Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

đề cương môn thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.76 KB, 26 trang )

HaLiberty’s ÔN THI KTHP MÔN TTQT
Phần 1. LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2 Những văn bản pháp lý trong TTQT
1. Sự cần thiết ra đời UCP:
Thương mại quốc tế phát triển à Tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi.
Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật và tập quán riêng à cản trở hoạt động các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Hình thành một quy tắc chung để điều chỉnh phương thức thanh toán bằng L/C
nhằm giảm thiểu các tranh chấp, tăng tính hiệu quả của phương thức này.
1.2. Sửa đổi UCP trong quá trình phát triển.
- Phát hành lần đầu: năm 1933
- Sửa đổi lần thứ nhất: 1951
- Sửa đổi lần thứ hai: 1962 (UCP 222)
- Sửa đổi lần thứ ba: 1974 (UCP 290)
- Sửa đổi lần thứ tư: 1983 (UCP 400)
- Sửa đổi lần thứ năm: 1993 (UCP 500)
- Sửa đổi lần thứ sáu: 2007 (UCP 600)
1.3. Tính chất pháp lý tùy ý của UCP
 Tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị
 Chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP, thì nó mới trở nên có hiệu lực
pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia.
 Các bên có thể thỏa thuận trong L/C
 Nếu nội dung UCP có xung đột với luật quốc gia, thì luật quốc gia được
vượt lên trên về mặt pháp lý.
 Trong giao dịch L/C, các bên trước hết phải tuân thủ các điều khoản của
L/C, sau đó mới đến các điều khoản của UCP áp dụng.
2. Quy tắc thống nhất về Nhờ thu (viết tắt URC).
2.1 Quy tắc thống nhất về Nhờ thu được phát hành lần đầu bởi ICC vào năm 1956
Tái bản vào các năm 1967, 1978 và lần tái bản sau cùng được Hội đồng của ICC
chấp thuận vào tháng 6 năm 1995, với tiêu đề “ICC Uniform Rules for Collection,
Publication No 522” (viết tắt URC 522).


2.2 Các phiên bản URC mang tính chất pháp lý tùy ý:
• Tất cả các phiên bản URC còn nguyên giá trị
• Các bên được tự do thỏa thuận áp dụng hay không áp dụng URC để điều
chỉnh nhờ thu.
• Các bên có thể thỏa thuận
• Tính chất pháp lý của URC là dưới luật quốc gia.
3. K/N Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều
kiện thương mại quốc tế)
Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến chi phí và rủi ro về hàng hóa
giữa người mua và người bán trong giao nhận hàng hóa.
Cơ quan ban hành:
- International Chamber of Commerce (ICC), Paris. Tiếng Việt: Phòng thương
mại quốc tế, Paris.
- Năm 1936, Incoterms phiên bản đầu tiên ra đời. Và đến nay, qua 78
năm,Incoterms đã qua 5 lần sửa đổi hoặc ban hành các phiên bản mới.
Tính chất pháp lý của Incoterms:
 Thứ nhất, Incoterms là tập quán thương mại, không có tính chất bắt buộc.
 Thứ hai, các phiên bản ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các
phiên bản trước
 Thứ ba, Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến
việc giao hàng
 Thứ tư, hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau
nhưng không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng.
 Thứ năm, Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ
người mua đến người bán
 Thứ sáu, nếu nội dung Incoterms có xung đột với luật quốc gia , thì luật
quốc gia được vượt lên trên về mặt pháp lý.
Mục đích của Incoterms:
• Thứ nhất: quy trách nhiệm và nghĩa vụ giữa người bán và người mua trong
lĩnh vực giao nhận hàng hóa

