),
pay to the order of the Bank for
Foreign Trade of Vietnam the
sum of United State dollars
three million and eighty
hundred sixty thousand only.
Drawn
under
commercial
invoice No 123/HP/HXT dated
12th of April, 2013 and
Irrevocable No 567/QX dated
10th March, 2013 issued by
Citibank New York.
To: A/C: 102345567
With Citibank New York



BM-ISOK-02-08 ver:02


Trang 2/22


ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 02
Câu

Đáp án

Điểm
Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị 0,5

ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu
hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

1
(3điểm)

2
(3điểm)

3


* Đặc điểm:
- Tính bắt buộc trả tiền.
- Tính lưu thông
- Tính trừu tượng.
* Nội dung:
- Tiêu đề
- Lệnh đòi tiền vô điều kiện.
- Số tiền trên hối phiếu phải là một số tiền nhất định.
- Địa điểm trả tiền
- Thời hạn trả tiền
- Tên địa chỉ người ký phát, người bị ký phát, người hưởng lợi.
- Địa điểm và ngày ký phát
- Chữ ký của người ký phát

1. Sai
2. Sai
3. Đúng
4. Đúng
5. Đúng
6. Sai

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25


0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

Ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng thường được hai bên mua bán thỏa 0,5
thuận lựa chọn và quy định trong hợp đồng.

BM-ISOK-02-08 ver:02

Trang 3/22


(4điểm)

Quyền lợi và nghĩa vụ chủ yếu:
- Phát hành L/C và tìm cách thông báo L/C đó cùng với việc gửi bản gốc L/C
cho người hưởng lợi L/C.
- Sửa đổi, bổ sung những yêu cầu của người yêu cầu phát hành L/C hoặc của
người hưởng lợi L/C đối với L/C đã được mở (nếu có) phải có sự đồng ý của
ngân hàng phát hành L/C (trên cơ sở thống nhất của NH phát hành và người
hưởng lợi).
- Kiểm tra chứng từ của người hưởng tới L/C.
- NH phát hành L/C được miễn trách nhiệm trả tiền trong trường hợp hoạt động
của ngân hàng bị dừng lại do trường hợp bất khả kháng.
- Mọi hậu quả phát sinh do lỗi của mình ngân hàng phát hành L/C phải chịu
trách nhiệm.

- Nghĩa vụ trả tiền khi nhận được chứng từ phù hợp.
- Quyền thu phí…

0,5
0,5

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5



BM-ISOK-02-08 ver:02

Trang 4/22


ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 03
Câu

1

(3điểm)

2
(4điểm)

Đáp án
* Ký hậu hối phiếu: ký hậu là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau của tờ hối
phiếu, rồi chuyển giao hối phiếu cho người được chuyển nhượng.
* Về mặt pháp lý, hành vi ký hậu bao gồm:
- Thừa nhận sự chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác. Hành vi ký
hậu này có tính trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần nêu lý do
chuyển nhượng và cũng không cần thông báo cho người trả tiền, người ký phát,
người bảo lãnh và những người khác có liên quan đến hối phiếu, theo đó, người
được chuyển nhượng nghiễm nhiên trở thành người hưởng lợi hối phiếu. Mọi
điều kiện kèm theo việc ký hậu chuyển nhượng là không có giá trị.
- Việc chuyển nhượng hối phiếu là sự chuyển nhượng tất cả các quyền phát
sinh từ hối phiếu.
- Xác định trách nhiệm của người ký phát đối với người thụ hưởng kế tiếp.
* Các loại ký hậu:
Ký hậu để trống
Ký hậu theo lệnh
Ký hậu hạn chế
Ký hậu miễn truy đòi

Điểm
0,5

Chuyển tiền: là phương thức thanh toán trong đó người cần chuyển tiền yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ở một địa điểm nhất
định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.

