Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bài tập thông tin về thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.01 KB, 21 trang )

Ph ần A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÔNG TIN TRÊN TTCK
I. Khái niệm hệ thống thông tin thị trường
1. Thông tin thị trường :
Thông tin thị trường cung cấp cho các nhà đầu tư cơ sở bổ ích để quyết
định đầu tư, bao gồm hai loại thông tin :
- Dữ liệu thông tin gốc: thường bao gồm các dữ liệu liên quan đến lệnh và
đối chiếu lệnh.
- Dữ liệu tái sinh cho thấy xu hướng vận động của thị trường chứng
khoán: bao gồm các chỉ số giá chứng khoán, các mức khối lượng và giá trị giao
dịch cổ phiếu, cố tức và tỷ trọng giữa giá và thu nhập…
2. Hệ thống thông tin thị trường :
Hệ thống thông tin thị trường là hệ thống chỉ tiêu liên quan đến chứng
khoán và thị trường chứng khoán, phản ánh tình hình thị trường chứng khoán,
nền kinh tế chính trị tại một thời kỳ hay thời điểm khác nhau ở từng quốc gia,
từng ngành…theo phạm vi của từng loại thông tin.
Hệ thống thông tin thị trường rất đa dạng :
- Thông tin theo loại chứng khoán: cổ phiếu , trái phiếu, thông tin khác.
- Phạm vi thông tin : thông tin đơn lẻ, thông tin ngành, nhóm ngành, sở
giao dịch quốc gia, quốc tế.
- Theo thời gian : quá khứ, hiện tại, tương lai.
- Nguồn : trong nước, ngoài nước, tư vấn, các đơn vị tham gia thị trường.
3. Phổ biến thông tin thị trường :
- Khái niệm : Phổ biến thông tin là hoạt động phân phối dữ liệu thông tin
nguồn và tái sản xuất thông tin thị trường cho những người cần thông tin.
- Phương pháp: có nhiều phương pháp nhưng phổ biến là thực hiên qua hệ
thông máy tính vì quy mô và chất lượng chứng khoán rất cao.
- Vai trò : cung cấp thông tin thị trường chính xác cho người đầu tư.
- Mục đích :
+ Cung cấp cho các nhà đầu tư cơ hội bình đẳng để tiếp cận thông tin, từ
đó hoạt động đầu tư mới công bằng và lành mạnh.
+ Tính minh bạch của thị trường.


+ Sử dụng thông tin công bằng.
+ Ngăn chặn độ sai lệch trong phổ biến thông tin.
II. Nội dung công khai thông tin
1. Công khai thông tin về công ty
Công khai thông tin về công ty là bộ phận chủ chốt bảo đảm tính
công bằng trong buôn bán và hình thành giá chứng khoán công bằng, góp phần
vào sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Cung cấp thông tin
Đầu tư được
Hình thành giá
Bảo vệ
về công ty
thông suốt
công bằng
nhà đầu



*Yêu cầu của việc công khai thông tin về công ty:
- Tính chính xác của thông tin.
- Tính cập nhật, mau lẹ của thông tin.
- Tiếp cận thông tin dễ dàng.
- Tính công bằng của thông tin.
* Nội dung công khai thông tin về công ty:
- Trên thị trường sơ cấp :
+ Biên bản đăng kí phát hành: gồm thông tin chung về công ty, cách chào
bán chứng khoán, sử dụng vốn huy động, tình trạng hiện tại về công ty và điều
kiện tài chính, báo cáo kiểm toán của kế toán viên, ý kiến của lãnh đạo cấp cao
về chứng khoán liên quan.Các sản phẩm chủ chốt,khuynh hướng giá cả….
+ Bản báo bạch thị trường: lịch sử của công ty phát hành; tên đầy đủ và

tên giao dịch của tổ chức phát hành; trụ sở chính, fax, telex giao dịch, giấy
phép thành lập và giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, tổ
chức bộ máy quản lý;chính sách đối với người lao động; giá chào bán công
khai, thời gian đăng ký mua, doanh số,mục đích sử dụng vốn, phương án phát
hành…
+ Các báo cáo tài chính
+ Các thông tin về nghị quyết hay quyết định của công ty: sáp nhập, giải
thể, thương mại hoá một sản phẩm mới hay dịch vụ mới, khởi tạo doang
nghiệp mới….
- Trên thị trường thứ cấp :
+ Công khai thông tin định kỳ: báo cáo năm; báo cáo giữa năm
+ Công khai thông tin tức thời: ở Việt Nam, công ty niêm yết phải công bố
thông tin tức thời khi: phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, bị ngừng
hoạt động trong 3 tháng, bị thu hồi giấy phép hoạt động, bị thiệt hại 10% trở
lên vốn cổ phần, bị khởi tố, thay đổi mục tiêu kinh doanh, quyết định chuyển
giao công nghệ, nộp đơn xin huỷ bỏ niêm yết…..
+ Công khai thông tin theo yêu cầu:
Công ty niêm yết phải công bố thông tin theo yêu cầu của Sở giao dịch
chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán khi: có tin đồn liên quan đến công ty, ảnh
hưởng đến giá chứng khoán; giá và khối lượng chứng khoán thay đổi thất
thường; giao dịch chứng khoán của công ty bị hệ thống giám sát chứng khoán
phát hiện có biến động bất thường.
2. Công khai thông tin của sở giao dịch chứng khoán :
- Thông tin về giao dịch trên thị trường bao gồm :
+ Giá của chứng khoán giao dịch ( gồm giá mở cửa, đóng cửa, cao nhất và
thấp nhất) trong ngày giao dịch.
+ Khối lượng giao dịch
+ Giá trị giao dịch
+ Kết quả giao dịch lô lớn ( tên chứng khoán, giá, khối lượng giao dịch)
+ Giao dịch mua hay bán lại cổ phiếu của chính tổ chức niêm yết

- Thông tin về lệnh giao dịch trên thị trường:


+ Giá chào mua, chào bán tốt nhất .
+ Quy mô đặt lệnh giao dịch.
+ Số lượng lệnh mua hay bán trên thị trường.
- Thông tin về chỉ số giá chứng khoán niêm yết gồm:
+ Chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp
+ Bình quân giá cổ phiếu
+ Chỉ số giá trái phiếu
- Thông tin về quản lý thị trường :
+ Đình chỉ giao dịch hay cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán
giao dịch.
+ Công bố ngày giao dịch không được nhận cổ tức hay ngày giao dịch
không được nhận quyền mua cổ phiếu.
+ Các chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát
+ Đình chỉ thành viên hay cho phép thành viên hoạt động trở lại.
+ Các thông tin khác liên quan đến quản lý thị trường.
- Thông tin về tình hình thị trường :
+ Tình hình giao dịch của cổ phiếu hàng đầu.
+ Quy mô đặt lệnh giao dịch của cổ phiếu hàng đầu.
+ Dao động giá cổ phiếu hàng ngày.
+Cổ phiếu có giá đóng cửa đạt tới mức giới hạn trần hay sàn.
- Thông tin về các tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ:
+ Tình hình tài chính
+ Tên chứng khoán,số lượng, mệnh giá, giá phát hành.
+ Các biện pháp xử phạt hành chính liên quan đến chứng khoán.
+ Các thông tin khác.
- Thông tin về thành viên :
+ Hoạt động giao dịch