• Thứ hai: Incoterms cung cấp một số thông tin về tạo lập chứng từ.
• Thứ ba: nhằm tránh những hiểu lầm và tranh chấp giữa các bên trong việc
phân chia chi phí và chuyển giao rủi ro về hàng hóa.
Phạm vi điều chỉnh:
• Chỉ liên quan đến mua bán hàng hóa hữu hình.
• Được áp dụng trong ngoại thương và trong nội thương.
• Chỉ giải thích một số nội dung liên quan đến phân chia chi phí, chuyển giao
rủi ro về hàng hóa không thay thế HĐMB, HĐ vận tải, không hướng dẫn
giải quyết tranh chấp.
• Incoterms không liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa và sự chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa (các quyền này thường được thể hiện trên chứng từ).
Incoterms không ràng buộc phương thức thanh toán
Phân chia trách nhiệm:
• Nhóm E: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa ngay tại cơ sở sản xuất
của mình
• Nhóm F: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa ngay sau khi giao hàng
cho người chuyên chở tại nơi đi.
• Nhóm C: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa tại nơi đi, sau khi giao
hàng hóa cho người chuyên chở, nhưng chịu chi phí cho đến tận nơi đến.
• Nhóm D: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa tại nơi đến.
Hai điều kiện mới – DAT và DAP – thay thế các điều kiện DAF, DES, DEQ,
DDU
• Theo DAT (giao tại bến) khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người
mua, đã dỡ khỏi phương tiện vận tải (giống điều kiện DEQ trước đây);
• Theo DAP (giao tại nơi đến) khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của
người mua, nhưng sẵn sàng để dỡ khỏi phương tiện vận tải (giống các điều
kiện DAF, DES, DDU trước đây).
Phân loại 11 điều kiện Incoterms 2010
• Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
• EXW: Giao tại xưởng

• FCA: Giao cho người chuyên chở
• CPT: Cước phí trả tới
• CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
• DAT: Giao tại bến
• DAP: Giao tại nơi đến
• DDP: Giao hàng đã nộp thuế
Phân loại 11 điều kiện Incoterms 2010
• Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
• FAS: Giao dọc mạn tàu
• FOB: Giao lên tàu
• CFR: Tiền hàng và cước phí
• CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
• Ghi chú: 3 quy tắc (FOB, CFR và CIF): Địa điểm chuyển giao (shipment
point) không còn là lan tàu (ship's rail), mà khi hàng hóa đã được xếp xong
lên tàu (shipped on board).
Ai là người sử dụng Incoterms:
 Trực tiếp: Người mua và người bán.
 Gián tiếp:
a/ Các Ngân hàng.
- Hầu hết các L/C đều dẫn chiếu quy tắc Incoterms.
- Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho NH: Kiểm tra xem chứng từ xuất trình theo L/C
có phù hợp với quy tắc incoterms.
b/ Các nhà bảo hiểm.
- Khi có tổn thất HH xảy ra, nhà BH luôn nỗ lực xác định chính xác RR xảy ra ở
đâu và người mua hay người bán phải chịu trách nhiệm à căn cứ vào Incoterms.
c/ Người chuyên chở và người giao nhận.
- Xác định người mua hay người bán phải trả cước vận chuyển.
- Xác định người mua hay người bán phải chịu trách nhiệm về các sự kiện khác
trong quá trình vận chuyển.
4. Khái niệm HĐTM QT:

• Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở
kinh doanh ở những nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu
có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập
khẩu một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận
hàng và trả tiền hàng
Đặc điểm
• Về chủ thể: chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là người bán và
người mua, có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau.
• Về đối tượng của hợp đồng: đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế là động sản, tức là hàng có thể chuyển qua biên giới của một nước.
• Về đồng tiền thanh toán: Tiền tệ dùng để thanh toán thường là nội tệ hoặc có
thể là ngoại tệ đối với các bên.
• Về ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường
được ký kết bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng
Anh.
• Về cơ quan giải quyết tranh chấp: tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là toà án hoặc trọng tài
nước ngoài
• Về luật điều chỉnh hợp đồng : hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể
phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật pháp nước đó mà cả của luật
nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc luật của bất kỳ
một nước thứ ba nào), thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc
tế, tập quán thương mại quốc tế hoặc cả án lệ (tiền lệ pháp) để điều chỉnh
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
CHƯƠNG 3 CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT
1.Sơ lược về quá trình phát triển của hối phiếu
Vào thế kỷ thứ 12 người ta bắt đầu bán hàng chịu.
- Phát sinh giấy nhận nợ - hối phiếu nhận nợ.
- Đến thế kỷ thứ 16, hối phiếu đòi nợ được dùng phổ biến.
è Cơ sở hình thành hối phiếu là tín dụng thương mại.

