Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phần A những vấn đề chung về thông tin trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.4 KB, 10 trang )

Ph ần A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÔNG TIN TRÊN TTCK
I.
Khái niệm hệ thống thông tin thị trường
1. Thông tin thị trường :
Thông tin thị trường cung cấp cho các nhà đầu tư cơ sở bổ ích để quyết định
đầu tư, bao gồm hai loại thông tin :
- Dữ liệu thông tin gốc: thường bao gồm các dữ liệu liên quan đến lệnh và đối
chiếu lệnh.
- Dữ liệu tái sinh cho thấy xu hướng vận động của thị trường chứng khoán:
bao gồm các chỉ số giá chứng khoán, các mức khối lượng và giá trị giao dịch cổ
phiếu, cố tức và tỷ trọng giữa giá và thu nhập…
2. Hệ thống thông tin thị trường :
Hệ thống thông tin thị trường là hệ thống chỉ tiêu liên quan đến chứng khoán
và thị trường chứng khoán, phản ánh tình hình thị trường chứng khoán, nền kinh tế
chính trị tại một thời kỳ hay thời điểm khác nhau ở từng quốc gia, từng
ngành…theo phạm vi của từng loại thông tin.
Hệ thống thông tin thị trường rất đa dạng: thông tin theo loại chứng khoán,
phạm vi thông tin, theo thời gian, theo nguồn.
3. Phổ biến thông tin thị trường :
- Khái niệm : Phổ biến thông tin là hoạt động phân phối dữ liệu thông tin
nguồn và tái sản xuất thông tin thị trường cho những người cần thông tin.
- Phương pháp: có nhiều phương pháp nhưng phổ biến là thực hiên qua hệ
thống máy tính vì quy mô và chất lượng chứng khoán rất cao.
- Vai trò : cung cấp thông tin thị trường chính xác cho người đầu tư.
- Mục đích :
+ Cung cấp cho các nhà đầu tư cơ hội bình đẳng để tiếp cận thông tin, từ đó
hoạt động đầu tư mới công bằng và lành mạnh.
+ Tính minh bạch của thị trường.
+ Sử dụng thông tin công bằng.
+ Ngăn chặn độ sai lệch trong phổ biến thông tin.
II. Nội dung công khai thông tin


1. Công khai thông tin về công ty
Công khai thông tin về công ty là bộ phận chủ chốt bảo đảm tính công bằng
trong buôn bán và hình thành giá chứng khoán công bằng, góp phần vào sự phát
triển của thị trường chứng khoán.
Cung cấp thông tin
Đầu tư được
Hình thành giá
Bảo vệ
về công ty
thông suốt
công bằng
nhà đầu tư
*Yêu cầu của việc công khai thông tin về công ty:
- Tính chính xác của thông tin.
- Tính cập nhật, mau lẹ của thông tin.
- Tiếp cận thông tin dễ dàng.
- Tính công bằng của thông tin.
* Nội dung công khai thông tin về công ty:


- Trên thị trường sơ cấp:biên bản đăng kí phát hành,bản cáo bạch thị
trường,các báo cáo tài chính,các thông tin về nghị quyết hay quyết định của công
ty.
- Trên thị trường thứ cấp : Công khai thông tin định kỳ: báo cáo năm; báo cáoa
giữa năm, Công khai thông tin tức thời, Công khai thông tin theo yêu cầu
Công ty niêm yết phải công bố thông tin theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng
khoán, uỷ ban chứng khoán khi: có tin đồn liên quan đến công ty, ảnh hưởng đến
giá chứng khoán; giá và khối lượng chứng khoán thay đổi thất thường; giao dịch
chứng khoán của công ty bị hệ thống giám sát chứng khoán phát hiện có biến động
bất thường.