+ Xử phạt thành viên
+ Thông tin khác
- Thông tin về các nhà đầu tư:
+ Tổ chức cá nhân thực hiện việc nắm giữ từ 5% trở lên cổ phiếu có quyền
biểu quyết hoặc không còn nắm giữ 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một
tổ chức niêm yết.
+ Việc đấu thầu công khai của tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch chứng
khoán với khối lưọng từ 25% trở lên cổ phiếu cổ phiếu có quyền biểu quyết
của một tổ chức niêm yết.
+ Các thông tin khác.
3. Nguồn cung cấp thông tin :
- Bảng điện tử trên tường của Sở giao dịch chứng khoán
- Phương tiện truyền thông cho công chúng về thị trường chứng khoán: là
tuỳ thuộc quy định của sở giao dịch chứng khoán :
+ Thư tiếp thị


+ Báo cáo nghiên cứu
+ Tài liệu chào hàng
+ Tài liệu thương mại, thư thị trường
+ Báo chí
+ Bản liệt kê nội bộ dành cho khách hàng, các loại thư tín.
III. Tự động hoá TTCK
3.1.Sự cần thiết của tự động hoá thị trường chứng khoán :
Tự động hoá là nhân tố cơ bản của cơ sở hạ tầng của thị trường chứng
khoán. Nhờ có tự động hoá mà một khối lượng dữ liệu khổng lồ trên thị
trường được xử lý nhanh chóng, hoạt động kinh doanh được tiến hành nhanh
chóng và chính xác ,tính tin cậy của thị trường được tăng cường, tính minh
bạch của thị trường được nâng cao, công tác phổ biến các thông tin trước và
sau giao dịch được phổ biến kịp thời, chính xác và đầy đủ. Từ đó, các dịch vụ

thị trường được cung cấp tốt hơn cho những người tham gia thị trường, đáp
ứng các nhu cầu đa dạng của họ và bảo vệ quyền lợi của họ một cách công
khai. Cho đến ngày nay, tự động hoá thị trường chứng khoán là khuynh hướng
không thể đảo ngược đối với các quốc gia có thị trường chứng khoán hoạt
động.
3.2. Các lĩnh vực tự động hoá :
- Tự động hoá ở Sở giao dịch chứng khoán: các hoạt động được tự động
hoá rất rộng rãi
+ Thanh toán bù trừ, thanh toán.
+ Luân chuyển lệnh
+ Đối chiếu và thực hiện lệnh
+ Phổ biến thông tin thị trường
+ Quản lý thị trường
+ Tự động hoá trong văn phòng Sở giao dịch chứng khoán
- Tự động hoá các công ty chứng khoán

PHẦN B: TÌNH HÌNH THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY
Từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời vào tháng
7/2006, hệ thống thông tin trên thị trường luôn đóng một vai trò hết sức quan
trọng không những đối với các nhà đầu tư mà còn đối với các công ty cổ
phần…, góp phần quan trọng vào thành công bước đầu của thị trường trong
thời gian qua.

1. Công khai thông tin về công ty
1.1 Mặt đạt được.
1.1.1.Thông tin liên quan trực tiếp đến chứng khoán và các công ty niêm
yết



Thông qua các phương tiện truyền thông như trong các tạp chí chuyên ngành
như tạp chí Đầu tư chứng khoán, Tài chính…, các báo ra hằng ngày như Tuổi
trẻ và đặc biệt là trên các website của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán
Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội (www.fsc.com.vn , www.hastc.org.vn) cũng như
trang web của các công ty chứng khoán và các công ty niêm yết, hoặc thông
qua hoạt động giao dịch, tư vấn tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hay các
công ty chứng khoán , các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận các thông tin liên
quan đến các loại chứng khoán cũng như các công ty niêm yết và cả các công
ty sẽ niêm yết. Và trong thời gian 6 năm phát triển đầu tiên của thị trường, hệ
thống cung cấp thông tin về các công ty niêm yết đã được đầu tư và nâng cấp
rõ rệt.
Những thông tin này có ý nghĩa rất quan trọng để các nhà đầu tư có cơ sở
để đánh giá đúng giá trị của các công ty và từ đó có sự so sánh, đối chiếu giữa
các loại hàng hóa trên thị trường nhằm đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Nhìn chung, thông tin về các công ty niêm yết đã được cập nhật một cách
thường xuyên, liên tục, có tính chính xác tương đối, tạo điều kiện cho tất cả các
đối tượng quan tâm có điều kiện tìm hiểu và tìm kiếm cơ hội đầu tư.
• Công khai thông tin trên thị trường sơ cấp: bao gồm biên bản đăng ký
phát hành, bản cáo bạch thị trường, các báo cáo tài chính, các thông tin về nghị
quyết hay quyết định của công ty.
* Nhìn chung, trên trang web chính thức của các công ty cổ phần, các đối
tượng quan tâm đều có thể nắm bắt được những thông tin quan trọng liên quan
đến hoạt động của công ty, Hội đồng quản trị của công ty, các nghị quyết,
quyết định của công ty … Chẳng hạn, trên website của công ty cổ phần sữa
Vinamilk www.vinamilk.com.vn:

Thông báo bổ sung Hội đồng quản trị và bầu lại Ban kiểm soát của
Công ty Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập và hoạt
động theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4103001932; do

Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
24/03/2004.

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2005 ngày
31/03/2005
1.Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Tên giao dịch : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company
Tên viết tắt : Vinamilk
2.Trụ sở chính: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh


Điện thoại: 9300358
Fax: 9305206
Email:
3.Vốn điều lệ: 1.590.000.000.000 VNĐ (một nghìn năm trăm chín mươi tỷ
đồng)
4.Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh
dưỡng và các sản phẩm khác từ sữa, bánh, sữa đậu nành và nước giải khát.
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất (trừ hóa
chất có tính độc hại mạnh), nguyên liệu và các ngành nghề kinh doanh khác
theo quy định của pháp luật.
-

5.Hội đồng quản trị công ty:
Bà Mai Kiều Liên
Ông Phan Chí Dũng
Bà Nguyễn Thị Thanh Hòa
Bà Nguyễn Thị Như Hằng
Bà Ngô Thị Thu Trang
Ông Dominic Scriven

Ông Huang Hong Peng
6.Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc
- Bà Mai Kiều Liên

-

7. Ban Kiểm soát:
Ông Nguyễn Việt Hà
Ông Nguyễn Việt Cường
Ông Seow Han Yong

Vinamilk công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) xin công bố
kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006 của Vinamilk như
sau (số liệu chưa kiểm toán):

 Doanh thu thuần: 2.821.365 triệu đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm
2005, và đạt 44,6% kế hoạch cả năm 2006; trong đó:
o
Nội địa:
năm 2005.

