Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

bài kỹ năng giao tiếp về các kỹ năng giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.17 KB, 15 trang )

BÀI TIỂU LUẬN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
ĐỀ TÀI: VẤN ĐỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP (KỸ NĂNG QUAN SÁT, PHẢN
HỒI, LẮNG NGHE, ĐẶT CÂU HỎI, THUYẾT TRÌNH, THƯƠNG
THUYẾT…). VẬN DỤNG CÁC KỸ NĂNG TRONG CUỘC SỐNG HOẶC
NGÀNH HỌC CỦA MÌNH NHẰM ĐẠT HIỆU QUẢ.
LỜI MỞ ĐẦU:
Bản thân mỗi người là một bộ phận của xã hội, xung quanh chúng ta có biết
bao nhiêu các mối quan hệ: Gia đình, bạn bè hàng xóm, đồng nghiệp, làm ăn,
ngoại giao...Vậy làm thế nào để chúng ta có thể dung hoà được tất cả các mối
quan hệ đó? Đó là nhờ có kĩ năng giao tiếp!
Hầu hết mọi người đều đồng ý rằng, giao tiếp đóng một vai trò quan trọng
trong cuộc sống của mỗi người. Giao tiếp tốt giúp chúng ta xây dựng và duy trì
những mối quan hệ hữu ích, thành công trong công việc, xây dựng một hình ảnh
cá nhân ấn tượng, cũng như đạt được những mục đích trong cuộc sống. Biết
cách đưa ra các thông tin rõ ràng mà người khác hiểu được có thể giúp cải thiện
mối quan hệ của bạn và làm giảm bớt các vấn đề mà bạn có thể phải đối mặt.
Vậy làm thế nào để bạn có được các kĩ năng đó và bạn sẽ vận dụng các kĩ năng
đó vào thực tế cuộc sống của bạn như thế nào .
Xuất phát từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài “vấn đề kỹ năng giao
tiếp (kỹ năng quan sát, phản hồi, lắng nghe, đặt câu hỏi, thuyết trình,…). Vận
dụng các kỹ năng trong cuộc sống và ngành học của mình nhằm đạt hiệu quả”
làm đề tài cho bài tiểu luận của mình với mong muốn nâng cao hiểu biết đồng
thời vận dụng các kỹ năng này trong cuộc sống.

1


Phần I. Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp.
1.1



Khái niệm chung
Khái niệm kỹ năng giao tiếp

Kỹ năng nói chung là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức đã
được lĩnh hội để thực hiện một hoạt động (nhiệm vụ) tương ứng.
Kỹ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức, hiểu
biết về quá trình giao tiếp, các yếu tố tham gia và ảnh hưởng tới quá trình giao
tiếp cũng như sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, phối hợp hài hòa
toàn bộ hành vi, ứng xử, cử chỉ…để giúp chủ thể đạt được mục đích nhất định
của hoạt động giao tiếp đó.


Các loại kỹ năng cơ bản trong giao tiếp

Theo V.O.Dakharov, để có năng lực giao tiếp cần có những kỹ năng sau:










Kỹ năng tạo lập mối quan hệ
Kỹ năng cân bằng nhu cầu của chủ thể và đối tượng
Kỹ năng nghe và biết lắng nghe
Kỹ năng tự chủ cảm xúc và hàn vi
Kỹ năng tự kiềm chế và kiểm tra đối tượng

Kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc
Kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo
Kỹ năng thuyết phục
Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp

Theo A.T. Kyrbanova, Ph.M.Rakkhmatylina, ở một quá trìn giao tiếp gồm có 3
nhóm kỹ năng giao tiếp sau:
Nhóm các kỹ năng định hướng
Nhóm các kỹ năng tiếp xúc
Nhóm các kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp
Một số kỹ năng giao tiếp cơ bản
Kỹ năng quan sát




1.2
1.2.1

2


Kỹ năng quan sát là khả năng quan sát các hành vi, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ
để nhận biết những diễn biến tâm lý, những suy nghĩ của đối tượng giao tiếp,
nhằm thu thập thông tin, so sánh chúng với thông tin qua ngôn ngữ để khẳng
định tính xác thực của thông tin và hiểu chính xác đối tượng.
Khi quan sát, cần chú ý các đặc điểm sau:








Phong thái của đối tác: cởi mở, khép kín, hấp tấp hay điềm tĩnh…
Hành vi cơ thể: đứng, ngồi hay dáng điệu cử chỉ
Biểu lộ nét mặt, sắc mặt, ánh mắt
Các hành vi liên quan đến giọng nói như âm giọng, chất giọng, tốc độ…
Những phản ứng sinh học tự nhiên: đỏ mặt, thở gấp, tái mặt….
Cách ăn mặc, trang điểm: nhã nhặn hay diêm dúa, bình thường, phô



trương hay giản dị….
Khoảng cách giao tiếp: gần, xa hay vừa phải…

Trong cuộc sống, giao tiếp bằng lời nói chỉ chiếm 30 – 40%. Có những nét
mặt, ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ…. Đôi khi phản ánh chân thực hơn lời nói. Trong
giao tiếp, nhiều khi chúng ta quên đi những kênh chứa đựng thông điệp quan
trọng này. Việc quan sát một cách nhạy bén ngôn ngữ không lời sẽ giúp cho chủ
thể nhận định đúng tâm trạng cũng như thái độ của đối tác, giúp cho việc giao
tiếp chính xác và hiệu quả hơn.
1.2.2 Kỹ năng lắng nghe


Khái niệm

"Nói là bạc, im lặng là vàng, lắng nghe là kim cương". Lắng nghe là một kỹ
năng cơ bản trong giao tiếp. Việc lắng nghe người khác, nắm bắt, thông hiểu
các thông tin để có thái độ, hành vi tương xứng là điều rất có ý nghĩa trong

giao tiếp.
Lắng nghe là sự tập trung cao độ để nghe và hiểu người đối thoại với mình,
nghe không chỉ bằng tai mà bằng cả các giác quan khác. Lắng nghe là đi theo
những suy nghĩ, cảm xúc của đối tác và hiểu cái họ nói, họ nghĩ, họ cảm nhận
theo quan điểm, giá trị của họ.
3


Khi lắng nghe người khác nói chính là lúc ta tập chung chú ý đến họ,
những điều họ nói, những hành vi, cử chỉ mà họ thể hiện trong khi nói. Không
chỉ lắng nghe những điều mà họ nói lên mà cả những điều không nói lên được,
những gì bộc lộ qua ngôn ngữ không lời. Trong khi lắng nghe chúng ta phải loại
bỏ những yếu tố tác động khác để tập trung vào điều đối tượng đang nói.


Tác dụng của việc lắng nghe.

Lắng nghe có tác dụng to lớn trong giao tiếp:


Lắng nghe giúp phát triển mối quan hệ: vì khi được lắng nghe, đối tượng giao



tiếp sẽ cảm nhận được sự tôn trọng, đánh giá cao của chúng ta.
Lắng nghe là cầu nối tạo lập sự tin tưởng giữa đối tượng và chủ thể giao tiếp vì:
khi được lắng nghe, đối tượng sẽ cảm nhận được sự tin tưởng, đồng cảm của chủ




thể giao tiếp. Vì vậy họ sẵn sàng tin tưởng người đang lắng nghe mình.
Lắng nghe giúp chủ thể giao tiếp thu thập được nhiều thông tin nhất và chính
xác nhất. Việc lắng nghe một cách tích cực giúp chủ thể giao tiếp tập chung vào
những điều mà đối tượng giao tiếp truyền đạt, quan sát hành vi, ứng xử, diễn
biến tâm lý của đối tượng.
 Kỹ thuật để lắng nghe tích cực:
• Không chỉ nghe bằng tai mà phải nghe bằng cả mắt, trái tim: nghe và



quan sát, tập chung chú ý tới đối tượng.
Nghe đối tượng trình bày và im lặng đến mức cần thiết; biểu lộ sự quan tâm
theo dõi câu chuyện bằng những cử chỉ như gật đầu, mỉm cười tán đồng, nói







những câu ngắn như “ thế à”, “tôi hiểu”…xen kẽ những câu nhắc lại, gợi ý.
Trả lời hoặc phản ánh, tóm tắt ý của đối tượng.
Sử dụng các câu hỏi đúng lúc, hợp lý
Tóm tắt những thông tin làm rõ ý, tâm trạng của đối tượng
Tỏ sự đồng cảm: đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của đối tượng để hiểu họ.
Tự kiềm chế, kiên nhẫn với thái độ tự tin, không ngắt lời đối tượng. Hãy để họ
trình bày hết ý kiến trước khi hỏi họ hay có các ý kiến tham gia.
 Những cản trở khi lắng nghe:

Tiếng ồn từ môi trường


Sự xao nhãng nội tâm:
+ Câu chuyện của đối tượng làm hồi tưởng lại những trải nghiệm, +
thành kiến với đối tượng hoặc câu chuyện
4


+ Sự lo âu, lo sợ làm sao đáp ứng người nói (người nghe bận tâm làm
sao đối phó)
+ Người nghe đang có những tâm trạng căng thẳng
+ Nghe có chọn lọc chủ quan….
1.2.3 Kỹ năng phản hồi


Khái niệm

Phản hồi là sự phản ánh lại cho đối tác các thông tin, suy nghĩ, tâm trạng, cảm
xúc của mình cũng như của đối tác trong quá trình giao tiếp, lắng nghe.Phản hồi
chính là sự mô phỏng chính xác, không mang tính đánh giá về suy nghĩ, cảm
xúc, hành vi của đối tượng; là quá trình gửi lại cho đối tượng những thông điệp
như lời nói, cảm xúc, suy nghĩ, hành vi mà ta nhận được từ đối tượng và ngược
lại
Phản hồi giúp khẳng định lại thông tin, tránh hiểu lầm làm cơ sở cho việc điều
chỉnh cuộc giao tiếp đi đúng hướng.


Nội dung phản hồi: Khi phản hồi ta có thể phản hồi lại nhiều nội dung thông tin
khác nhau mà ta tiếp nhận được từ đối tượng giao tiếp, nội dung thông tin có thể
là:
Tâm trạng cảm xúc

Bản thân thông điệp
Nhận định, nhận xét của đối tác
Trạng thái, cử chỉ, nét mặt, tư thế….
 Kỹ thuật phản hồi
Phản hồi nội dung thông tin: nhận định và tóm tắt những nội dung thông tin đã







nghe được để xem mình đã hiểu đúng ý của người nói chưa. Khi phản hồi có thể


nhắc lại ý chính của người nói bằng ngôn ngữ của mình
Phản hồi tâm trạng , cảm xúc bằng cách nhận định lại tâm trạng, cảm xúc của




họ qua ngôn ngữ của chủ thể giao tiếp.
Nhận xét về hàn động chứ không phải tính cách con người
Có thể phản hồi qua tư thế, cử chỉ: Điều chỉnh tư thế gần với tư thế của chủ thể;
biểu lộ cảm xúc tương đồng với đối tượng qua nét mặt; sử dụng âm giọng để
phản hồi…
5


1.2.4 Kỹ năng đặt câu hỏi



Khái niệm
Kỹ năng đặt câu hỏi là khả năng biết cách đưa ra những câu hỏi phù hợp

trong quá trình giao tiếp để thông qua câu trả lời của đối thượng thu thập được
những thông tin cần thiết đáp ứng mục đích, yêu cầu giao tiếp.
Các dạng câu hỏi: Câu hỏi bao gồm 2 dạng:
Câu hỏi đóng: là dạng câu hỏi có sẵn phương án trả lời . Loại câu hỏi này kém




hiệu quả vì nó bó hẹp phạm vi thông tin. Tuy nhiên ưu điểm của nó là thu được
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, cụ thể, rõ ràng; giúp cho đối tượng


tập trung vào chủ đề hoặc để khẳng định, kiểm tra lại thông tin
Câu hỏi mở: là dạng câu hỏi không có sẵn phương án trả lời. Người trả lời tự
đưa ra những câu trả lời theo suy nghĩ, cách hiểu, quan điểm của họ.Loại câu hỏi
rất hiệu quả trong giao tiếp vì những câu trả lời của đối tượng cung cấp nhiều



thông tin, chi tiết, đầy đủ các khía cạnh của vấn đề.
 Kỹ thuật đặt câu hỏi
Bắt đầu bằng những câu hỏi chung, gợi mở để kích thích sự bày tỏ cao về suy








nghĩ, cảm xúc của đối tượng
Có những câu hỏi định hướng vào chủ đề để dẫn dắt câu chuyện đúng hướng.
Câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, hiểu biết…
Đưa ra những câu hỏi trọng tâm nhằm khai thác thông tin về vấn đề giao tiếp
Sử dụng kết hợp câu hỏi đóng và câu hỏi mở phù hợp
Không đặt quá nhiều câu hỏi tại sao dễ gây cho người được hỏi phản ứng tự vệ
1.2.5 Kỹ năng thuyết trình