* Các bên tham gia phương thức:
- Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant)
+ Người trả tiền (Payer): người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả các chi phí

0,5

BM-ISOK-02-08 ver:02

0,5

0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,25

0,25

Trang 5/22


dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay NH, người trả tiền phạt, bồi thường…
+ Người chuyển tiền (Rimitter): người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người
chuyển kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước ngoài,
người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố.
- Người hưởng lợi (Beneficiary): là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển tiền chỉ
định.
- NH chuyển tiền (Remitting bank): là NH ở nước ngoài yêu cầu chuyển tiền chỉ định
- NH trung gian (Intermediary bank) hay còn gọi là NH trả tiền (Paying bank): là NH

đại lý của NH chuyển tiền ở nước người hưởng lợi. Nó có thể là ngân hàng ở nước
người hưởng lợi nhưng cũng có thể là ngân hàng ở nước thứ ba.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
5
(Remitting bank)
(Paying bank)
3
2
4
6

Người yêu cầu chuyển
tiền1 (remitter)

0,25
0,25
0,25
0,25

0,5

Người hưởng lợi
(beneficiary)
1

(1) Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thoả thuận.
(2) Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng của nước mình chuyển ngoại tệ
ra bên ngoài.

(3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho ngân hàng trả tiền ở nước người
hưởng lợi.
(5) Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản ngân hàng trả tiền.
(6) Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi.
Trường hợp áp dụng:
- Hai bên thật sự tin tưởng nhau.
- Giá trị hợp đồng nhỏ
- Áp dụng trong thanh toán quốc tế phi thương mại

3
(3điểm)

BID RATE GBP/VND = 1,7395 x 19.730 = 34.320
ASK RATE GBP/VND = 1,7405 x 19.761 = 34.394
BID RATE GBP/CHF = 1,7395 x 1,5642 = 2,7209
ASK RATE GBP/CHF = 1,7405 x 1,5682 = 2,7294
BID RATE CHF/VND = 19.730/1,5682 = 12.581

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5

0,5
0,5
0,5
0,5

0,5
0,5

ASK RATE CHF/VND =19.761/1,5642 = 12.633



BM-ISOK-02-08 ver:02

Trang 6/22


ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 04
Câu

1
(3điểm)

2
(3điểm)

Đáp án
* Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ:

- Tiền tệ thế giới
- Tiền tệ quốc tế
- Tiền tệ quốc gia
* Căn cứ vào sự tự do chuyển đổi của tiền tệ:
- Tiền tệ tự do chuyển đổi
- Tiền tệ chuyển khoản
- Tiền tệ Clearing
* Căn cứ vào độ mạnh yếu của tiền:
- Đồng tiền mạnh
- Đồng tiền yếu
* Căn cứ vào hình thái của tiền tệ
- Tiền mặt
- Tiền tín dụng
* Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ:
- Đồng tiền tính toán
- Đồng tiền thanh toán

a) Chấp nhận hối phiếu
- Hành vi của người bị ký phát cam kết thanh toán vô điều kiện khi hối phiếu
đến hạn
- Hối phiếu sau khi ký phát được xuất trình cho người trả tiền để người này ký
chấp nhận trả tiền đối với những hối phiếu có kỳ hạn
- Hình thức ký chấp nhận: Ghi trực tiếp lên hối phiếu hoặc lập một văn bản
riêng biệt
b) Chuyển nhượng hối phiếu
- Nhìn chung hối phiếu chuyển nhượng được trừ khi ghi cấm chuyển nhượng/
chỉ trả tiền cho một người đích danh

BM-ISOK-02-08 ver:02


Điểm
0,75

0,75
0,5

0,5

0,5

0,25
0,25
0,25
025
0,25
Trang 7/22


- Cách thức chuyển nhượng: có 2 cách
+ Trao tay: áp dụng với các hối phiếu vô danh
+ Ký hậu: là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau của hối phiếu rồi chuyển
giao hối phiếu cho người được chuyển nhượng. Ký hậu áp dụng với các hối
phiếu đích danh/theo lệnh đích danh
c) Bảo lãnh hối phiếu
- Là sự cam kết của người thứ ba về khả năng thanh toán của hối phiếu cho
người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn
- Người bảo lãnh: thường là các ngân hàng có uy tín
- Cách thức bảo lãnh: ghi trực tiếp lên hối phiếu/lập văn bản riêng biệt
d) Kháng nghị hối phiếu
- Kháng nghị là một thủ tục pháp lý cần thiết