đạt 2.416.896 triệu đồng, tăng 24% so với cùng kỳ


o

Xuất khẩu:đạt 404.470 triệu đồng, bằng 54% so với cùng kỳ.

Lợi nhuận sau thuế: 420.137 triệu đồng, tăng 22,0% so với cùng kỳ năm

2005, và đạt 66,2% kế hoạch cả năm 2006.

* Ngoài ra, việc rao bán chứng khoán của các công ty được công bố một cách
rộng rãi
Theo www.vietstock.com (26/08/2006) : Theo kế hoạch, ngày 29/8, cổ
phiếu của Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà (mã TBC) sẽ chính thức giao
dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội với mệnh giá 10.000 đồng.
Tổng khối lượng đăng ký giao dịch 63,5 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị 635
tỷ đồng. Tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP HCM ngày 5/9, cổ phiếu
của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Sa Giang (mã SGC) sẽ chính thức giao
dịch, mệnh giá 10.000 đồng. Tổng giá trị niêm yết 40,8 tỷ đồng.
Theo www.acbs.com.vn, nhà đầu tư có thể dễ dàng nắm bắt được thông tin
về chứng khoán của các công ty cổ phần có chứng khoán niêm yết trên thị
trường chứng khoán tập trung. Ví dụ, sau đây là thông tin về chứng khoán của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội:
VN INDEX

525.93

+0.71

+0.14 %

Tổ chức phát hành KHAHOMEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI
Ngày giao dịch đầu tiên

19/08/2002

Khối lượng niêm yết


6,537,632

Khối lượng đang lưu hành

6,537,632

Giá đóng cửa gần nhất

27.5

Giá trần - sàn trong ngày

28.80 - 26.20

Báo giá trực tuyến
Giá khớp

27

-1.82%

Thống kê giá đóng cửa gần nhất
Số phiên

Cao nhất

Thấp nhất

Bình quân


5

27.50

26.60

27.02

22

29.90

26.60

28.20

1 năm

44

19.50

26.80

P/E 7.64
EPS (ngàn đ) 3.53
Năm

2003


2004

2005


EPS (cơ bản)

3.44

3.47

4.46

Cổ tức (tiền mặt)

2

1.9

1.8

(xem cách tính tại trang Hướng dẫn)

• Công khai thông tin trên thị trường thứ cấp: Các đối tượng quan tâm
sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết thông
qua các thông tin quan trọng như bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, thuyết minh các báo cáo tài chính báo cáo tổng hợp năm,
quý…
Ví dụ, cũng theo website www.vinamilk.com.vn :


BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT NĂM 2005 CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VINAMILK
( Theo số liệu đã được kiểm toán ngày 15/03/2006)
I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: TRIỆU ĐỒNG
STT
Mã số Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ
Nội dung
I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
1.783.316
2.406.477
1 Tiền và các khoản tương đương tiền
110
515.695
500.312
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
292.168
22.800
3 Các khoản phải thu
130
178.449
748.600
4 Hàng tồn kho
140
778.299
1.081.501
5 Tài sản ngắn hạn khác

150
18.705
53.264
II Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn 200
773.106
1.491.459
1 Các khoản phải thu dài hạn
210
4.242
4.018
2 Tài sản cố định
220
558.257
757.373
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình
222
1.040.447
1.285.280
- Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ hữu hình
223
(629.541)
(726.490)
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
225
- Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ thuê tài
226
chính
- Nguyên giá TSCĐ vô hình
228
19.992

21.003
- Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ vô hình
229
(11.648)
(11.739)
- Chi phí XDCB dở dang
230
139.007
189.319
3 Bất động sản đầu tư
240
0
0
- Nguyên giá
0
0
- Giá trị hao mòn lũy kế
0
0
4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
180.971
609.960
5 Tài sản dài hạn khác
260
29.636
120.108


III

IV
1
2
V
1

2

TỔNG TÀI SẢN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Cổ phiếu quỹ
Các Quỹ
Lợi nhuận chưa phân phối
Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(430=300+400)

270

2.556.422

3.897.936

300

310
320
400
410
411
412
413
415418
419
420

704.176
672.911
31.265
1.852.246
1.814.960
1.569.237
9.990
0
79.073

1.651.018
1.581.146
69.872
2.246.918
2.154.586
1.590.000
54.217
0
169.895


156.660
37.286

340.474
92.332

2.556.422

3.897.936

430

BÁO BÁO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính : TRIỆU ĐỒNG

Số

CHỈ TIÊU
1

Kỳ báo cáo
2

Lũy kế

4

5


1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

01

5.659.290

5.659.290

2. Các khoản giảm trừ

03

20.506

20.506

3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung
cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 03 )

10

5.638.784

5.638.784

4. Giá vốn hàng bán

11


4.379.796

4.379.796

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp
dịch vụ ( 20 = 10 – 11 )

20

1.258.988

1.258.988

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

55.373

55.373

7. Chi phí tài chính

22
23

19.988
10.030


19.988
10.030

8. Chi phí bán hàng

24

654.102

654.102

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

80.438

80.438

Trong đó : Chi phí lãi vay


10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh { 30 = 20 + ( 21–22 ) – ( 24+25 )

30

559.833


559.833

11. Thu nhập khác

31

45.112

45.112

12. Chi phí khác

32

2.345

2.345

13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32 )

40

42.767

42.767

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
( 50 = 30 + 40 )
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp (*)


50

602.600

602.600

51

-2.884

-2.884

60

605.484

605.484

17. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (**)
( đồng )

3.808

3.808

18. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (***)
( đồng )

1.700


1.700

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp ( 60 = 50 – 51 )

(*): Thuế Thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải thu
(**) : được tính trên cơ sở : Lợi nhuận sau thuế / tổng số cổ phiếu lưu hành .
(***) : được tính trên cơ sở : thông báo cổ tức trong kỳ / tổng số cổ phiếu lưu hành .

III. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN

S Chỉ tiêu
T
T
1 Cơ cấu tài sản

Đơn vị tính

2004

2005

%

- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản

30,24

38,26


- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản

69,76

61,74

- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

27,55

42,36

- Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

72,45

57,64

- Khả năng thanh toán nhanh

0,77

0,32

- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

2,65

1,52


2 Cơ cấu nguồn vốn

3 Khả năng thanh toán

4 Tỷ suất lợi nhuận

%

Lần

%


20,97
- Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản bình quân

12,25

18,67

- Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu

30,32

10,74

- Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình
quân

Kế

Trưởng

29,54

Toán

Ngày 24 tháng 03 năm 2006
Tổng Giám Đốc

1.1.2. Các thông tin liên quan
Ngoài việc cung cấp những thông tin cơ bản liên quan đến các chứng khoán
và các công ty niêm yết thì những diễn biến trong nền kinh tế nói chung và
trên thị trường tiền tệ nói riêng đã được cập nhật và công bố rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn rộng
hơn, tổng quát hơn đối với thị trường chứng khoán đang phát triển của Việt
Nam, từ đó đi đến những quyết định đầu tư chắc chắn hơn.
Thật vậy, thông tin về tốc độ tăng trưởng kinh tế khả quan hàng năm của
Việt Nam(7-8%/năm), tình hình chính trị xã hội ổn định cùng với những bước
tiến đáng kể của Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO, làn sóng đầu tư
nước ngoài vào thị trường tiền tệ nước ta trong những năm gần đây…là những
thông tin có tính chất khích lệ mạnh mẽ các nhà đầu tư gõ cửa thị trường chứng
khoán Việt Nam, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư nước ngoài, một nguồn lực
lớn mà một thị trường vốn nhỏ như nước ta cần phải khai thác triệt để.
1.2. Một số mặt tồn tại trong hệ thống thông tin về công ty
Theo luật chứng khoán về công bố thông tin thì thông tin về các công ty niêm
yết phải thỏa mãn 4 yêu cầu cơ bản:
- Tính chính xác của thông tin
- Tính cập nhật, mau lẹ của thông tin
- Khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng
- Tính công bằng của thông tin



Tuy nhiên, trên thực tế thì những yêu cầu cầu này khó có thể đạt được một
cách tuyệt đối bởi nhiều lí do, nhất là với một thị trường mới ra đời được hơn 6
năm như ở nước ta. Ta xét chất lượng thông tin trên thị trường chứng khoán
trong thời gian qua thông qua các thước đo cụ thể:
• Tính chính xác
Hiện nay, có nhiều trang web nhầm lẫn trong việc tính toán một số chỉ
tiêu , cung cấp thông tin không chính xác ảnh hưởng đến việc quyết định đầu
tư của các nhà đầu tư:
- Chỉ tiêu “số cổ phiếu đang lưu hành” hay bị nhầm nhất. Bởi thực tế, cần
tăng ngay số cổ phần đang lưu hành ngay tại ngày giao dịch ( do giá cổ phiếu
được điều chỉnh giảm tương ứng với số lượng cổ phiếu mới). Chẳng hạn, theo
báo Đầu tư chứng khoán, ra ngày 14/08/2006, HAP có 4,875 triệu cổ phiếu
đang lưu hành, nhưng thị trường giao dịch Tp. Hồ Chí Minh thông báo chỉ 3,85
triệu cổ phiếu HAP; AGF đã có 7,665 triệu cổ phiếu nhưng Trung tâm thông
báo chỉ có 6,388 triệu cổ phiếu…
- Chỉ tiêu P/E ( chỉ tiêu giá/lãi tính cho 1cổ phiếu) vẫn bị nhầm lẫn trong
tính toán ở một số trang web. Trong lúc đó, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng
trong việc đưa ra các quyết định đầu tư: nếu cổ phiếu có P/E nhỏ hơn 12 được
đánh giá là thấp hơn giá thị trường nên được các nhà phân tích khuyên mua
vào; P/E giao động từ 12 đến 18, cổ phiếu này đang được phản ánh gần đúng
giá trị thì được khuyên mua bán có chọn lựa có kết hợp với các thông tin khác;
nếu P/E lớn hơn 18, cổ phiếu đang có giá cao hơn giá thị trường và nếu không
có kì vọng đặc biệt nào thì được khuyên bán ra.
Khi các chỉ tiêu này được tính toán không chính xác thì thông tin đã không
phát huy được chức năng công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định cho nhà đầu tư.
Ngược lại, còn gây nhầm lẫn dẫn tới các quyết định sai lầm cho các nhà đầu tư,
đặc biệt là các nhà đầu tư còn quá ít kinh nghiệm như ở nước ta.
Sự xuất hiện của nhiều tin đồn không chính xác: Nhiệt điện Phả Lại bị

cháy, lãnh đạo nhà máy bị bắt, Công ty chứng khoán Sài Gòn đóng cửa, thông
tin dồn dập như vậy khiến một số nhà đầu tư hốt hoảng bán vội cổ phiếu PPC,
SSI. Đến khi té ngửa đó là tin đồn, không ít người bị lỗ nặng.
Một ví dụ khác về sự nhầm lẫn trong công bố thông tin trong bản tin thị
trường chứng khoán của Thị trường giao dịch chứng khoán Hồ chí Minh đã
gây không ít xôn xao trong giới đầu tư. Cụ thể, thông tin về chứng khoán của
công ty LAFOOCO:
+ Trong bản tin số 1 năm 2004: mức cổ tức đã trả trong năm 2003 là
1800đ/cổ phiếu
+ Trong bản tin số 2 năm 2004: mức cổ tức đã trả trong năm 2003 là
900đ/cổ phiếu
Số liệu sai vẫn tiếp tục được cập nhật trong 10 số báo tiếp theo. Trong lúc
thực tế, mức cổ tức đã trả cả năm 1600đ/cổ phiếu và cổ tức tạm ứng 700đ/cổ
phiếu.