 Năm 1912, hội nghị quốc tế đầu tiên về hối phiếu đã được tổ chức tại Den
Haag
 Năm 1930, hội nghị về Luật hối phiếu được tổ chức tại Genevơ, các nước
thành viên đã phê chuẩn Công ước về Luật hối phiếu gọi là Công ước
Genevơ 1930 về Luật hối phiếu thống nhất (ULB 1930)
 Việt Nam
 Ngày 24/12/1999, Ủy ban TVQH đã ban hành Pháp lệnh về thương phiếu có
hiệu lực từ ngày 1/7/2000.
 Ngày 29/12/2005, Quốc hội VN đã ban hành Luật các công cụ chuyển
nhượng có hiệu lực từ ngày 1/7/2006.
2.Khái niệm
 Hối phiếu là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác
 Yêu cầu người này ngay khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày nhất
định trong tương lai
 Phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu
3.Đặc điểm
a. Tính trừu tượng của Hối phiếu
• Trên hối phiếu không cần ghi nội dung quan hệ tín dụng
• Hiệu lực pháp lý không phụ thuộc nguyên nhân sinh ra hối phiếu
• Độc lập với hợp đồng cơ sở.
b. Tính bắt buộc trả tiền của Hối phiếu
• Lệnh bắt buộc thanh toán một số tiền cụ thể vào một thời hạn cụ thể.
• Mệnh lệnh đó được thể hiện bằng một văn bản có giá trị pháp lý
c. Tính lưu thông của hối phiếu
• Hối phiếu là một chứng từ có giá lại được qui định hình mẫu chặt chẽ nên
hối phiếu có tính lưu thông.
• Hối phiếu có thể dùng để mua bán, cầm cố, chuyển nhượng.
d. Quy trình lưu thông hối phiếu

1) Phát hành hối phiếu sau khi giao hàng.
2) Người mua thừa nhận món nợ của mình và ký chấp nhận hối phiếu.
3) Chuyển nhượng hối phiếu
4) Trả tiền mua hối phiếu
5) Chiết khấu tại ngân hàng thương mại
6) Thanh toán cho người giữ hối phiếu
7) Tái chiết khấu tại ngân hàng quốc gia 8) Thanh toán cho NHTM
Người PH hối
phiếu
Người tiếp nhận
HP (con nợ)
Ngân hàng QG
NHTMNgười giữ HP

HỐI PHIẾU
Trong phương thức TDCT
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TTQT
KHÁI NIỆM TTQT
 Thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ
 Phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Thanh toán quốc tế gồm hai lĩnh vực:
• Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan
đến hàng hoá xuất nhập khẩu
Hối phiếu số 12345EX…
Số tiền…… Hà nội, ngày.30/9/2010….(ngày giao hàng)
Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày
tháng ko trả tiền) trả theo lệnh của NH TMCP Ngoại thương VN một số tiền là năm mươi
ngàn đô la mỹ chẵn.

Thuộc tài khoản của tổng cty xuất nhập khẩu Lương thực Hà nội.ký phát cho NH Hữu hạn
SUMItomo. Theo L/C số 123456… Mở ngày 31/3/2010.
Gửi; NH Hữu hạn SUMItomo Tổng cty XNK khẩu Lương thực Hà nội
Kaiichi,tokyo,Japan Hà nội, việt nam
(Tên, địa chỉ và chữ ký of ng ký phát HP)
• Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán quốc tế
trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và cung ứng các dịch vụ thương mại cho
nước ngoài.
ĐẶC ĐIỂM CỦA TTQT
 Thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế.
 Hoạt động TTQT được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng.
 Phương tiện trong TTQT là hối phiếu, kỳ phiếu, séc.
 Hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và dự
trữ ngoại hối quốc gia.
VAI TRÒ CỦA TTQT
Đối với nền kinh tế
1/ Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK.
2/ Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài.
3/ Thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ (du lịch, hợp tác quốc tế…).
4/ Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
5/ Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
Đối với doanh nghiệp thương mại:
 Là cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên.
 Thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
 Cung cấp và lựa chọn các phương thức thanh toán quốc tế
 Tài trợ XNK một cách chủ động và tích cực
 Thực hiện bảo lãnh trong hoạt động ngoại thương
Đối với ngân hàng thương mại:
 Mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng về số lượng và tỷ trọng
 Là một mắt xích chắp nối các hoạt động khác của NHTM

 Là khâu không thể thiếu trong môi trường hoạt động kinh doanh
 Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh
tranh Vươn ra q/tế.
Phân loại: Các phương thức TTQT gồm:
- Phương thức tín dụng chứng từ
- Phương thức nhờ thu
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức ghi sổ
- Phương thức ứng trước
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT
4.2 PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN GHI SỔ
. Khái niệm:
Người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau
khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quí,
nửa năm) người mua trả tiền cho người bán
à Thực chất đây là hình thức tín dụng thương mại mà người bán cấp cho
người mua.
 Không có sự tham gia của các Ngân hàng với chức năng là người mở tài
khoản và thực thi thanh toán
 Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
 Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua.
 Hai bên phải thực sự tin tưởng lẫn nhau
 Sử dụng trong thanh toán nội địa hoặc hàng đổi hàng
 Giá hàng thường cao
ƯU ĐIỂM đối vs các bên
a/ Đối với nhà NK:
• Chưa phải thanh toán cho đến khi nhận hàng à Giảm được áp lực tài chính
do được thanh toán chậm.
b/ Đối với nhà XK:
• Bán hàng đơn giản.