- Người hưởng lợi kháng nghị người trả tiền khi bị từ chối thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ bằng cách lập văn thư kháng nghị
- Thư kháng nghị phải được lập trong vòng 2 ngày kể từ ngày hết hạn thanh
toán và được thông báo trong 4 ngày cho những người chuyển nhượng hoặc
người ký phát

Bill of exchange

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

3,0

No: 12HX/TKH

3
(3điểm)

Hai Phong, 17th of April, 2012
For: USD 2.750.000

At 30 days after signed of this
first Bill of Exchange (second
of the same tenor and date
being unpaid), pay to the order
of the Bank for Foreign Trade
of Vietnam the sum of United
State dollars two million and
seven hundred fifty thousand
only.
Drawn
under
commercial
invoice No 133/HP/HXT dated
15th of April.
To: Company YYY



BM-ISOK-02-08 ver:02

Trang 8/22


ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)


ĐỀ SỐ 05
Câu
1
(3điểm)

Đáp án
Người ký phát hối phiếu có quyền lợi:
- Tạo lập hối phiếu để đòi tiền Người bị ký phát hoặc bất cứ người nào do anh ta chỉ
định.
- Tạo lập hối phiếu quy định việc trả tiền theo lệnh của người ký phát hoặc theo lệnh
của bất cứ người nào do người ký phát chỉ định.
- Nhận tiền từ người bị ký phát hối phiếu.
- Xin chiết khấu hối phiếu tại ngân hàng để nhận được tiền trước khi hối phiếu đến hạn
trả.
- Xin thế chấp hối phiếu tại ngân hàng để vay tiền.
- Chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho một hay nhiều người khác hoặc hủy
bỏ tờ hối phiếu.
* Người ký phát hối phiếu có nghĩa vụ:
- Trong trường hợp hối phiếu đã được chuyển nhượng cho một người khác mà người
khác đó không thu được tiền của hối phiếu thì người ký phát hối phiếu phải có nghĩa
vụ trả tiền cho người đó.
- Người ký phát đã ký tên không phải là tên của chính mình sẽ phải chịu trách nhiệm
như thể là ký tên của mình.
- Người ký phát có thể phủ nhận hoặc hạn chế trách nhiệm của mình bằng lời văn ghi
trên hối phiếu.
Người bị ký phát có quyền lợi

Điểm
0,25
0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25
BM-ISOK-02-08 ver:02

Trang 9/22


- Không chịu trách nhiệm đối với hối phiếu trước khi ký chấp nhận thanh toán hối
phiếu.
- Chấp nhận hoặc từ chối trả tiền hối phiếu.
- Thu lại hối phiếu hoặc hủy bỏ nó sau khi đã trả tiền hối phiếu.
- Thực hiện nghĩa vụ quy định trên hối phiếu chỉ khi nào hối phiếu đến hạn thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
- Kiểm tra dây chuyền ký hậu chuyển nhượng xem có hợp thức hay không trước khi
thực hiện nghĩa vụ trả tiền hối phiếu.
Người bị ký phát có nghĩa vụ:
- Trả tiền hối phiếu đối với hối phiếu trả tiền ngay khi xuất trình.
- Chấp nhận trả tiền đối với hối phiếu trả chậm khi hối phiếu được xuất trình.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác do Luật hối phiếu quy định.

2
(4điểm)


3
(3điểm)

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

* Vẽ sơ đồ + giải thích
- Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng cho người xuất khẩu
hưởng lợi.
- Người nhập khẩu tiến hành trả phí, ký quỹ
- Ngân hàng đồng ý mở thư tín dụng và gửi thư tín dụng sang cho người xuất
khẩu thông qua ngân hàng thông báo tại nước người xuất khẩu.
- Người xuất khẩu kiểm tra thư tín dụng (số tiền, điều kiện giao hàng, chứng từ
cần xuất trình…)
- Nếu đồng ý với thư tín dụng thì người xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng. Nếu
không đồng ý thì yêu cầu tu chỉnh thư tín dụng.
- Sau khi giao hàng, người xuất khẩu tập hợp chứng từ và gửi bộ chứng từ lên
ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thông báo.
- Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành
- Ngân hàng phát hành tiến hành kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu không phù hợp thì gửi
trả bộ chứng từ và từ chối trả tiền.
- Ngân hàng thông báo gửi tiền/bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng phát hành yêu cầu nhà nhập khẩu trả tiền để đổi lấy chứng từ ra
cảng nhận hàng.
* Trình bày được các trường hợp áp dụng
- Hai bên chưa thực sự tin tưởng nhau