Khái niệm
Thuyết trình là trình bày một vấn đề một cách bài bản, hệ thống trước một

nhóm người hay nhiều người nhằm cung cấp thông tin, tri thức cần thiết cho đối
tượng nghe.
Kỹ năng thuyết trình là một trong nhiều kỹ năng giao tiếp cơ bản. Bên cạnh
những đặc điểm riêng của mình vẫn mang những đặc điểm chung của kỹ năng
giao tiếp đó là: khả năng nhận biết nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và
6


đoán biết diễn biến tâm lý bên trong. Đồng thời biết sử dụng phương tiện ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách định hướng để điều chỉnh quá trình giao tiếp đạt
được mục đích đã định.




Yêu cầu của kỹ năng thuyết trình:
Người thuyết trình phải đánh giá đúng bản thân mình: đúng về kiến thức,





mối quan hệ, cương vị….
Tìm hiểu kỹ về đối tượng, trình tự, nghề nghiệp, nhu cầu…
Chuẩn bị trước về kiến thức, thông tin, tài liệu thuyết trình…
Xác định rõ mục đích của thuyết trình, có lý do, thời gian, địa điểm thuyết




trình
Biết lắng nghe đối tượng và có sự phản hồi kịp thời.
Cấu trúc tốt 3 phần của bài thuyết trình: mở đầu, thân bài và kết luận.

Phần II, Vận dụng các kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống và ngành học
nhằm đạt hiệu quả.
2.1 Vai trò, tác động của việc vận dụng các kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống
và ngành học.
Khi bước vào môi trường đại học, có nghĩa là sinh viên đã bước vào một
môi trường mới, khác nhiều với các môi trường giao tiếp khác. Ở môi trường đại
học sinh viên đã là những người trưởng thành chứ không còn như khi ở phổ
thông. Đặc biệt ở môi trường đại học, sinh viên được nhìn nhận là những con
người có học vấn, có nhận thức, và có trình độ văn hóa cao; đối tượng quan hệ
giao tiếp thường xuyên, chủ yếu của sinh viên là những người có tri thức: thầy
cô, bạn bè sinh viên,v.v.Vì thế đòi hỏi sinh viên phải có những kĩ năng giao tiếp

cơ bản, thiết yếu nhằm biết cách xây dựng được các mối quan hệ nơi trường lớp
và trong cuộc sống, tạo nên một bầu không khí thật sự tốt đẹp văn minh, lịch sự.
Kỹ năng giao tiếp tác động không nhỏ đến việc tiếp thu kiến thức, trao đổi,
thiết lập các mối quan hệ của mỗi người. Là một sinh viên chuyên ngành kế
toán, em cũng nhận thấy vai trò to lớn này của việc vận dụng, nâng cao kỹ năng
giao tiếp.
7


2.2 Đánh giá, liên hệ việc vận dụng một số kỹ năng giao tiếp của bản thân
2.2.1 Về kỹ năng lắng nghe
Là một sinh viên trong thời đại mới, xu thế hội nhập phát triển, toàn cấu
hóa gia tăng. Những vấn đề mà ta cần học hỏi ngày càng nhiều. Đọc sách, tự tìm
hiểu là rất cần thiết. Nhưng theo em, là một sinh viên chuyên ngành kế toán thì
kỹ năng lắng nghe là rất cần thiết. Tuy nhiên, tự đánh giá về việc vận dụng kỹ
năng này em nhận thấy bản thân mình vẫn chưa thực sự biết lắng nghe một cách
hiệu quả. Biểu hiện như việc: chưa tóm tắt, hiểu được những gì thầy cô giảng
dạy, ít có sự tham sự để khuyến khích thày cô giảng bài; những buổi thuyết trình
của các bạn trong lớp đôi khi em còn chưa thực sự tập trung....Hay như trong
giao tiếp hàng ngày, em thường thích nói hơn thích nghe. Đôi khi chỉ nghe qua
loa, giả vờ nghe chứ không phải là lắng nghe.Vậy, làm thế nào để lĩnh hội được
hết những gì thầy cô muốn nói khi giảng bài; làm thế nào để khi đi làm hiểu
được đúng, đủ ý của cấp trên, đồng nghiệp; làm thế nào để lắng nghe dư luận,
tóm gọn những thông tin trong cuộc sống….
Để có thể vận dụng tốt hơn kỹ năng lắng nghe, chúng ta nên:


Gác tất cả các việc khác lại: Việc trước tiên để lắng nghe tốt đó là gác tất cả
các việc không liên quan đến bài giảng của giáo viên, đến những vấn đề giao




tiếp mà đối tượng trao đổi với mình.
Kiểm soát cảm xúc bản thân: Hãy gạt những suy nghĩ vu vơ ra khỏi đầu, đừng



để chúng chi phối sự tập trung của bạn
Thể hiện sự tập trung chú ý: Bao gốm việc giao tiếp bằng mắt, hướng về phía



người nói hay gật đầu nhẹ thể hiện sự tán thành, thông hiểu.
Đáp lại một cách cân thành và đặt những câu hỏi thực sự liên quan đến nội
dung cuộc giao tiếp
8


2.2.2 Về kỹ năng quan sát
Không chỉ với riêng ai hay nghề nào mới cần kỹ năng quan sát. Đây là một
trong những kỹ năng cần thiết cho tất cả mọi người, mọi nghề. Từ việc quan sát,
ghi nhớ và xâu chuỗi tốt những điều liên quan, bạn sẽ nhận ra bản chất vấn đề
tốt hơn và từ đó hướng tới việc giải quyết công việc nhanh chóng, tối ưu hơn.
Việc vận dụng kỹ năng này trong cuộc sống và ngành học của bản thân em
còn nhiều hạn chế: Nhiều khi, trong khi trình bày một vấn đề gì đó trên lớp hay
trước đám đông em không chú ý quan sát đối tượng giao tiếp của mình nên chưa
bao quát được tình hình và bản chất của vấn đề nên cuộc giao tiếp chưa thực sự
hiệu quả. Những lúc giao tiếp với bố mẹ, người thân hay những người xung
quanh em chưa thực sự hiểu nhiều về họ do thiếu sự quan sát, phân tích.
Kỹ năng quan sát có thể được rèn luyện để phát triển. Muốn quan sát tốt,

cần có sự tập trung và gắn óc phân tích, so sánh sự vật vào đó. Chẳng hạn khi
nhìn một người, hãy thử thầm đưa ra những nhận xét như: người ấy tóc màu gì,
cao hay thấp hơn mình, trang phục thế nào so với những người xung quanh…
Hay khi ngắm nhìn một cánh đồng hoa, ngoài việc thưởng thức vẻ đẹp hãy tập
thêm việc phân loại có bao nhiêu loại hoa, hướng gió như thế nào,… Không chỉ
nhìn một chi tiết mà bao quát hơn các chi tiết liên quan kết hợp thành sự vật, sự
việc.
2.2.3 Kỹ năng phản hồi.
Kỹ năng phản hồi là một phần rất quan trong trong giao tiếp hàng ngày nói
chung và trong môi trường học tập của sinh viên kế toán nói riêng. Khi một
người nhận được những phản hồi mang tính xây dựng, nó sẽ giúp cho họ sẵn
sàng thay đổi để hoàn thiện mình hơn và tối đa hóa khả năng của mình.
9


Phản hồi tích cực thường được sử dụng như một công cụ hữu ích trong môi
trường giáo dục.Trong quá trình học tại trường, em thường xuyên gặp các tình
huống giảng viên đưa phản hồi cho sinh viên, sinh viên phản hồi cho nhau trong
quá trình thực hành, thậm chí sinh viên cũng có thể đưa phản hồi cho giảng viên.
Tuy nhiên, em thấy kỹ năng này của mình còn yếu. Biểu hiện cụ thể nhất là
trong những buổi thuyết trình, trong cuộc giao tiếp em hay đưa ra phản hồi theo
kiểu “khen và chê”. Đó là những đánh giá mang tính cá nhân, chung chung,
không rõ ràng, chú trọng vào con người và dựa trên quan điểm, cảm nhận của
mình.
Do vậy, theo em, để có thể phản hồi tích cực cần dựa trên các nguyên tắc sau:


Chỉ nên đưa ý kiến phản hồi khi có sự chấp thuận của người nhận;




Đưa ý kiến phản hồi khi thích hợp: Nếu ngay khi sự việc xảy ra, tâm trạng của
người đưa hoặc nhận phàn hồi không tốt, hãy dành thời gian để cả hai phía bình
tĩnh trở lại và người đưa phản hồi sắp xếp ý tưởng cho hợp lý, có được giọng
nói, ngữ điệu phù hợp và đã “sẵn sàng” khi đó hãy tiến hành phản hồi;



Chọn địa điểm thích hợp, đặc biệt là khi đưa ý kiến phản hồi những vấn đề cá
nhân cần cải thiện nên chọn chỗ riêng tư;



Người đưa phản hồi cần dựa trên những hành vi cụ thể, những hiện tượng vừa
quan sát và ghi chép được để phản hồi, không tự đánh giá, áp đặt hoặc suy diễn;



Hãy bắt đầu phản hồi bằng cách nêu bật những điểm tích cực trước;Nên đưa ra
những điểm cần cải thiện “ tại đây và hiện nay”, không nên xâu chuỗi những lỗi,
khuyết điểm trong quá khứ, trừ trường hợp cần nhấn mạnh những hành vi có
tính chất hệ thống;



Không nên đưa ra quá 4 điểm cần cải thiện trong 1 lần phản hồi;

10





Khuyến khích người nhận phản hồi tự đưa ra giải pháp; sử dụng những câu hỏi
mở như: Anh/chị thấy việc này thế nào? Nếu lần sau làm lại việc này, anh/chị sẽ
làm khác đi như thế nào? …

2.2.4 Kỹ năng thuyết trình
Đối với em, khi bước chân vào trường đại học Lao động _ Xã hội, được rèn
luyện khá nhiều với kỹ năng thuyết trình thông qua việc làm bài tập nhóm thì
bản thân đã và đang cố gắng rèn luyện, rút ra những bài học bổ ích nhằm nâng
cao kỹ năng thuyết trình của mình.Trong bài tiểu luận này em chỉ xin liên hệ,
đánh giá kỹ năng thuyết trình của bản thân trong hoạt động bài tập nhóm:
Những điểm đạt được đó là: trước mỗi buổi thuyết trình em đều chuẩn bị
trước kiến thưc, tài liệu để đảm bảo nội dung cũng như tâm lý thuyết trình; Đã
biết sàng lọc các ý chính khi thuyết trình, giọng nói to, rõ ràng, đã bước đầu biết
sử dụng phi ngôn ngữ trong thuyết trình; Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của
người nghe khi mình thuyết trình; Lựa chọn trang phục phù hợp với buổi thuyết
trình.
Những điểm còn hạn chế: Đôi khi còn thiếu sự tự tin nếu buổi thuyết trình
nào đó chưa thực sự chuẩn bị kỹ lưỡng; phụ thuộc nhiều vào văn bản và thiếu sự
tương tác với người nghe; Việc sử dụng phương thức giao tiếp phi ngôn ngữ
chưa tốt.
Một số biện pháp để nâng cao kỹ năng thuyết trình:


Nghiên cứu kỹ về vấn đề cần thuyết trình
Nếu bạn muốn cải thiện kỹ năng thuyết trình của mình và đạt tới trình độ

xuất sắc, bạn cần phải biết cách trình bày như chuyên gia trong lĩnh vực mà bạn
11



đang nói đến. Bạn càng nghiên cứu về vấn đề bạn thuyết trình càng nhiều, bạn
sẽ càng trở nên tự tin.