• Có thể giảm giá để tăng khả năng cạnh tranh
• Giảm được chi phí gd N.hàng
Rủi ro đối với các bên
a/ Đối với nhà NK:
• Chưa phải thanh toán cho đến khi nhận hàng à Giảm được áp lực tài chính
do được thanh toán chậm.
b/ Đối với nhà XK:
• Bán hàng đơn giản.
• Có thể giảm giá để tăng khả năng cạnh tranh
• Giảm được chi phí giao dịch ngân hàng
4.3 PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
 Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó nhà XK sau khi giao hàng hay
cung ứng dịch vụ, ủy thác cho NH phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông
qua NH thu hộ cho nhà NK để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp
nhận các điều kiện và điều khoản khác
 Các loại nhờ thu
a. Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu
Nhờ thu trả ngay (D/P)
Nhờ thu trả chậm (D/A)
b. Căn cứ theo bộ chứng từ thanh toán
Nhờ thu Hối phiếu trơn
Nhờ thu Hối phiếu kèm chứng từ
 Ưu điểm:
 Dung hòa được tính an toàn và rủi ro so với phương thức ứng trước và
phương thức ghi sổ.
 Giảm được chi phí giao dịch so với phương thức tín dụng chứng từ.
 Đặc điểm:
o Căn cứ nhờ thu là chứng từ không phải hợp đồng
o Vai trò của ngân hàng chỉ là người trung gian

o Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng.
 Các bên tham gia
1. Người ủy nhiệm thu (Principal)
2. Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank)
3. Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank)
4. Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank)
5. Người trả tiền (Drawee)
1. Người ủy nhiệm thu (Principal)
 Người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền và có vai trò:
- Là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu
- Là người qui định nội dung giao dịch nhờ thu
- Là người phát ra chỉ thị cho tất cả các bên thực hiện
- Là người thụ hưởng nhờ thu
- Là người chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu
2. Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank)
- Là ngân hàng theo yêu cầu của người ủy thác chấp nhận chuyển nhờ thu đến
ngân hàng đại lý
- Là ngân hàng phục vụ người ủy thác và chịu trách nhiệm với người ủy thác
3. Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank)
- Là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của NH nhờ thu có trụ sở ở nước người
trả tiền
- Thực hiện thu tiền trong chỉ thị nhờ thu
- Chịu trách nhiệm với NH nhờ thu
4. Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank)
 Nếu người trả tiền có tài khoản tại NH thu hộ, NH thu hộ xuất trình trực tiếp
lệnh nhờ thu và thu tiền từ người trả tiền. NHTH = NHXT
 Nếu người trả tiền không có tài khoản tại NH thu hộ, NH thu hộ chuyển lệnh
nhờ thu cho NH giữ tài khoản của người trả tiền để xuất trình, thu tiền theo
chỉ thị trong lệnh nhờ thu => NHXT

 NH xuất trình chịu trách nhiệm với NHTH
5. Người trả tiền (Drawee)
 Là người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ
 Là người phải trả tiển theo lệnh nhờ thu
Mối quan hệ giữa các bên tham gia
1. Người ủy thác/ngân hàng gửi nhờ thu
 Ngân hàng gửi nhờ thu với chức năng là ngân hàng đại lý không được hành
động khác với chỉ thị do người ủy thác nêu ra.
 Nếu hành động khác với chỉ thị nhờ thu phải chịu trách nhiệm về hậu quả.
 Nếu hành động đúng thì NH nhờ thu không chịu trách nhiệm gì trong bất cứ
hoàn cảnh nào.
2. Ngân hàng nhờ thu/ngân hàng thu hộ
Ngân hàng gửi nhờ thu phải gửi nguyên vẹn các chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng thu
hộ và ngân hàng thu hộ phải hành động đúng với chỉ thị do người ủy thác đưa ra.
Nếu sai phải tự chịu trách nhiệm về hậu quả.
3. Ngân hàng thu hộ/ ngân hàng xuất trình
 Có trường hợp nhờ thu được chuyển tiếp tới ngân hàng xuất trình thông qua
ngân hàng thu hộ và ngân hàng xuất trình phải hành động đúng với chỉ thị
do người ủy thác đưa ra. Nếu sai phải tự chịu trách nhiệm về hậu quả.
4. Người ủy thác/ người trả tiền
 Quan hệ giữa người ủy thác và người trả tiền căn cứ theo các điều khoản
trong hợp đồng mua bán
 CÓ 2 phương thức nhờ thu
1. Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn
 Chứng từ nhờ thu chỉ dựa vào chứng từ tài chính như: hối phiếu, kỳ phiếu,
giấy nhận nợ hay công cụ thanh toán khác.
 Các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không
thông qua ngân hàng.
MÔ TẢ: 0) Ký hợp đồng mua bán
(1) Nhà XK giao hàng và bộ chứng từ