- Giá trị hợp đồng lớn

1

BID RATE GBP/VND = 1,7395 x 15.950 = 27.745
ASK RATE GBP/VND = 1,7405 x 15.990 = 27.830
BID RATE EUR/VND = 1,1235 x 15.950 = 17.920
ASK RATE EUR/VND = 1,1275 x 15.990 =18.029
BID RATE GBP/EUR = 1,7395/1,1275 = 1,5428
ASK RATE GBP/EUR = 1,7405/1,1235 = 1,5492

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

BM-ISOK-02-08 ver:02

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,5

Trang 10/22




ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 06
Câu
1
(3điểm)

Đáp án
* Ký hậu sec: ký hậu là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau của tờ sec, rồi
chuyển giao sec cho người được chuyển nhượng.
* Về mặt pháp lý, hành vi ký hậu bao gồm:
- Thừa nhận sự chuyển quyền hưởng lợi sec cho người khác. Hành vi ký hậu
này có tính trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần nêu lý do chuyển
nhượng và cũng không cần thông báo cho người trả tiền, người ký phát, người
bảo lãnh và những người khác có liên quan đến sec, theo đó, người được
chuyển nhượng nghiễm nhiên trở thành người hưởng lợi sec. Mọi điều kiện
kèm theo việc ký hậu chuyển nhượng là không có giá trị.


Điểm
0,5
0,5

0,25

- Việc chuyển nhượng sec là sự chuyển nhượng tất cả các quyền phát sinh từ
sec.
0,25
- Xác định trách nhiệm của người ký phát đối với người thụ hưởng kế tiếp.
0,25
* Các loại ký hậu:
- Ký hậu để trống
0,25
- Ký hậu theo lệnh
0,5
- Ký hậu hạn chế
- Ký hậu miễn truy đòi

BM-ISOK-02-08 ver:02

0,5

Trang 11/22


2
(4điểm)


Phương thức thanh toán ghi sổ là một phương thức trong đó quy định rằng
người ghi sổ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình quy định trong hợp đồng cơ sở
sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Người được ghi sổ bằng một đơn vị tiền tệ nhất định
do hai bên thỏa thuận (tháng, quý, nửa năm). Người được ghi sổ sẽ sử dụng phương
thức chuyển tiền để thanh toán cho người ghi sổ.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ
5

Ngân hàng nước người ghi
sổ

4

6

Ngân hàng nước người
được ghi sổ
2

0,5

0,5

3

2

3

0,5

Người ghi sổ

1

Người được ghi sổ
0,5

(1) Người ghi sổ cung ứng dịch vụ và mở sổ cái ghi nợ người được ghi sổ.
(2) Người được ghi sổ yêu cầu ngân hàng chuyển tiền để thanh toán theo định kỳ.
(3) Ghi nợ tài khoản người được ghi sổ.
(4) Phát lệnh chuyển tiền cho ngân hàng trung gian (ngân hàng đại lý).
(5) Ngân hàng trung gian báo nợ tài khoản ngân hàng chuyển tiền.
(6) Ngân hàng trung gian báo có tài khoản người ghi sổ.
Trường hợp áp dụng
- Hai bên ký kết đồng cơ sở phải thực sự tin cậy lẫn nhau.
- Dùng trong thanh toán phi thương mại như: tiền cước phí vận chuyển, tiền phí bảo
hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, ủy thác, tiền lãi cho vay và thu nhập từ
đầu tư.
*Ưu điểm:
a. Đối với nhà nhập khẩu:
- Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận được hàng hóa và chấp nhận hàng hóa.
- Giảm được áp lực tài chính do thanh toán chậm.
b. Đối với nhà xuất khẩu:
- Là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp
- Do chi phí bán hàng thấp nên nhà xuất khẩu có thể giảm giá bán nhằm tăng khả năng
cạnh tranh, thu hút thêm đơn đặt hàng mới với số lượng lớn, tăng được doanh thu và
lợi nhuận.
- Ưu điểm cho cả người mua và người bán là không có sự tham gia của ngân hàng
giảm được chi phí giao dịch.
* Nhược điểm:

a. Đối với nhà nhập khẩu: Nhà xuất khẩu có thể không giao hàng hoặc giao hàng
không đúng thời gian, không đúng chủng loại và chất lượng.
b. Đối với nhà xuất khẩu:
- Sau khi nhận hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể không thanh toán hoặc không thể thanh
toán.
- Nhà xuất khẩu bán hàng theo phương thức ghi sổ phải gánh chịu chi phí kiểm soát tín
dụng và thu tiền.
BM-ISOK-02-08 ver:02

0,5

0,5

0,5

0,5

Trang 12/22


Bill of exchange
No: 12HX/TKH
3,0

3
(3điểm)

Hai Phong, 22nd of April 2012
For: USD 1,980,000.00
At 60 days after sight of this

first Bill of Exchange (second
of the same tenor and date
being unpaid), pay to the order
of the Bank for Foreign Trade
of Vietnam the sum of United
State dollars one million nine
hundred and eighty thousand
only.
Drawn under commercial
invoice No 233/HP/HXT
dated 15th of April 2012.
To: Company YYY
16 Bank Street, New York



BM-ISOK-02-08 ver:02

Trang 13/22


ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 07
Câu

1
(3điểm)

Đáp án

Điểm

Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của chủ tài khoản lệnh cho ngân hàng phục vụ
mình trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả tiền theo
lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay
chuyển khoản.
* Nội dung của sec:
- Tiêu đề sec
- Lệnh rút tiền vô điều kiện
- Số tiền trên sec là một số tiền nhất định
- Địa điểm trả tiền
- Thời hạn trả tiền
- Người bị ký phát
- Địa điểm và ngày ký phát

BM-ISOK-02-08 ver:02

0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25

Trang 14/22


2
(3điểm)

3
(4điểm)

- Chữ ký của người ký phát
* Hình thức của sec:
- Hình thức của sec là do tổ chức mở tài khoản cho khách hàng quyết định.
- Các tổ chức cung ứng sec trắng gồm: NHNN, NHTM, Cty tài chính được phép làm
dịch vụ thanh toán sec, Trung tâm thanh toán bù trừ…
- Sec gồm 2 phần: cuống sec và thân sec. Sec trắng được đóng thành quyển và có số
thứ tự. Khi phát sec, Người ký phát phải ghi các thong tin của lệnh rút tiền lên cả phần
cuống và phần thân sec. Thân sec sẽ được chuyển giao cho người thụ hưởng sec.
Cuống sec được lưu lại trong quyển sec để sau này quyết toán với ngân hàng trả tiền.

0,25

1. Sai
2. Đúng
3. Đúng
4. Sai
5. Sai
6. Sai


0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là một phương thức thanh toán mà trong
đó người có các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán nhưng không thể
tự mình thu được từ người bị ký phát mà phải ủy thác cho NH thu hộ tiền ghi trên công
cụ thanh toán với điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị ký phát thanh toán, hoặc
chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
Các bên tham gia phương thức:
- Người ủy thác thu tức là người hưởng lợi (Principal)
- NH ở nước người ủy thác là NH nhận sự ủy thác chuyển công cụ nhờ thu để nhờ NH
đại lý của mình ở nước ngoài thu tiền (Remitting bank)
- NH đại lý của NH chuyển là NH ở nước người trả tiền gọi là NH nhờ thu (Collection
bank) hay còn gọi là NH xuất trình công cụ thanh toán để đòi tiền (presenting bank)
- Người trả tiền hay còn gọi là người bị ký phát (Drawee).
Trình tự tiến hành nghiệp vụ
6
Ngân hàng chuyển
Ngân hàng thu

Remitting bank
7

0,25
0,25


0,5

0,5

1

Collection bank

3
2

0,25

4

5

1

Người hưởng lợi

Người trả tiền

Principal

Drawee bank

(1) Giao hàng.
(2) Lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu: Lệnh nhờ thu kèm với hối phiếu và các chứng
từ thương mại.