Từ đó, có thể thấy rằng hệ thống thông tin về công ty trên thị trường vẫn
chưa thật sự đảm bảo về tính chính xác, do đó cần phải có sự can thiệp nhiều
hơn từ phía các cơ quan chức năng cũng như sự đề phòng nhiều hơn từ phía
các nhà đầu tư.
• Tính cập nhật và khả năng tiếp cận thông tin của nhà đầu tư
Thông tin về các loại chứng khoán cũng như về các công ty phát hành tuy
đã được công bố trên nhiều phương tiện thông tin nhưng nhìn chung vẫn còn
hạn chế, gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư.
Việc xây dựng mối quan hệ với các nhà đầu tư mà đặc biệt là các nhà đầu
tư tiềm năng vẫn chưa được các công ty quan tâm đúng mức.
Chẳng hạn, vào tháng 10/2005, công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) có
phương án phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn cho một dự án. Nhiều nhà
đầu tư phản ánh là những thông tin chính thức về REE trong thời gian này với
nhà đầu tư còn quá ít. Trong quá trình chuẩn bị phát hành, các phương án phát

hành đã được thay đổi khá nhiều lẫn, tạo ra những luồng thông tin không chính
xác trên thị trường chứng khoán . Nhà đầu tư muốn biết những thông tin chính
thức qua báo chí hay thị trường giao dịch chứng khoán về: việc chia cổ tức trên
đầu cổ phiếu cho các cổ đông sẽ nhu thế nào khi dự án bắt đầu xây dựng và
chưa tạo loiự nhuận, tính khả thi của dự án, thời gian hoàn vốn…Nhưng trong
một thời gian dài, những thông tin mà các nhà đầu tư nhận được chủ yếu là tin
hành lang với số lượng rất ít ỏi.
Cách thức công bố thông tin thông qua việc xây dựng và thể hiện trang
web của các công ty cổ phần tuy đã được nâng cấp trong thời gian qua, song
nhìn chung vẫn còn rất hạn chế. Cụ thể:
+ Đa số các công ty chưa sử dụng (nhiều công ty chưa xây dựng) website
làm công cụ của riêng mình để truyền tải thông tin đến nhà đầu tư. Thông tin
chưa được lưu trữ, thống kê, sắp xếp có hệ thống phục vụ cho mọi đối tượng
đầu tư. Những công ty có website thường chưa có phần nội dung:”Quan hệ với
cổ đông” hoặc có thì còn rất sơ sài. Nhìn chung, các công ty niêm yết chưa chú
trọng đến khâu thông tin và quan hệ với nhà đầu tư. Đây không hẳn là lỗi của
ban quản lý doanh nghiệp, vì đây là vấn đề mới đối với nước ta, các ban quản
lý chưa có kinh nghiệm, các tổ chức tư vấn, các công ty chứng khoán vẫn còn
xa lại với vấn đề này.
+ Thông tin chưa được sắp xếp và lưu trữ một cách khoa học nên rất khó và
mất thời gian để có được những thông tin cũ phục vụ cho việc phân tích chứng
khoán.
+ Hiện nay, trên các website của các công ty niêm yết đang thiếu trầm trọng
thông tin bằng tiếng Anh, điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các nhà
đầu tư nước ngoài để có thể tiếp cận được các thông tin về các công ty này.
Thực tế là các trang web của các công ty chứng khoán và bản thân các công ty
niêm yết không đủ sức đảm đương trong việc này vì chi phí lớn.
• Tính công khai của thông tin



Hiện nay, các quy định về phát hành chứng khoán chỉ được đề cập chung
chung trong Luật. Luật doanh nghiệp cho phép các doanh nghiệp được quyền
phát hành chứng khoán nhưng chưa quy định phân biệt thế nào là phát hành
riêng le, thế nào là phát hành ra công chúng. Trong khi đó, nghị định
144/2003/NĐ-CP chỉ quy định điều chỉnh hoạt động phát hành chứng khoán ra
công chúng, chưa quy định điều chỉnh hoạt động phát hành chứng khoán riêng
lẻ. hoạt động phát hành không phải ra công chúng trên thực tế diễn ra khá
nhiều nhưng không có một cơ chế kiểm soát cụ thể nào nên khó đánh giá được
hiệu quả và bảo vệ người đầu tư. Do đó, thông tin về việc phát hành đối với
một số loại cổ phiếu vẫn chưa được công bố một cách công khai, rộng rãi đến
công chúng.
Giao dịch nội gián: Hiện nay, những thông tin về tổng số nhà đầu tư đăng
ký tham gia đấu giá(bao gồm nhà đầu tư cá nhân và tổ chức), tổng số cổ phần
đăng ký mua đấu giá vào thời điểm hết hạn được đăng ký tham gia đấu giá là
những thông tin không được công bố trên các website của Ủy ban chứng khoán
Nhà nước(UBCKNN) và Trung tâm giao dịch chứng khoán(TTGDCK). Loại
thông tin này không được công bố vì cho rằng nếu công bố thông tin này sẽ
làm cho các nhà đầu tư nắm rõ được cung-cầu, từ đó có thể đặt mua với giá rẻ
mà vẫn trúng thầu, gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng
không cung cấp thông tin này dẫn tới nhiều tiêu cực khác, mà tiêu biểu là tình
trạng giao dịch nội gián. Sở dĩ có hiện tượng mua bán nội gián là vì trước khi
công khai hóa thông tin ra thị trường, những người có trách nhiệm hoặc liên
quan trong việc quản lý thông tin đã có khoảng thời gian nhất định nắm được
thông tin như tổ chức phát hành, cổ đông lớn, cơ quan kiểm toán, tổ chức bảo
lãnh phát hành, công chức của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán,
TTGDCK…Chẳng hạn, các nhân viên của TTGDCK là những người nắm
được đầy đủ danh sách các nhà đầu tư, nắm chính xác cung-cầu, và đã không ít
trường hợp để rò rỉ thông tin ra ngoài, gây tổn hại cho những nhà đầu tư khác.
Nếu tình trạng này còn kéo dài mà không được kiểm soát thì sẽ dẫn đến tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà đầu tư, khiến cho một số nhà

đầu tư thất bại và quay lưng lại với thị trường. Trong trường hợp này, lòng tin
của nhà đầu tư vào thị trường sẽ giảm sút mạnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
việc xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán non yếu ở nước ta.
Nhìn chung, việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong gian qua đã thỏa mãn được yêu cầu công khai, thông báo rộng rãi đến
công chúng. Tuy nhiên, cần phải tăng cường sự kiểm soát từ phía các cơ quan
chức năng nhằm đảm bảo mọi thông tin cần thiết đều được công bố cho mọi
đối tượng có nhu cầu đầu tư.