(2) Nhà XK gửi đơn yêu cầu nhờ thu
(3) NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cho NHTH
(4) NHTH xuất trình lệnh nhờ thu cho nhà NK
(5) Nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
(6) NHTH chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp nhận thanh toán cho NHNT
(7) NHNT chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp nhận thanh toán cho người thụ
hưởng
 Nhận xét:Ưu điểm:
 Đơn giản, dễ thực hiện
 Có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng không liên quan đến việc thanh
toán
 Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
 Nhà XK không nhận được tiền khi mà nhà NK bị vỡ nợ
 Việc thanh toán dây dưa khi năng lực tài chính của nhà nhập khẩu yếu
 Nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo
 Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
 Lệnh nhờ thu đến trước hàng hóa, tiền đã trả, nhưng hàng nhận được không
đúng như thỏa thuận
 Trường hợp áp dụng:
 Hai bên mua và bán hoàn toàn tin cậy nhau.
 Hai bên có quan hệ nội bộ với nhau.
2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
 Là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ thu bao gồm:
(i) hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính;
(ii) hoặc chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính).
 Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho nhà NK sau khi người này đáp
ứng được yêu cầu của Lệnh nhờ thu.
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment – D/P)
 Dùng trong trường hợp thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình
 Thời gian thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc

 Về mặt lý thuyết không cần hối phiếu nhưng trên thực tế phải có hối phiếu
kèm theo
MÔ TẢ :(0) Ký hợp đồng mua bán
(1) Nhà XK giao hàng
(2) Nhà XK gửi đơn yêu cầu nhờ thu và bộ chứng từ
(3) NHNT gửi lệnh nhờ thu, bộ chứng từ cho NHTH
(4) NHTH xuất trình lệnh nhờ thu, bộ chứng từ cho nhà NK
(5) Nhà NK trả tiền
(6) NHTH trao bộ chứng từ nhận hàng cho nhà NK
(7) NHTH chuyển tiền cho NHNT
(8) NHNT chuyển tiền cho người thụ hưởng
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ sau X ngày (Documents against payment – D/P X
days sight)
 Dùng trong trường hợp không phải trả tiền ngay khi nhìn thấy chứng từ
 Trong trường hợp chứng từ đến trước hàng hóa có lợi hơn cho nhà NK so
với D/P
Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents against acceptance – D/A)
 Dùng trong trường hợp bán hàng với điều kiện cấp tín dụng cho người mua
 Người mua ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu mới được nhận hàng.
 SO SÁNH D/A và D/P
Đối với nhà XK: D/A rủi ro hơn so với D/P
 Nếu người NK không thanh toán, người XK có thể:
 Kháng nghị hối phiếu và kiện người nhập khẩu ra tòa
 Tìm người mua khác
 Thu xếp bán đấu giá
 Chở hàng quay về
 ƯU ĐIỂM
 Đối với nhà xuất khẩu:
 Bộ chứng từ chỉ được trao khi nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.