2. Công khai thông tin của sở giao dịch chứng khoán :
- Thông tin về giao dịch trên thị trường bao gồm :
+ Giá của chứng khoán giao dịch ( gồm giá mở cửa, đóng cửa, cao nhất và
thấp nhất) trong ngày giao dịch, khối lượng giao dịch Giá trị giao dịch,kết quả
giao dịch lô lớn ( tên chứng khoán, giá, khối lượng giao dịch),giao dịch mua hay
bán lại cổ phiếu của chính tổ chức niêm yết
- Thông tin về lệnh giao dịch trên thị trường: giá chào mua, chào bán tốt nhất
quy mô đặt lệnh giao dịch, số lượng lệnh mua hay bán trên thị trường.
- Thông tin về chỉ số giá chứng khoán niêm yết gồm: chỉ số giá cổ phiếu tổng
hợp,bình quân giá cổ phiếu,chỉ số giá trái phiếu
- Thông tin về quản lý thị trường : đình chỉ giao dịch hay cho phép giao dịch
trở lại đối với chứng khoán giao dịch, công bố ngày giao dịch không được nhận cổ
tức hay ngày giao dịch không được nhận quyền mua cổ phiếu, các chứng khoán
thuộc diện bị kiểm soát, đình chỉ thành viên hay cho phép thành viên hoạt động trở
lại,các thông tin khác liên quan đến quản lý thị trường.
- Thông tin về tình hình thị trường : Tình hình giao dịch của cổ phiếu hàng đầu,
quy mô đặt lệnh giao dịch của cổ phiếu hàng đầu, dao động giá cổ phiếu hàng
ngày, cổ phiếu có giá đóng cửa đạt tới mức giới hạn trần hay sàn.
- Thông tin về các tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ: tình hình tài chính
tên chứng khoán,số lượng, mệnh giá, giá phát hành, các biện pháp xử phạt hành
chính liên quan đến chứng khoán, các thông tin khác.
- Thông tin về thành viên : hoạt động giao dịch, xử phạt thành viên, thông tin
khác
- Thông tin về các nhà đầu tư
3. Nguồn cung cấp thông tin :
- Bảng điện tử trên tường của Sở giao dịch chứng khoán
- Phương tiện truyền thông cho công chúng về thị trường chứng khoán: là tuỳ
thuộc quy định của Sở giao dịch chứng khoán : thư tiếp thị, báo cáo nghiên cứu,
tài liệu chào hàng, tài liệu thương mại, thư thị trường, báo chí, bản liệt kê nội bộ
dành cho khách hàng, các loại thư tín.

III. Tự động hoá TTCK
3.1.Sự cần thiết của tự động hoá thị trường chứng khoán :


Tự động hoá là nhân tố cơ bản của cơ sở hạ tầng của thị trường chứng khoán.
Nhờ có tự động hoá mà một khối lượng dữ liệu khổng lồ trên thị trường được xử
lý nhanh chóng, hoạt động kinh doanh được tiến hành nhanh chóng và chính xác
,tính tin cậy của thị trường được tăng cường, tính minh bạch của thị trường được
nâng cao, công tác phổ biến các thông tin trước và sau giao dịch được phổ biến kịp
thời, chính xác và đầy đủ.
3.2. Các lĩnh vực tự động hoá :
- Tự động hoá ở Sở giao dịch chứng khoán: các hoạt động được tự động hoá
rất rộng rãi: thanh toán bù trừ, thanh toán, luân chuyển lệnh, đối chiếu và thực hiện
lệnh, phổ biến thông tin thị trường, quản lý thị trường, tự động hoá trong văn
phòng Sở giao dịch chứng khoán
- Tự động hoá các công ty chứng khoán : đối tượng tự động hóa ở các công ty
chứng khoán là:
+ Nhanh chóng chuyển lệnh của các nhà đầu tư đến sàn giao dịch.
+ Phổ biến kịp thời thông tin thị trường : xuất bản thông tin niêm yết và thị
trường, thị trường thống kê và kinh tế…
+ Nắm giữ chứng khoán có hiệu quả.
+ Ký gửi trực tiếp và rút chứng khoán ký gửi của khách hàng.
+ Tự động hóa công tác hành chính kinh doanh( về tài khoản,quản lý nhân sự,
quá trình quản lý lương…;các khoản thanh toán các tài khoản và thuế hằng ngày
giữa công ty thành viên và văn phòng chi nhánh).
+ Liên lạc với Sở giao dịch chứng khoán ,cơ quan thông tấn, các tổ chức tài
chính.

PHẦN B: TÌNH HÌNH THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY

Từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời vào tháng
7/2006, hệ thống thông tin trên thị trường luôn đóng một vai trò hết sức quan
trọng không những đối với các nhà đầu tư mà còn đối với các công ty cổ
phần…, góp phần quan trọng vào thành công bước đầu của thị trường trong
thời gian qua.