2.Công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán
2.1.Mặt đạt được
Với vai trò là kênh thông tin chính thức và được các nhà đầu tư tin cậy, Sở
giao dịch chứng khoán trong thời gian qua đã không ngừng cải tạo, nâng cấp
hệ thống máy móc, đặc biệt là sự tự động hóa trong thu thập cũng như xử


lý,phân tích thông tin đã đạt được những tiến bộ đáng kể.Từ đó, thông tin mà
Sở giao dịch chứng khoán cung cấp cho thị trường chứng khoán hiện nay về cơ
bản đã đáp ứng được bốn yêu cầu tính chính xác, cập nhật, khả năng tiếp cận
và công khai.
Thật vậy,hiện nay thông tin của Sở giao dịch chứng khoán đã được công
bố công khai ngay tại trụ sở của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh đó là nhiều phương tiện truyền thống
khác như: website của hai trung tâm, của các công ty chứng khoán( như
www.vcbs.com.vn …)và các website chuyên cung cấp thông tin về thị trường
chứng khoán như www.thitruongchungkhoan.vn, www.vietstock.vn …Qua đó,
tất cả những đối tượng quan tâm dễ dàng nắm bắt một cách đầy đủ và mau lẹ
những thông tin như: thông tin về giao dịch, lệnh giao dịch, chỉ số giá niêm
yết; thông tin quản lý , tình hình thị trường; thông tin về các tổ chức niêm yết,
công ty quản lý quỹ; thông tin về thành viên,nhà đầu tư trên thị trường chứng

khoán.
Chẳng hạn, theo website www.vcbs.com.vn :

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG
Kết quả giao dịch phiên số: 1397 - Ngày 16/10/2006
VIETNAM INDEX 526.34 +0.41 +0.08
Mã Tham Giá K.lượng Giá K.lượng Giá K.lượng Thay đổi
CK chiếu Đợt Đợt 1 Đợt Đợt 2 Đợt Đợt 3
1
2
3
+/- %
AGF