 Có quyền kiện nhà nhập khẩu ra tòa khi nhà NK từ chối thanh toán
 Đối với nhà nhập khẩu:
 Có cơ hội kiểm tra bộ chứng từ trước khi đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán
 Có quyền từ chối thanh toán khi chứng từ được trao không hợp lệ
 Đối với ngân hàng:
 Có thu nhập từ phí nhờ thu, giao dịch mua bán ngoại tệ.
 Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý ở các nước
 Có cơ hội mở rộng mạng lưới khách hàng, tăng doanh thu từ các giao dịch
này
 RỦI RO:
 Đối với nhà xuất khẩu:
 Ngân hàng làm trái với lệnh nhờ thu
 Chữ ký thanh toán bị giả mạo
 Chứng từ bị thất lạc
 Ngân hàng không chịu trách nhiệm về hàng hóa bị tổn thất
 Ngân hàng thu hộ không chuyển tiền cho người xuất khẩu
 Người nhập khẩu từ chối thanh toán
 Rủi ro tỷ giá
 Đối với nhà nhập khẩu:
 Hàng hóa không đúng như quy định của hợp đồng
 Chứng từ bị làm giả
 Hàng hóa bị thất lạc
 Ngân hàng không chịu trách nhiệm về chứng từ sai sót
 Rủi ro tỷ giá
4.4 PHƯƠNG THỨC TDCT (L/C)
 Khái niệm L/C theo UCP 600:
Thư tín dụng là một sự thỏa thuận bất kỳ cho dù được mô tả hay gọi tên thế
nào, thể hiện một sự cam kết chắc chắn và không hủy ngang của Ngân hàng phát
hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp. Thanh toán có nghĩa là:

a. Trả tiền ngay, nếu Thư tín dụng có giá trị thanh toán ngay
b. Cam kết trả tiền chậm và trả tiền khi đáo hạn, nếu Thư tín dụng có giá trị
thanh toán về sau.
c. Chấp nhận hối phiếu do người Thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn,
nếu Thư tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận
 Cụ thể hóa khái niệm thư tín dụng
 Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là cam kết thanh toán có điều kiện
bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với
người thụ hưởng L/C
 Điều kiện: người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả
các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP)
 Thư tín dụng (Letter of credit – L/C), do ngân hàng viết theo yêu cầu của
công ty nhập khẩu hàng hoá
 Trong đó, ngân hàng cam kết sẽ trả cho người được thanh toán một số tiền
nhất định, trong khoảng thời gian nhất định với điều kiện người này thực
hiện đúng và đầy đủ những điều khoản trong thư đó.
 Đặc điểm của giao dịch L/C
 L/C là hợp đồng kinh tế hai bên.
 L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
 L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ quy định của bộ chứng từ
 L/C và tính chất hai mặt của nó.
 Các bên tham gia trong phương thức L/C (6 bên)
1) Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant for the Credit)
Thường là người nhập khẩu (importer). Trong phương thức tín dụng chứng từ còn
được gọi là người mở thư tín dụng (opener), người trả tiền (accountee).
2) Người thụ hưởng (Beneficiary)
Là người xuất khẩu (Exporter). Trong phương thức tín dụng chứng từ còn được gọi
là người ký phát hối phiếu (Drawer)

3) Ngân hàng phát hành (Issuing bank)
 Ngân hàng phát hành thư tín dụng còn được gọi là ngân hàng mở tín dụng
(openning bank). Đây là Ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của
người xin mở tín dụng (người nhập khẩu).
 Ngân hàng phát hành có thể ở nước người nhập khẩu, nước người xuất khẩu
hoặc ở một nước thứ ba.
 PH thư tín dụng ở nc người NK
 PH thư tín dụng ở nc người XK
 PH thư tín dụng ở nc thứ 3
Nguyên nhân phát hành thư tín dụng ở nước thứ 3 do nước thứ 3 có chính trị ổn
định, không có khủng bố, chiến tranh è đảm bảo quyền lợi cho cả nhà NK và XK
4 Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank)
Thường là NH Đại lý của NHPH Thực hiện thông báo L/C Cho người Thụ
hưởng
5 Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank)
Là NH bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy
quyền của NHPH
 Xác nhận L/C:Là cam kết chắc chắn, không hủy ngang của một NH bổ
sung vào sự cam kết của NHPH để thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ.
à L/C xác nhận được bảo đảm thanh toán hai lần (trách nhiệm trả tiền trước
hết thuộc về NHPH nếu NH này không trả thì NHXN phải trả thay)
 Khi nào thì cần xác nhận L/C?
à Khi NHPH chưa đủ uy tín đối với nhà XK vì vậy nhà XK đòi hỏi một
NHXN có đủ uy tín để bảo lãnh cho NHPH
 Quy tắc chọn NHXN?
à NHXN là NH lớn có uy tín
6 Ngân hàng được chỉ định (Confirming Bank)
 Là ngân hàng được NHPH chỉ định thay mặt mình thực hiện việc thanh toán
hoặc chiết khấu bộ chứng từ.
 Một L/C có giá trị tại NHđCĐ thì cũng có giá trị tại NHPH.