1. Công khai thông tin về công ty
1.1 Mặt đạt được.
Thông qua các phương tiện truyền thông như trong các tạp chí chuyên ngành
như tạp chí Đầu tư chứng khoán, Tài chính…, các báo ra hằng ngày như Tuổi
trẻ và đặc biệt là trên các website của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán
Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội (www.fsc.com.vn , www.hastc.org.vn) cũng như
trang web của các công ty chứng khoán và các công ty niêm yết, hoặc thông
qua hoạt động giao dịch, tư vấn tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hay các
công ty chứng khoán , các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận các thông tin liên
quan đến các loại chứng khoán cũng như các công ty niêm yết và cả các công
ty sẽ niêm yết. Và trong thời gian 6 năm phát triển đầu tiên của thị trường, hệ


thống cung cấp thông tin về các công ty niêm yết đã được đầu tư và nâng cấp
rõ rệt.
Nhìn chung, thông tin về các công ty niêm yết đã được cập nhật một cách
thường xuyên, liên tục, có tính chính xác tương đối, tạo điều kiện cho tất cả các
đối tượng quan tâm có điều kiện tìm hiểu và tìm kiếm cơ hội đầu tư.
• Công khai thông tin trên thị trường sơ cấp: bao gồm biên bản đăng ký
phát hành, bản cáo bạch thị trường, các báo cáo tài chính, các thông tin về nghị
quyết hay quyết định của công ty.
* Nhìn chung, trên trang web chính thức của các công ty cổ phần, các đối
tượng quan tâm đều có thể nắm bắt được những thông tin quan trọng liên quan
đến hoạt động của công ty, Hội đồng quản trị của công ty, các nghị quyết,

quyết định của công ty … Chẳng hạn, trên website của công ty cổ phần sữa
Vinamilk www.vinamilk.com.vn:
Thông báo bổ sung Hội đồng quản trị và bầu lại Ban kiểm soát của
Vinamilk

Công ty

Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập và hoạt động theo Giấy phép
đăng ký kinh doanh số: 4103001932; do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 24/03/2004.
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2005 ngày
31/03/2005
3.Vốn điều lệ: 1.590.000.000.000 VNĐ (một nghìn năm trăm chín mươi tỷ
đồng)
4.Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các
sản phẩm khác từ sữa, bánh, sữa đậu nành và nước giải khát.
5.Hội đồng quản trị công ty:
Bà Mai Kiều Liên, Ông Phan Chí Dũng, Bà Nguyễn Thị Thanh Hòa…
6.Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc: Bà Mai Kiều Liên
7. Ban Kiểm soát: Bà Mai Kiều Liên Bà Mai Kiều Liên, Ông Seow Han Yong
Vinamilk công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) xin công bố kết quả kinh
doanh 6 tháng đầu năm 2006 của Vinamilk như sau (số liệu chưa kiểm toán):
Doanh thu thuần: 2.821.365 triệu đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm
2005, và đạt 44,6% kế hoạch cả năm 2006; trong đó:
Theo www.vietstock.com (26/08/2006) : Theo kế hoạch, ngày 29/8, cổ
phiếu của Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà (mã TBC) sẽ chính thức giao
dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội với mệnh giá 10.000 đồng. Tổng khối
lượng đăng ký giao dịch 63,5 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị 635 tỷ đồng.
Theo www.acbs.com.vn, nhà đầu tư có thể dễ dàng nắm bắt được thông tin về chứng

khoán của các công ty cổ phần có chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán tập


trung. Ví dụ, sau đây là thông tin về chứng khoán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh
Hội:
VN INDEX 525.93

+0.71

+0.14 %

KHA

Tổ chức phát hành KHAHOMEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI
Ngày giao dịch đầu tiên

19/08/2002

Khối lượng niêm yết

6,537,632

Khối lượng đang lưu hành

6,537,632

Giá đóng cửa gần nhất

27.5


Giá trần - sàn trong ngày

28.80 - 26.20

Báo giá trực tuyến
Giá khớp

27

-1.82%

Thống kê giá đóng cửa gần nhất
Số phiên
5
22
1 năm

Cao nhất
27.50
29.90
44

Thấp nhất
26.60
26.60
19.50

2003
3.44

2

2004
3.47
1.9

Bình quân
27.02
28.20
26.80

P/E 7.64
EPS (ngàn đ) 3.53
Năm
EPS (cơ bản)
Cổ tức (tiền mặt)