Thực hành: Đương nhiên, bạn sẽ muốn luyện tập nhiều lần cho phần trình bày
của bạn. Nhưng đôi khi bạn sẽ không có đủ lượng thời gian luyện tập cần thiết,
Nhưng bạn thực sự có thể tận dụng mọi không gian để có thể luyện tập, một
trong những cách giúp việc thực hành của bạn hiệu quả là hãy nói và ghi âm
những gì mình nói, sau đó bạn nghe lại bạn sẽ thấy cần điều chỉnh chỗ nào, cần
thêm những thông tin gì, những dữ liệu nào bạn có thể bỏ qua ...


Tạo cảm xúc khi thuyết trình
Hầu hết những người thuyết trình kém đều chú ý vào việc họ sẽ nói gì (nội

dung cần trình bày) mà quên rằng điều quan trọng hơn là nói như thế nào. Theo
đó, những nội dung nâng cao, hoặc nội dung ẩn của một bài trình bày không thể
được chuyển tải hết qua khối lượng câu chữ ngắn ngủi của một bài thuyết trình
trong thời lượng khoảng 30 - 45 phút. Mà khả năng truyền tải này sẽ được quyết
định bởi cảm xúc từ trong giọng nói, và cách biểu hiện ngôn ngữ cơ thể của
người thuyết trình.


Đừng đấu tranh với nỗi sợ
Chấp nhận nỗi sợ hãi của bạn sẽ dễ dàng hơn so với việc bạn chống lại nó.

Ai cũng có những cảm giác sợ hãi khi thuyết trình, nhưng nó sẽ qua sau 1 vài

phút. Hãy nhớ rằng, những cảm xúc bồn chồn, lo lắng không phải là xấu và bạn
hãy biết nó thành năng lượng, nhiệt tình và tích cực bạn sẽ cảm thấy nỗi sợ sẽ
không còn và bạn sẽ mau chóng vượt qua nó.

12




Bạn hãy là người chủ động thu hút và tương tác với người nghe
Phần lớn tâm lý của mọi người đến 1 buổi thuyết trình đều sẽ rơi vào trạng

thái thụ động, điều này có thể dẫn tới tình trạng tương tác 1 chiều và làm giảm
đi hiệu quả trong thông điệp mà bạn muốn truyền tải trong buổi thuyết trình. Để
khắc phục điều này, bạn hãy xem xét việc bắt đầu với một cuộc thăm dò hoặc
khảo sát. Không được đưa ra bởi những câu hỏi bất ngờ - thay vào đó, hãy xem
chúng như là một cơ hội để cung cấp cho khán giả của bạn những gì họ muốn.
KẾT LUẬN
Kỹ năng giao tiếp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cả cuộc sống
ngày thường lẫn trong công việc. Để giao tiếp tốt trước hết bạn cần phải nắm bắt
được một số kỹ năng cơ bản. Bài tiểu luận trên đây là những kĩ năng giao tiếp cơ
bản mà sinh viên cần phải trang bị ngay khi còn ở trong môi trường đại học
cũng như rèn luyện ngay trong cuộc sống. Việc có được các kĩ năng này sẽ giúp
sinh viên tự tin khẳng định vị trí của mình trong giao tiếp với mọi người đồng
thời cũng có nghĩa là tạo dựng nên một hình ảnh đẹp về người sinh viên trong xã
hội ngày nay – những con người có lối sống đẹp, sống có ý nghĩa.
Tuy nhiên đó mới chỉ là những kĩ năng cơ bản trong giao tiếp, còn trong
tương lai để thực sự thành công trong các môi trường làm việc khác nhau, sinh
viên còn phải trang bị thêm nhiều kĩ năng giao tiếp nữa; đó là các kĩ năng giao
tiếp nơi công sở, chúng tôi sẽ trình bày ở chuyên luận lần sau.


13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Tiêu Thị Minh Hường, Th.S Lý Thị Hàm, Th.S Bùi Thị Xuân Mai (đồng chủ

2.
3.

biên), giáo trình tâm lý học xã hội, Nxb Lao động- Xã hội 2010.
Vũ Dũng (chủ biên),tâm lý học xã hội, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội, 2003
Mã Ngân Xuân, Viên Lệ Bình , Tâm và thuật trong đối nhân xử thế, NXB Hải

4.

Phòng, 2008
Một số website:
/>cuu/thay_gi_qua_loi_song_sinh_vien_thoi_nay.html
/> />
14


MỤC LỤC

15




×