77.5 79.5

3,730

79

13,480

78

BBC

36.5 36.5

14820 36.4


19,400

36

BBT

14.5 14.7

190 14.7

BMP

80.5 80.5

4800

BPC

26.2 26.2

BT6

53 53.5

BTC

Tổng
GT
(triệu


Thị
phần

2476.46
1.37%

2%

3,610 14.5

8,000

0

0%

80

14,650 80.5

19,350

0

0%

6200

26


3,500 25.9

11,450 -0.3

1.15%

4,340

53

10,470 53.5

15.8 16.2

1000 15.8

220 15.5

CAN

34.8 35.2

300 34.5

CII

37.6

38


7100 37.6

COM

45.1

45

4110

45

5,910

45

4,810 -0.1

0.22%

667.35 0.5%

CYC

20.2

20

3710


20

14,000

20

10,770 -0.2

0.99%

569.6 0.5%

3,800

35

15,350 37.6

EPS

P/E

Cao Thấp
nhất nhất

9,410 0.5 0.65% 2076.92 1.7%
34,550 -0.5

Giá 12

tháng

81

39

5,460 14.29

51 20.4

2,340 15.38

171.1 0.1% 22.4 10.4

270

53.7

3123.4 2.5% 81.5 56.5 6,243.9 12.89
547.97 0.4% 41.1 15.9

2,520 10.28

10,000 0.5 0.94% 1327.34 1.1% 67.5 30.5

3,880 13.79

180 -0.3 -1.9%
2,330 0.2 0.57%
21,900


0

21.77

0% 28.1

8

225.06 0.2%

45 16.5

0% 1667.84 1.3%

50 26.2
47

160 96.88
2,160

16.2

949 39.62

38 2987.1 15.06

25 17.5

2,042


9.79


DCT

33.4

35

29,830

35

10,720

35

4,000 1.6 4.79% 1559.25 1.2%

35 30.4

3565

DHA

73

73


2060

72

4,740

72

13,360

-1

9.82 5

1451.73 1.2%
1.37%

94 42.5

5,490 13.11

37

DPC

20.7 20.7

250 20.7

2,290 20.7


3,380

0

0%

122.54 0.1%

9.9

1,710 12.11

FPC

39 39.5

600 39.5

4,000

39

6,160

0

0%

419.67 0.3% 49.6 36.5


2,460 15.85

GIL

56

-1

4910.95 3.9%
1.79%

55

24400

55

19,170

55

45,720

GMD

88.5 88.5

3,860


90

12,590 89.5

34,870

HAP

40.5

41

5130

40

14,490

40

22,270 -0.5

HAS

51.5

52

4560


52

6,350

51

6,040 -0.5

HTV

30.7 30.7

11900 30.7

KDC

80 79.5

370 79.5

KHA

27 27.4

3340

LAF

19.3 19.2


4330

MHC

33.7 33.7

8600 33.6

NHC

38.9

39

60

39

0

39

2,000 0.1 0.26%

NKD

78

79


300

77

1,820

78

8,560

0

0%

833.07 0.7% 102

50

4,260 18.31

1.41%

912.11 0.7% 50.5

14

5,410

15,130 30.7


1676.11 1.3%
1.23%

4,040

9.9

4,560 11.18

0.1

2,340 13.12

2,000

0

0%

891.22 0.7% 41.8

1,850

80

2,270

0

0%


359.18 0.3% 102 52.5 2,454

32.6

27

14,700

27

11,330

0

0%

793.12 0.6%

2,760

9.78

19

3,840

19

7,510 -0.3


1.55%

2,740

6.93

9,570 33.2

20,260 -0.5

1% 48.5 22.7 -3,440

-9.65

4,970 -0.5

PNC

26.6

27

3,230

27

12,400

27


7,500 0.4 1.5%

REE

88.5

91

56,680 88.5

51,800

89

RHC

35.5 34.9

1,490

35

SAM

83 83.5

9,800 83.5

19,360 83.5


SAV

44.7 44.7

1150 44.5

9,180 44.1

14,100 -0.6

SFC

46 45.7

180 45.5

2,240 45.5

SGC

51.5 51.5

2500 51.5

2,500

35

51


33

0 34.6

44 19.5

298.01 0.2% 47.9

1276.31
1.48%

35

200

69 22.6
30

16,800

33

8.63

864.91 0.7% 73.5

4300 35.3

33


6,370

0.97%

35.5 34.2

SGH

32

1 1.13% 4592.75 3.7% 92.5 53.5 3913.6 22.87

PMS

1050

62

16

80.34 0.1% 53.5 20.6

2,420 16.12

6.47

624.51 0.5% 44.1 15.8

1,700 15.88


76,520 0.5 0.56% 16476.34 13.2% 102 33.4

1,830 48.63

900 -0.5

1.41%

120.39 0.1%

45 29.4

33,980 0.5 0.6% 5272.19 4.2% 100

5,600

6.25

42

2,692 31.02

1077.43 0.9%
1.34%

63 29.4

3,970 11.11


1,000 -0.5

1.09%

155.61 0.1%

65 26.8

3,700

5,100 -0.5

0.97%

515.22 0.4% 57.5

1,000 1.6 4.85%

4,140 12.32

0% 51.5 17.5 3,791

9.13

SHC

36.8 36.8

2100 36.9


3,690 36.8

2,800

0

316.11 0.3% 39.5

29

1,350 27.26

SJS

246 240

62,010 250

26,490 255

8,120

9 3.66% 24545.08 19.7% 268

100

1,840 138.59

SSC


71

71

0

71

2,700

69

6,700

-2

0%

41.49

50

12.3

2.82%

648.6 0.5%

77


43 33,060

2.09


STB

64.5 64.5

43640 64.5

TMS

60.5 60.5

1500

61

TNA

41.7 41.7

0

42

58,740

64


2,150 60.5
300

41

94,310 -0.5
12,030

12590.34 10.1% 81.5 58.5
0.78%

4,440 14.41

0

0%

948.64 0.8%

69 41.9

2,280 26.54

2,000 -0.7

1.68%

94.3 0.1%


63 24.5

3,840 10.68

TRI

31

31

300 30.1

5,200 30.1

4,550 -0.9 -2.9%

302.53 0.2%

52 23.3

3,820

TS4

31

31

770


30

3,420

30

3,780

-1

3.23%

239.18 0.2%

64

1,040 28.85

1,220

19

6,100 -0.2

1.04%

TTC

19.2 19.2


8450 19.2

TYA

51.5 50.5

15070 50.5

UNI

41.5

42

14860 41.5

VFC

34.9 34.5

5770 34.4

15,170 33.9

24,530

VF1

24.8 24.8


50920 24.8

96,010 24.5

95,090 -0.3

VNM

81.5 81.5

11,630 81.5

73,200

VSH

37.5 37.5

8440 37.5

VTC

42.5

41

480

[Kết quả giao dịch TP]


42

46,140 50.5
3,610

41

6364.52 5.1% 61.5 30.5
1.94%

5931.02 4.7% 45.8
1.21%

10

1,470 16.67

82 101,800 0.5 0.61% 15303.08 12.3% 102

52

2,666 30.76

3157.39 2.5% 39.6
0.27%

27

4,280


48,060 -0.1
1,040 -0.5

1.18%

69.25 0.1%

526.34+0.41+0.08%
Khối lượng giao dịch

1,867,820
124,874 triệu

Khối lượng giao dịch

5,939,610

Giá trị giao dịch
Chứng chỉ quỹ

617,669 triệu

Khối lượng giao dịch

242,020

Giá trị giao dịch
Tổng cộng

80 31.2


[Danh sách TP niêm yết]

Giá trị giao dịch
Trái phiếu

5,944 triệu

Khối lượng giao dịch
Giá trị giao dịch

1,450 34.83

2,400 14.12

-1

928.09 0.7% 41.5

9.09

1541.78 1.2% 37.4 26.1
2.87%

42

4,130 -0.5 -1.2%

2,090


1,610 25.47

Index
Cổ phiếu

-1

299.8 0.2% 21.5 17.2

26

27,920 37.4
130

64,820

20

7.88

8,049,450
748,488 triệu

* Một số dẫn chứng cụ thể về việc nâng cấp hệ thống máy móc của hai
Trung tâm giao dịch chứng khoán :
+ Ở TTGDCK TP HCM, tổng số màn hình nhập lệnh mà các công ty đăng
ký sử dụng với TTGDCK hiện nay là 49 màn, tăng thêm 14 màn so với cuối

8.74


720 58.33


năm ngoái. Trong đó có công ty sử dụng tới 6 màn hình nhập lệnh như ACBS,
SSI. (tính đến ngày 26/5/2006)
+ Hiên nay, TTGDCK TP HCM đã tăng số lần khớp lệnh lên 3 đợt khớp
lệnh/ngày nhằm đáp ứng quy mô giao dịch ngày càng tăng của thị trường.Với
phương thức khớp lệnh liên tục, ngay sau khi lệnh được nhập vào hệ thống, sẽ
lập tức được so khớp và hình thành giao dịch, từ đó, giá cả được xác định liên
tục chứ không phải vào một thời điểm nhất định như trước kia.
* Ngoài những thông tin về diễn biến thị trường thì Trung tâm giao dịch
chứng khoán còn cung cấp những thông tin hỗ trợ liên quan đến thị trường
chứng khoán như hướng dẫn cách đọc bảng điện tử, giải mã bảng giao dịch
trực tuyến… trên các website(www.vcbs.com.vn, www.acbs.com.vn …) nhằm
nâng cao sự hiểu biết của công chúng về thị trường con khá mới mẽ này, đặc
biệt là những nhà đầu tư không chuyên.
2.2.Mặt tồn tại
Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM chính thức khai trương. Sau đó gần
5 năm(ngày 08/03/2005), TTGDCK Hà Nội mới chính thức khai trương và đi
vào hoạt động. Với thời gian tồn tại và phát triển ngắn như vậy thì thị trường
chứng khoán Việt Nam hiện nay đang phải đối diện với không ít khó khăn.
+ Đầu tiên, khả năng tự động hóa còn rất hạn chế đã dẫn đến hàng loạt
những khóa khăn trong khâu thu thập, xử lý, phân tích, công bố thông tin .
Ví dụ, số liệu thống kê trừ lùi room cho các nhà nước ngoài nhiều khi chậm
được cập nhật; tổng khối lượng cổ phiếu đặt mua hoặc bán trong ngày thì nhầm
lẫn và dùng số liệu hôm trước cập nhật cho hôm sau là hay xảy ra.
Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang áp dụng phương pháp
khớp lệnh định kỳ là một phương pháp rất cổ điển và dễ bị thao túng.
+ Ngoài ra, đội ngũ nhân viên của các trung tâm giao dịch còn thiếu kinh
nghiệm trong công tác thu thập, xử lý, phân tích để cung cấp đây đủ, nhanh

chóng các thông tin quan trọng như thông tin về quản lý thị trường…
PHẦN C: GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
- XỬ LÝ THÔNG TIN SAI LỆCH
I. Giải pháp nhằm xây dựng hệ thống công bố thông tin chất lượng trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
1.1. Nguyên nhân chính của những tồn tại hiện nay trong hệ thống công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán nước ta.
- Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán chưa đồng bộ và hoàn chỉnh.
- Cơ chế điều hành trong công tác thanh tra, giám sát và xử lý các trường hợp
vi phạm về việc công bố thông tin của các công ty niêm yết còn tồn tại nhiều
hạn chế và chưa thật sự phát huy tác dụng. Ngoài ra, do lực lượng cán bộ thanh
tra còn mỏng, trình độ chưa cao đồng thời các phương tiện hỗ trợ còn khiêm


tốn nên công tác tổ chức thanh tra, giám sát trên diện rộng, phân theo lĩnh vực
còn hạn chế, các hoạt động thanh tra giám sát trên thị trường chủ yếu còn thực
hiện thủ công…
- Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của các tác nghiệp viên trên thị
trường chứng khoán chưa cao và chưa được chuẩn hóa
- Cổ phần hóa(CPH) doanh nghiệp nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu minh
bạch hóa cao. Điều này đặc biệt nguy hiểm khi CPH những công ty lớn mà
chúng ta không biết rõ nguồn gốc lai lịch cổ đông, nguồn vốn đó từ đâu ra…
- Trình độ công nghệ của hệ thống thu thập, xử lý, phân tích thông tin trên thị
trường chứng khoán hiện nay còn rất lạc hậu so với các thị trường chứng khoán
lớn trên Thế giới. Xét trên tổng thể thị trường, chưa có một hệ thống cơ sở dữ
liệu thống nhất và phần mềm công bố thông tin thông suốt từ các tổ chức phát
hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán đến TTGDCK và tới các phương
tiện truyền thông đại chung.