2005
4.46
1.8

(xem cách tính tại trang Hướng dẫn)

• Công khai thông tin trên thị trường thứ cấp: Các đối tượng quan tâm
sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết thông
qua các thông tin quan trọng như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, thuyết minh các báo cáo tài chính báo cáo tổng hợp năm,
quý…
Ví dụ, cũng theo website www.vinamilk.com.vn :
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT NĂM 2005 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

VINAMILK
( Theo số liệu đã được kiểm
toán ngày 15/03/2006)
I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
II. BÁO BÁO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
III. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN

1.2. Một số mặt tồn tại trong hệ thống thông tin về công ty
• Tính chính xác


Hiện nay, có nhiều trang web nhầm lẫn trong việc tính toán một số chỉ
tiêu , cung cấp thông tin không chính xác ảnh hưởng đến việc quyết định đầu
tư của các nhà đầu tư:
- Chỉ tiêu “số cổ phiếu đang lưu hành” hay bị nhầm nhất. Bởi thực tế, cần
tăng ngay số cổ phần đang lưu hành ngay tại ngày giao dịch ( do giá cổ phiếu
được điều chỉnh giảm tương ứng với số lượng cổ phiếu mới). Chẳng hạn, theo
báo Đầu tư chứng khoán, ra ngày 14/08/2006, HAP có 4,875 triệu cổ phiếu đang lưu
hành, nhưng thị trường giao dịch Tp. Hồ Chí Minh thông báo chỉ 3,85 triệu cổ phiếu
HAP; AGF đã có 7,665 triệu cổ phiếu nhưng Trung tâm thông báo chỉ có 6,388 triệu
cổ phiếu…

- Chỉ tiêu P/E ( chỉ tiêu giá/lãi tính cho 1cổ phiếu) vẫn bị nhầm lẫn trong
tính toán ở một số trang web (theo tạp chí Đầu tư chứng khoán 14/8/2006).
Trong lúc đó, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đưa ra các quyết
định đầu tư. Khi các chỉ tiêu này được tính toán không chính xác thì thông tin
đã không phát huy được chức năng công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định cho
nhà đầu tư.
Sự xuất hiện của nhiều tin đồn không chính xác: Nhiệt điện Phả Lại bị
cháy, lãnh đạo nhà máy bị bắt, Công ty chứng khoán Sài Gòn đóng cửa, thông tin dồn

dập như vậy khiến một số nhà đầu tư hốt hoảng bán vội cổ phiếu PPC, SSI. Đến khi
té ngửa đó là tin đồn, không ít người bị lỗ nặng.

Một ví dụ khác về sự nhầm lẫn trong công bố thông tin trong bản tin thị
trường chứng khoán của Thị trường giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
đã gây không ít xôn xao trong giới đầu tư. Cụ thể, thông tin về chứng khoán
của công ty LAFOOCO:
Trong bản tin số 1 năm 2004: mức cổ tức đã trả trong năm 2003 là 1800đ/cổ
phiếu, trong bản tin số 2 năm 2004: mức cổ tức đã trả trong năm 2003 là 900đ/cổ
phiếu. Số liệu sai vẫn tiếp tục được cập nhật trong 10 số báo tiếp theo. Trong lúc thực
tế, mức cổ tức đã trả cả năm 1600đ/cổ phiếu và cổ tức tạm ứng 700đ/cổ phiếu.

Từ đó, có thể thấy rằng hệ thống thông tin về công ty trên thị trường vẫn
chưa thật sự đảm bảo về tính chính xác, do đó cần phải có sự can thiệp nhiều
hơn từ phía các cơ quan chức năng cũng như sự đề phòng nhiều hơn từ phía
các nhà đầu tư.
• Tính cập nhật và khả năng tiếp cận thông tin của nhà đầu tư
Thông tin về các loại chứng khoán cũng như về các công ty phát hành tuy
đã được công bố trên nhiều phương tiện thông tin nhưng nhìn chung vẫn còn
hạn chế, gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư.
Việc xây dựng mối quan hệ với các nhà đầu tư mà đặc biệt là các nhà đầu
tư tiềm năng vẫn chưa được các công ty quan tâm đúng mức.
Chẳng hạn, vào tháng 10/2005, công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) có phương án
phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn cho một dự án. Nhiều nhà đầu tư phản ánh
là những thông tin chính thức về REE trong thời gian này với nhà đầu tư còn quá ít
như thông tin về việc chia cổ tức trên đầu cổ phiếu cho các cổ đông sẽ nhu thế nào
khi dự án bắt đầu xây dựng và chưa tạo lợi nhuận, tính khả thi của dự án, thời gian
hoàn vốn…chưa được công bố rõ ràng cho các đối tượng quan tâm..