(3) ủy thác cho ngân hàng đại lý thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm chứng từ thương mại.
BM-ISOK-02-08 ver:02

0,25
0,25
0,25

Trang 15/22


(4) Xuất trình hối phiếu đòi tiền và yêu cầu thực hiện các điều kiện nhờ thu: D/P,
D/A,D/TC.
(5) Người trả tiền chấp nhận hay từ chối thanh toán
(6) Ngân hàng thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(7) Ngân hàng chuyển thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán.
Trường hợp áp dụng
- Hai bên ký kết đồng chưa thực sự tin cậy lẫn nhau.
- Giá trị hợp đồng lớn.

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25



ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207

Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 08
Câu
1
(3điểm)

Đáp án
* Giống nhau:
- Đều là giấy tờ có giá
- Đều là lệnh vô điều kiện
- Có chung hình thức thể hiện và các nội dung cần có trên tờ hối phiếu và séc
- Sử dụng hình thức ký hậu và bảo lãnh thanh toán
- Đều có tính lưu thông, tính trừu tượng, tính bắt buộc trả tiền.
* Khác nhau:
- Hối phiếu: Lệnh đòi tiền vô điều kiện
- Sec: Lệnh rút tiền vô điều kiện
- Giao dịch sec bắt buộc phải thông qua ngân hàng
- Giao dịch hối phiếu có thể thông qua ngân hàng
- Thời hạn trả tiền hối phiếu có thể là trả ngay hoặc trả chậm
- Thời hạn trả tiền sec chỉ có thể là trả ngay khi xuất trình.

BM-ISOK-02-08 ver:02

Điểm
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Trang 16/22


- Người bị ký phát hối phiếu có thể là nhà nhập khẩu hoặc có thể là trung gian tài
chính
- Người bị ký phát sec chỉ có thể là các trung gian tài chính

2
(4điểm)

3
(3điểm)

0,25
0,25

* Vẽ sơ đồ + giải thích
- Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng cho người xuất khẩu
hưởng lợi.
- Người nhập khẩu tiến hành trả phí, ký quỹ
- Ngân hàng đồng ý mở thư tín dụng và gửi thư tín dụng sang cho người xuất
khẩu thông qua ngân hàng thông báo tại nước người xuất khẩu.
- Người xuất khẩu kiểm tra thư tín dụng (số tiền, điều kiện giao hàng, chứng từ

cần xuất trình…..)
- Nếu đồng ý với thư tín dụng thì người xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng. Nếu
không đồng ý thì yêu cầu tu chỉnh thư tín dụng.
- Sau khi giao hàng, người xuất khẩu tập hợp chứng từ và gửi bộ chứng từ lên
ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thông báo.
- Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành
- Ngân hàng phát hành tiến hành kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu không phù hợp thì gửi
trả bộ chứng từ và từ chối trả tiền.
- Ngân hàng thông báo gửi tiền/bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng phát hành yêu cầu nhà nhập khẩu trả tiền để đổi lấy chứng từ ra
cảng nhận hàng.
* Trình bày được các trường hợp áp dụng
- Hai bên chưa thực sự tin tưởng nhau
- Giá trị hợp đồng lớn

1,0

BID RATE GBP/EUR = 1,7395/1,1275 = 1,5428
ASK RATE GBP/EUR = 1,7405/1,1235 = 1,5492
BID RATE GBP/CHF = 1,7395 x 1,5642 = 2,7209
ASK RATE GBP/CHF = 1,7405 x 1,5682 = 2,7294
BID RATE EUR/CHF = 1,1235 x 1,5642 = 1,7574
ASK RATE EUR/CHF =1,1275 x 1,5682 = 1,7681