- Thị trường chứng khoán chưa niêm yết hiện hầu như không được quản lý:
thị trường chứng khoán không chính thức dành cho các cổ phiếu của các doanh
nghiệp đã CPH nhưng chưa niêm yết xuất hiện từ cuối những năm 1990 và nảy
sinh trong quá trình CPH DNNN bắt đầu từ năm 1992. Bộ phận “thị trường
ngầm” này cũng nằm trong nền kinh tế nước ta và ít nhiều có ảnh hưởng tương
tác tới thị trường chứng khoán tập trung vì phần lớn các cổ phiếu trước khi
chính thức niêm yết trên thị trường tập trung đều được giao dịch qua thị trường
chứng khoán OTC. Do đó, nếu không quản lý tốt thị trường này thì khó có thể
xây dựng được một hệ thống công bố thông tin hiệu quả trên thị trường chứng
khoán nói chung.
1.2.Các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả của hệ thống công bố thông
tin hiện nay ở Việt Nam
- Xây dựng hệ thống pháp lý có tính toàn diện và thống nhất về công tác công
bố thông tin nói rêng và hoạt động phát hành, mua bán cũng như giao dịch, tư
vấn chứng khoán nói chung trên thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo tạo ra
một môi trường hoạt an toàn cho các bên tham gia trên thị trường.
- Nâng cấp các điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cho hệ thống
công bố thông tin: hướng tới xây dựng và phát triển một hệ thống công bố
thông tin số hóa từ các , tận dụng tối đa nguồn vốn đầu tư và nguồn nhân lực
công nghệ thông tin trong nước, ứng dụng các tiến bộ CNTT vào thiết kế và
xây dựng từng phần hệ thống công bố thông tin số hóa thông suốt từ các tổ
chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán đến TTGDCK và tới các
phương tiện truyền thông đại chúng.
- Không ngừng hoàn thiện cơ chế điều hành trong công tác thanh tra , giám
sát các nguồn thông tin kinh tế, đặc biệt là các thông tin trên thị trường chứng
khoán thông qua: quy định rõ ràng vai trò và trách nhiệm trong phòng chống,
phát hiện và xử lý các vi phạm về việc công bố thông tin của UBCKNN và các
TTDGCK, tăng cường đội ngũ giám sát viên cùng với việc nâng cao trình độ
chuyên môn của các cán bộ thanh tra và đầu tư cho hệ thống hỗ trợ hoạt động



thanh tra, tăng cường hợp tác quốc tể trong phòng tránh, xử lý các vi phạm trên
thị trường chứng khoán nói chung và các vi phạm về công bố thông tin nói
riêng. Đặc biệt, phải tăng cường sự giám sát có hiệu quả trên thị trường chứng
khoán phi tập trung bằng cách học hỏi kinh nghiệm của các thị trường chứng
khoán lớn trên thế giới.
- Tiến tới chuẩn hóa đạo đức nghề nghiệp cũng như nâng cao trình độ của các
tác nghiệp viên trên thị trường chứng khoán.
II. Xử lý thông tin sai lệch
2.1.Những quy định của Luật chứng khoán
Luật chứng khoán quy định các biện pháp kỹ luật chống lại việc công khai
thông tin về công ty. Các loại hình công khai thông tin, thông tin không trung
thực là không công khai thông tin, đưa ra các thông tin mâu thuẫn, thay đổi nội
dung thông tin công bố. Khi đó, các biện pháp xử lý sẽ được lựa chọn phù hợp
với mức độ và tính chất vi phạm:
+ Ngừng giao dịch: Khi xuất hiện việc công khai thông tin thiếu trung thực
hoặc công khai những thông tin không chính xác quan trọng có thể tác động
đáng kể đến giá chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán có thể ngừng giao
dịch chứng khoán có liên quan trong một thời gian nhất định, càng ngắn càng
tốt, để thông tin có thể được phổ biến một cách công bằng và rộng rãi đến các
nhà đầu tư.
+ Công bố công khai về trường hợp công khai thông tin thiếu trung thực:
việc công bố này được thực hiện trên các nhật báo, ấn phẩm báo chí, danh sách
chính thức hàng ngày, thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
+ Loại khỏi danh sách: Khi công ty có sai lầm cố ý hay theo thói quen về
các nghĩa vụ công khai thông tin, có lỗi nghiêm trọng liên quan đến công khai
thông tin.
+ Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện những biện pháp xử lý như:
- Ra lệnh sa thải giám đốc chịu trách nhiệm chính
- Hạn chế việc phát hành chứng khoán

- Đề nghị loại khỏi danh sách
+ Trong trường hợp thông tin sai hay xuyên tạc, bỏ sót thông tin quan trọng
cần thiết trong bản đăng ký, các giám đốc, kế toán viên công chứng, người
đăng ký phải chịu trách nhiệm theo luật dân sự. Kế toán viên độc lập cũng phải
chịu trách nhiệm cho thiệt hại. Bất kỳ việc chào bán công khai, nghiệp vụ bảo
lãnh, đặt mua trước khi bản đăng ký có hiệu lực đều bị chịu tù hay phạt.
2.2.Từ phía các tổ chức và cá nhân liên quan
+ Đối với Trung tâm giao dịch và các công ty chứng khoán: Trung tâm giao
dịch chứng khoán luôn đặt quyền lợi nhà đầu tư lên trên hết, vì thế nếu phát
hiện có thông tin ảnh hưởng đến giá cổ phiếu sẽ xác minh lại ngay và yêu cầu
doanh nghiệp có động tác thông báo cho công chúng biết.
+ Đối với nhà đầu tư và các đối tượng liên quan khác: Trên thị trường
chứng khoán khi tiếp xúc với tin đồn lạ nhà đầu tư phải phản ứng nhanh bằng


cách tìm người công bố thông tin của doanh nghiệp có liên quan để xác minh
tính chân thực trong đó, nếu không có thì nhanh chóng vào trang web của các
trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP HCM để tìm bản cáo bạch của
công ty, tìm số điện thoại và tên người chịu trách nhiệm công bố thông tin. Mặt
khác, cần phản ánh ngay về các trung tâm để cùng phối hợp xác minh và có
phản ứng phù hợp tránh gây hoang mang trong công chúng.



×