Cách thức công bố thông tin thông qua việc xây dựng và thể hiện trang
web của các công ty cổ phần tuy đã được nâng cấp trong thời gian qua, song
nhìn chung vẫn còn rất hạn chế. Cụ thể:
+ Đa số các công ty chưa sử dụng (nhiều công ty chưa xây dựng) website
làm công cụ của riêng mình để truyền tải thông tin đến nhà đầu tư. Những công
ty có website thường chưa có phần nội dung:”Quan hệ với cổ đông” hoặc có
thì còn rất sơ sài.
+ Thông tin chưa được sắp xếp và lưu trữ một cách khoa học nên rất khó và
mất thời gian để có được những thông tin cũ phục vụ cho việc phân tích chứng
khoán.
+ Hiện nay, trên các website của các công ty niêm yết đang thiếu trầm trọng
thông tin bằng tiếng Anh, điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các nhà
đầu tư nước ngoài
• Tính công khai của thông tin
Hiện nay, các quy định về phát hành chứng khoán chỉ được đề cập chung
chung trong Luật. Luật doanh nghiệp cho phép các doanh nghiệp được quyền
phát hành chứng khoán nhưng chưa quy định phân biệt thế nào là phát hành
riêng lẻ, thế nào là phát hành ra công chúng. Hoạt động phát hành không phải
ra công chúng trên thực tế diễn ra khá nhiều nhưng không có một cơ chế kiểm
soát cụ thể nào nên khó đánh giá được hiệu quả và bảo vệ người đầu tư
Hiện nay, những thông tin về tổng số nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu
giá(bao gồm nhà đầu tư cá nhân và tổ chức), tổng số cổ phần đăng ký mua đấu
giá vào thời điểm hết hạn được đăng ký tham gia đấu giá là những thông tin
không được công bố trên các website của Ủy ban chứng khoán Nhà
nước(UBCKNN) và Trung tâm giao dịch chứng khoán(TTGDCK). Loại thông
tin này không được công bố vì cho rằng nếu công bố thông tin này sẽ làm cho
các nhà đầu tư nắm rõ được cung-cầu, từ đó có thể đặt mua với giá rẻ mà vẫn
trúng thầu, gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng không
cung cấp thông tin này dẫn tới nhiều tiêu cực khác, mà tiêu biểu là tình trạng
giao dịch nội gián. Sở dĩ có hiện tượng mua bán nội gián là vì trước khi công

khai hóa thông tin ra thị trường, những người có trách nhiệm hoặc liên quan
trong việc quản lý thông tin đã có khoảng thời gian nhất định nắm được thông
tin như tổ chức phát hành, cổ đông lớn, cơ quan kiểm toán, tổ chức bảo lãnh
phát hành, công chức của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán,
TTGDCK… Nếu tình trạng này còn kéo dài mà không được kiểm soát thì sẽ
dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà đầu tư, khiến cho
một số nhà đầu tư thất bại và quay lưng lại với thị trường.
Nhìn chung, việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong gian qua đã thỏa mãn được yêu cầu công khai, thông báo rộng rãi đến
công chúng. Tuy nhiên, cần phải tăng cường sự kiểm soát từ phía các cơ quan
chức năng nhằm đảm bảo mọi thông tin cần thiết đều được công bố cho mọi
đối tượng có nhu cầu đầu tư.