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

0,5

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5



BM-ISOK-02-08 ver:02

Trang 17/22


ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 09

Câu
1
(3điểm
)

Đáp án

Điểm

Hối phiếu được lưu thông khi nó được chuyển từ người này sang người khác
nhằm mục đích đòi tiền, chuyển nhượng quyền sở hữu hối phiếu và chiết khấu, cầm cố
hối phiếu.
Có 2 cách lưu thông: trao tay và ký hậu chuyển nhượng..
* Lưu thông bằng cách trao tay áp dụng đối với hối phiếu:
- Hối phiếu trả cho người cầm hối phiếu (To bearer draft): Đối với hối phiếu này,
bất cứ ai cầm được hối phiếu trong tay đều có thể trở thành người thụ hưởng hối phiếu và
người bị ký phát phải trả tiền cho người hiện đang cầm hối phiếu đó khi xuất trình.
- Hối phiếu đã ký hậu để trắng (blank endorsement): Đối với hối phiếu đã được
ký hậu để trắng, tức là trên hối phiếu không ghi đích danh người thụ hưởng kế tiếp, người
nào cầm giữ hối phiếu đó thì người đó được quyền thụ hưởng, do vậy việc chuyển
nhượng hối phiếu này chỉ bằng cách trao tay.
* Lưu thông bằng thủ tục ký hậu hối phiếu là cách lưu thông hối phiếu phổ biến

BM-ISOK-02-08 ver:02

0,5

0,5
0,5


Trang 18/22


2
(4điểm
)

nhất. Một hối phiếu muốn chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu phải là một hối phiếu
trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng.
- Hối phiếu trả tiền ngay là hối phiếu trong đó quy định người bị ký phát trả tiền ngay khi
hối phiếu xuất trình tới họ
- Hối phiếu trả chậm là hối phiếu trong đó quy định người bị ký phát phải trả tiền sau một
khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hối phiếu xuất trình hoặc kể từ ngày ký phát hối
phiếu hoặc một ngày cụ thể trong tương lai

0,5

Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu cầu
chuyển tiền) yêu cầu NH của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng
quy định.
Các bên tham gia:
- Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant)
+ Người trả tiền (Payer): người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả các chi phí
dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay NH, người trả tiền phạt, bồi thường…
+ Người chuyển tiền (Rimitter): người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người
chuyển kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước ngoài,
người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố.
- Người hưởng lợi (Beneficiary): là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển tiền chỉ
định.

- NH chuyển tiền (Remitting bank): là NH ở nước ngoài yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
- NH trung gian (Intermediary bank) hay còn gọi là NH trả tiền (Paying bank): là NH đại
lý của NH chuyển tiền ở nước người hưởng lợi. Nó có thể là ngân hàng ở nước người
hưởng lợi nhưng cũng có thể là ngân hàng ở nước thứ ba.
4

0,5

Ngân hàng
chuyển tiền

5

3

Người yêu
cầu chuyển

Ngân hàng trả
tiền

0,5
0,5

0,25
0,25

0,25
0,25
0,25


0,75

6

1

Người hưởng
lợi

1
(1) Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thoả
thuận.
(2) Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng của nước mình chuyển ngoại tệ ra
bên ngoài.
(3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho ngân hàng trả tiền ở nước ngoài
hưởng lợi.
(5) Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản ngân hàng trả tiền.
(6) Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi.
* Trường hợp áp dụng:
- Hai bên phải thật sự tin tưởng nhau.
BM-ISOK-02-08 ver:02

0,5

Trang 19/22


- Giá trị hợp đồng nhỏ.