 Trách nhiệm của NHđCĐ:
1. Trong 5 ngày làm việc phải QĐ xem xuất trình có phù hợp hay không?
2. Việc NHđCĐ thực hiện ủy quyền là tùy ý.
3. Sau khi đã TT hay CK thì phải chuyển BCT cho NHPH.
4. Nếu X.trình không phù hợp thì từ chối TT hay CK BCT và phải gửi một TB
(độc lập) cho người xuất trình, đồng thời gửi trả lại BCT cho người xuất trình.
 QUY TRÌNH T.HIỆN B.GỒM 2 q.trình lớn: Mở L/C và TT L/C
1. QUY TRÌNH Mở L/Cước 1
B1.Lập giấy yêu cầu mở thư tín dụng ước 2
B2.Phát hành thư tín dụng
B3.Thông báo thư tín dụng
 Bước 1 – Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương (hoặc đơn đặt hàng).
Người nhập khẩu lập giấy yêu cầu mở L/C gửi đến NH phục vụ mình để yêu
cầu NH mở một L/C cho người Bán hay người XK hưởng.
 Những điểm cần chú ý:
 Viết đúng nội dung theo mẫu
 Cân nhắc các điều kiện ràng buộc người XK
 Tôn trọng các ĐK của Hợp đồng
 Số bản tối thiểu: 02
 Là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp với NH
 Những chứng từ gửi kèm:
 Giấy phép kinh doanh XNK
 Giấy phép nhập khẩu (Quota-nếu có)
 Hợp đồng thương mại.
 Phương án kinh doanh
 Bước 2 – Căn cứ vào yêu cầu mở L/C, nếu đồng ý NH trích tài khoản của đơn
vị mở tài khoản tín dụng (hoặc ký quỹ theo tỷ lệ quy định) mở L/C cho người
XK thụ hưởng.(lưu ý)
- Chính NH mở L/C là người thanh toán cho người thụ hưởng khi họ thực hiện
đúng quy định trong L/C.

=> NHPH cần đánh giá khả năng KD, hiệu quả NK và khả năng tài chính của
người NK
- L/C do NHPH lập chứ không phải do người NK lập.
à NH PH làm những gì với L/C
 Bước 3. Nhận được L/C từ NH mở, NH thông báo tiến hành kiểm tra và
chuyển L/C dưới dạng “nguyên văn” cho người XK.
NOTE :Tại sao phải thông báo L/C qua NH?
- Mục đích TB L/C qua NH?
- Quy tắc xác minh tính chân thật L/C?
 Quy tắc chọn NHTB:
1/ Là NH của nhà XK, là chi nhánh hay đại lý của NHPH.
2/ Cơ sở chỉ định:
- Theo đề nghị trong Đơn
- Nếu trong đơn không thể hiện thì NHPH được quyền tự chọn NHTB
4/ L/C và sửa đổi L/C phải được TB qua cùng một NH.
5/ NHTB thứ nhất và NHTB thứ hai
à Mục đích thông báo L/C qua NH là để xác minh tính chân thật của L/C.
à Quy tắc xác minh tính chân thật của L/C:
- L/C phát hành bằng thư: xác minh chữ ký
- L/C phát hành bằng điện Telex: xác minh mã khóa Testkey
- L/C phát hành bằng điện Swift: xác minh Swift code
Nếu NHTB thứ 1 không có quan hệ khách hàng với ng thụ hưởng thì NHPH phải
chỉ định NHTB thứ 2. Nếu NHPH không chỉ định NHTB thứ 2 thì NHTB thứ 1
được chọn NHTB thứ 2 có quan hệ khách hàng với ng thụ hưởng để tb L/C. Quyền
lợi và trách nhiệm của NHTB thứ 1 và thứ 2 là tương đương nhau.
2. QUY TRÌNH TT L/C
 Bước 4. Giao hàng:Người XK khi nhận được L/C do NH thông báo gửi đến
sẽ tiến hành kiểm tra và đối chiếu với HĐ, nếu đồng ý thì tiến hành giao
hàng. Nếu không đồng ý thì đề nghị tu chỉnh L/C
Bước 5. Lập bộ chứng từ thanh toán:Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao

hàng, người XK lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng các điều khoản L/C
và xuất trình cho NH thông báo để yêu cầu thanh toán
Bước 6. Kiểm tra bộ chứng từ: NH phục vụ người XK nhận, kiểm tra và
xử lý bộ chứng từ do đơn vị XK nộp vào
 Bước 7. TT của NH mở L/C:NH mở L/C nhận được chứng từ do NHTB
gửi đến sẽ tiến hành kiểm tra và đối chiếu bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì
thanh toán cho đơn vị XK qua NH thông báo.
 Bước 8. Đối soát của các bên liên quan.Nhận được điện báo có khoản
thanh toán chứng từ hàng XK, NH thông báo, báo có cho người XK hoặc
thông báo Hối phiếu kỳ hạn đã được chấp nhận
 Bước 9. NH mở L/C yêu cầu người mở L/C thanh toán và chuyển bộ chứng
từ cho người xin mở L/C để nhận hàng
CÁC LOẠI THƯ TD
1. Thư tín dụng không thể hủy bỏ (Irrevocable L/C)
 Là sự cam kết chắc chắn của NHPH, sau khi phát hành không có quyền sửa
đổi, bổ sung nội dung TTD
 Chú ý khi sử dụng TTD không thể hủy bỏ
+ Muốn thay đổi phải có thủ tục tu chỉnh TTD
+ Yêu cầu sửa đổi bằng văn bản
+ Thực hiện thông qua NH
+ Sửa đổi có hiệu lực khi NH đồng ý
+ Hiệu lực tính từ ngày sửa đổi
+ Phí sửa đổi do người sửa đổi gánh chịu
2. Thư tín dụng xác nhận (Confirmed L/C)
 Là TTD không thể hủy bỏ được NH khác cùng cam kết thanh toán cho
người thụ hưởng
 Trách nhiệm giống NHPH
 NHXN có thể là NH ở nước thứ ba, NH nước người thụ hưởng, hoặc chính
là NHTB
3. Thư tín dụng miễn truy đòi (Without recourse L/C)

 Sau khi người thụ hưởng đã được NHđCĐ trả tiền thì trong bất cứ trường
hợp nào NH này cũng không được đòi lại tiền từ người thụ hưởng
 TTD phải được ghi câu “miễn truy đòi”
 Hối phiếu được ghi “miễn truy đòi”
4. TTD chuyển nhượng (Transferable L/C):
 Người thụ hưởng có thể yêu cầu NHPH hoặc NHđCĐ chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần nghĩa vụ thực hiện L/C và quyền thụ hưởng TTD cho một
hay nhiều người khác. TTD chỉ chuyển nhượng một lần
 Là thư tín dụng có quy định là “nó có thể chuyển nhượng”
 Việc chuyển nhượng làm cho TTD có giá trị thanh toán cho người thụ
hưởng thứ hai bởi một ngân hàng chuyển nhượng.
 Áp dụng cho HĐ mua bán qua trung gian
5. TTD tuần hoàn (Revoling L/C)
 TTD không thể hủy bỏ
 Sau khi sử dụng lại có giá trị như cũ
 Ba cách tuần hoàn: tự động, bán tự động và hạn chế
6. TTD giáp lưng (back to back L/C)
Loại L/C được mở ra căn cứ vào L/C khác làm đảm bảo, làm vật thế chấp.
7. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
TTD phát hành chỉ có hiệu lực khi một TTD khác đối ứng với nó được phát hành
Dùng trong hình thức mua bán hàng đổi hàng
8. TTD thanh toán dần (Deferred L/C)
 TTD không thể hủy bỏ
 NHPH/NHXN cam kết với người thụ hưởng thanh toán dần số tiền của TTD
trong thời hạn hiệu lực
 Là TTD trả từng phần
9. TTD điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Là loại L/C quy định NHPH ứng trước một khoản tiền nhất định cho người thụ
hưởng trước khi người bán thực hiện việc giao hàng và xuất trình chứng từ.
à Còn gọi là L/C ứng trước.

 Cho phép trước ngày giao hàng X ngày, người XK ký phát Hối phiếu trơn
đòi tiền NHPH.
 Trị giá hối phiếu bằng số tiền ứng trước
 Số tiền đó sẽ được khấu trừ khi NHPH thanh toán cho người hưởng
PHẦN 2 :BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
 Tập đoàn J.Corp của Nhật ký hợp đồng nhập khẩu giầy mùa đông của công
ty G tại Việt Nam. Ngân hàng phát hành L/C là NH Tokyo. Người xin mở
L/C là J.Corp yêu cầu trong bộ chứng từ đòi tiền phải có Giấy chứng nhận
của người mua chứng nhận là đã nhận hàng tại cảng Yokohama.
 Một tháng sau khi mở tín dụng, chuyến hàng đã cập cảng Yokohama đúng
thời hạn giao hàng quy định của HĐ, nhưng cty G không thể lấy được Giấy
chứng nhận trên của người mua.

×