2.Công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán


2.1.Mặt đạt được
Với vai trò là kênh thông tin chính thức và được các nhà đầu tư tin cậy, Sở
giao dịch chứng khoán trong thời gian qua đã không ngừng cải tạo, nâng cấp
hệ thống máy móc, đặc biệt là sự tự động hóa trong thu thập cũng như xử
lý,phân tích thông tin đã đạt được những tiến bộ đáng kể.Từ đó, thông tin mà
Sở giao dịch chứng khoán cung cấp cho thị trường chứng khoán hiện nay về cơ
bản đã đáp ứng được bốn yêu cầu tính chính xác, cập nhật, khả năng tiếp cận
và công khai.
Thật vậy,hiện nay thông tin của Sở giao dịch chứng khoán đã được công
bố công khai ngay tại trụ sở của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh đó là nhiều phương tiện truyền thống
khác như: website của hai trung tâm, của các công ty chứng khoán( như
www.vcbs.com.vn …)và các website chuyên cung cấp thông tin về thị trường
chứng khoán như www.thitruongchungkhoan.vn, www.vietstock.vn …Qua đó,

tất cả những đối tượng quan tâm dễ dàng nắm bắt một cách đầy đủ và mau lẹ
những thông tin như: thông tin về giao dịch, lệnh giao dịch, chỉ số giá niêm
yết; thông tin quản lý , tình hình thị trường; thông tin về các tổ chức niêm yết,
công ty quản lý quỹ; thông tin về thành viên,nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán.
Chẳng hạn, theo website www.vcbs.com.vn :
Index

526.34+0.41+0.08%

Cổ phiếu
Trái phiếu

Chứng chỉ quỹ
Tổng cộng

Khối lượng giao dịch
Giá trị giao dịch
Khối lượng giao dịch
Giá trị giao dịch
Khối lượng giao dịch
Giá trị giao dịch
Khối lượng giao dịch
Giá trị giao dịch

1,867,820
124,874 triệu
5,939,610
617,669 triệu
242,020

5,944 triệu
8,049,450
748,488 triệu

* Một số dẫn chứng cụ thể về việc nâng cấp hệ thống máy móc của hai
Trung tâm giao dịch chứng khoán :
+ Ở TTGDCK TP HCM, tổng số màn hình nhập lệnh mà các công ty đăng
ký sử dụng với TTGDCK hiện nay là 49 màn, tăng thêm 14 màn so với cuối
năm ngoái. Trong đó có công ty sử dụng tới 6 màn hình nhập lệnh như ACBS,
SSI. (tính đến ngày 26/5/2006)
+ Hiên nay, TTGDCK TP HCM đã tăng số lần khớp lệnh lên 3 đợt khớp
lệnh/ngày nhằm đáp ứng quy mô giao dịch ngày càng tăng của thị trường.Với
phương thức khớp lệnh liên tục, ngay sau khi lệnh được nhập vào hệ thống, sẽ
lập tức được so khớp và hình thành giao dịch, từ đó, giá cả được xác định liên
tục chứ không phải vào một thời điểm nhất định như trước kia.


* Ngoài những thông tin về diễn biến thị trường thì Trung tâm giao dịch
chứng khoán còn cung cấp những thông tin hỗ trợ liên quan đến thị trường
chứng khoán như hướng dẫn cách đọc bảng điện tử, giải mã bảng giao dịch
trực tuyến… trên các website(www.vcbs.com.vn, www.acbs.com.vn …) nhằm
nâng cao sự hiểu biết của công chúng về thị trường con khá mới mẽ này, đặc
biệt là những nhà đầu tư không chuyên.
2.2.Mặt tồn tại
Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM chính thức khai trương. Sau đó gần
5 năm(ngày 08/03/2005), TTGDCK Hà Nội mới chính thức khai trương và đi
vào hoạt động. Với thời gian tồn tại và phát triển ngắn như vậy thì thị trường
chứng khoán Việt Nam hiện nay đang phải đối diện với không ít khó khăn.
+ Đầu tiên, khả năng tự động hóa còn rất hạn chế đã dẫn đến hàng loạt
những khóa khăn trong khâu thu thập, xử lý, phân tích, công bố thông tin .