3,0

Bill of exchange
No: 12HX/TKH
Hai Phong, 15nd of April 2012
For: USD 2,180,000.00
At 50 days after signed of this
first Bill of Exchange (second
of the same tenor and date being
unpaid), pay to the order of the
Bank for Foreign Trade of
Vietnam the sum of United
State dollars two million one
hundred and eighty thousand
only.
3
(3điểm)

Drawn under commercial
invoice No 223/HP/HXT dated
15th of April 2012 and
Irrevocable L/C No 820/L/C
dated 15th of March 2012
issued by Citibank New York.
To: A/C: 8768888
With Citibank New York




ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC PHẦN:
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Mã HP: TRA 5207
Ngành/Chuyên ngành: Cao đẳng kế toán
Hình thức thi: Viết
(Đáp án – Thang điểm 10; gồm 02 trang)

ĐỀ SỐ 10
Câu
1
(3điểm)

Đáp án
* Phương thức tín dụng “chứng từ” được gọi tên như vậy vì:
- Các bên chỉ giao dịch bằng chứng từ, không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ
hay các vấn đề khác.
- Người thụ hưởng có lấy được tiền hay không hoàn toàn phụ thuộc vào chứng

BM-ISOK-02-08 ver:02

Điểm
0,5

Trang 20/22


0,5

từ xuất trình, không phụ thuộc vào hàng hóa được giao.
- Việc quyết định trả tiền hay từ chối trả tiền của ngân hàng phát hành chỉ căn

cứ vào chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào hàng hóa hay thiện chí của
người mua.
* L/C là hợp đồng kinh tế của Ngân hàng phát hành, người thụ hưởng và ngân
hàng xác nhận (nếu có). Như vậy nếu có tranh chấp xảy ra trong thanh toán
bằng L/C thì người nhập khẩu không được tham gia trực tiếp vào quá trình giải
quyết mà ý kiến của người nhập khẩu phải thông qua ngân hàng phát hành
chính thức phát ra.
* L/C không thể hiện “Irrevocable” thì vẫn coi là L/C không hủy ngang – theo
UCP 600

2
(3điểm)

3
(4điểm)

1.
2.
3.
4.
5.
6.

0,5

1,0

0,5

Sai

Đúng
Đúng
Sai
Đúng
Sai

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

Phương thức nhờ thu trơn là một phương thức thanh toán mà trong đó người
có các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu
được, cho nên phải ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó
không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
Các bên tham gia nhờ thu gồm có:
- Người ủy thác thu tức là người hưởng lợi (Principal)
- NH ở nước người ủy thác là NH nhận sự ủy thác chuyển công cụ nhờ thu để nhờ NH
đại lý của mình ở nước ngoài thu tiền (Remitting bank)
- NH đại lý của NH chuyển là NH ở nước người trả tiền gọi là NH nhờ thu (Collection
bank) hay còn gọi là NH xuất trình công cụ thanh toán để đòi tiền (presenting bank)
- Người trả tiền hay còn gọi là người bị ký phát (Drawee).
6
Ngân hàng
chuyển tiền

0,5


0,5

Ngân hàng thu

1

3
2

7
Người hưởng
lợi

4

5

Người trả tiền

1

(1) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ và
gửi trực tiếp chứng từ giao hàng cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ ký phát một hối phiếu, hoặc hóa
BM-ISOK-02-08 ver:02

0,25

Trang 21/22



đơn đòi tiền người nhập khẩu và viết lệnh nhờ thu ủy thác ngân hàng nước mình thu
tiền từ người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng chuyển ủy thác cho ngân hàng đại lý (collecting bank) của mình ở nước
nhập khẩu bằng thư nhờ thu (collection letter) và kèm với hối phiếu hoặc hóa đơn yêu
cầu ngân hàng này thu tiền từ người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý xuất trình hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu người nhập khẩu trả
tiền nếu là hối phiếu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền nếu là hối phiếu trả chậm.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người hưởng lợi, nếu nhờ thu hố phiếu
trả chậm thì ngân hàng sẽ chuyển trả hối phiếu đã được người nhập khẩu ký chấp nhận
thanh toán.
(6) Ngân hàng đại lý báo có tài khoản của ngân hàng chuyển.
(7) Ngân hàng chuyển báo có tài khoản của người hưởng lợi.
* Trường hợp áp dụng:
- Hai bên phải thật sự tin tưởng nhau.
- Giá trị hợp đồng nhỏ.

0,25

0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25



BM-ISOK-02-08 ver:02


Trang 22/22



×