Ví dụ, số liệu thống kê trừ lùi room cho các nhà nước ngoài nhiều khi chậm
được cập nhật; tổng khối lượng cổ phiếu đặt mua hoặc bán trong ngày thì nhầm
lẫn và dùng số liệu hôm trước cập nhật cho hôm sau là hay áp dụng phương
pháp khớp lệnh định kỳ là một phương xảy ra.
Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang pháp rất cổ điển và dễ bị
thao túng.
+ Ngoài ra, đội ngũ nhân viên của các trung tâm giao dịch còn thiếu kinh
nghiệm trong công tác thu thập, xử lý, phân tích để cung cấp đây đủ, nhanh
chóng các thông tin quan trọng như thông tin về quản lý thị trường…
3. Các thông tin liên quan
Ngoài việc cung cấp những thông tin cơ bản liên quan đến các chứng khoán
và các công ty niêm yết thì những diễn biến trong nền kinh tế nói chung và trên
thị trường tiền tệ nói riêng như tình hình chính trị xã hội ổn định cùng với
những bước tiến đáng kể của Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO, làn
sóng đầu tư nước ngoài vào thị trường tiền tệ nước ta trong những năm gần đây
đã được cập nhật và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn rộng hơn, tổng quát hơn đối với thị
trường chứng khoán đang phát triển của Việt Nam, từ đó đi đến những quyết
định đầu tư chắc chắn hơn.
PHẦN C: GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
- XỬ LÝ THÔNG TIN SAI LỆCH
I. Giải pháp nhằm xây dựng hệ thống công bố thông tin chất lượng trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
1.1. Nguyên nhân chính của những tồn tại hiện nay trong hệ thống công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán nước ta.
1.2.Các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả của hệ thống công bố thông
tin hiện nay ở Việt Nam



II. Xử lý thông tin sai lệch
2.1.Những quy định của Luật chứng khoán
Luật chứng khoán quy định các biện pháp kỹ luật chống lại việc công khai
thông tin về công ty. Các loại hình công khai thông tin, thông tin không trung
thực là không công khai thông tin, đưa ra các thông tin mâu thuẫn, thay đổi nội
dung thông tin công bố. Khi đó, các biện pháp xử lý sẽ được lựa chọn phù hợp
với mức độ và tính chất vi phạm:
+ Ngừng giao dịch: Khi xuất hiện việc công khai thông tin thiếu trung thực
hoặc công khai những thông tin không chính xác quan trọng có thể tác động
đáng kể đến giá chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán có thể ngừng giao
dịch chứng khoán có liên quan trong một thời gian nhất định, càng ngắn càng
tốt, để thông tin có thể được phổ biến một cách công bằng và rộng rãi đến các
nhà đầu tư.
+ Công bố công khai về trường hợp công khai thông tin thiếu trung thực:
việc công bố này được thực hiện trên các nhật báo, ấn phẩm báo chí, danh sách
chính thức hàng ngày, thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
+ Loại khỏi danh sách: Khi công ty có sai lầm cố ý hay theo thói quen về
các nghĩa vụ công khai thông tin, có lỗi nghiêm trọng liên quan đến công khai
thông tin.
+ Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện những biện pháp xử lý như: ra
lệnh sa thải giám đốc chịu trách nhiệm chính, hạn chế việc phát hành chứng
khoán, đề nghị loại khỏi danh sách
+ Trong trường hợp thông tin sai hay xuyên tạc, bỏ sót thông tin quan trọng
cần thiết trong bản đăng ký, các giám đốc, kế toán viên công chứng, người
đăng ký phải chịu trách nhiệm theo luật dân sự. Kế toán viên độc lập cũng phải
chịu trách nhiệm cho thiệt hại. Bất kỳ việc chào bán công khai, nghiệp vụ bảo
lãnh, đặt mua trước khi bản đăng ký có hiệu lực đều bị chịu tù hay phạt.
2.2.Từ phía các tổ chức và cá nhân liên quan
+ Đối với Trung tâm giao dịch: Trung tâm giao dịch chứng khoán luôn đặt
quyền lợi nhà đầu tư lên trên hết, vì thế nếu phát hiện có thông tin ảnh hưởng

đến giá cổ phiếu sẽ xác minh lại ngay và yêu cầu doanh nghiệp có động tác
thông báo cho công chúng biết.
+ Đối với nhà đầu tư và các đối tượng liên quan khác: Trên thị trường
chứng khoán khi tiếp xúc với tin đồn lạ nhà đầu tư phải phản ứng nhanh bằng
cách tìm người công bố thông tin của doanh nghiệp có liên quan để xác minh
tính chân thực trong đó, nếu không có thì nhanh chóng vào trang web của các
trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP HCM để tìm bản cáo bạch của
công ty, tìm số điện thoại và tên người chịu trách nhiệm công bố thông tin. Mặt
khác, cần phản ánh ngay về các trung tâm để cùng phối hợp xác minh và có
phản ứng phù hợp tránh gây hoang mang trong công chúng.



×