Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.4 KB, 84 trang )

1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

: Cán bộ tín dụng

Cty

: Công ty

Cty TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DAĐT

: Dự án đầu tư

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân


HSX

: Hộ sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

KH

: Khách hàng

KHKD

: Kế hoạch kinh doanh

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNo

: Ngân hàng nông nghiệp

NHNo&PTNT


: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TD

: Tín dụng

VHD

: Vốn huy động

SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2009-2012
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT Phù Cát từ năm 2009 đến 2012
Bảng 2.3: Tình hình và chất lượng thu nợ của NHNo&PTNT Phù Cát
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Phù Cát
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của dự án
Bảng 2.6: Bảng tính dòng tiền của dự án

Bảng 2.7: Bảng tính thời gian hoàn vốn
Bảng 2.8: Bảng kế hoạch trả nợ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT chi nhánh Phù Cát

SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


3

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng thương mại là một trung tâm tài chính của nền kinh tế, thực hiên các
hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích
cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn
định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ
có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống nhân dân.... Bởi vậy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng luôn đứng
trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất vì nó thường có quy mô lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao
nhất, mang lại nguồn lợi chủ yếu cho ngân hàng. Đồng thời đây cũng là hoạt động kinh
doanh chứa nhiều rủi ro nhất và những rủi ro đó mang lại những hậu quả và thiệt hại
rất lớn cho ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, việc hạn chế rủi ro,
đảm bảo an toàn cho các khoản vay là hết sức cần thiết và được đặt lên hàng đầu. Và
một trong những biện pháp để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chính là công
tác thẩm định tài chính trước khi cho vay, nhất là cho vay các dự án đầu tư. Đây là một
công việc có ý nghĩa quan trọng và hết sức cần thiết đối với sự phát triển và tồn tại của

một ngân hàng thương mại.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là
trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phù Cát, em nhận thấy
được tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tư đối với ngân
hàng. Xuất phát từ tình hình trên, qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại đơn vị, với sự
hướng dẫn tận tình của ThS.Ngô Thị Thanh Thúy cùng các cán bộ tại đơn vị, em xin
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


4

2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giải quyết 2 vấn đề sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận chung liên quan đến NHTM và
nghiệp vụ TD của các NHTM.
- Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng về thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Phù Cát. Từ đó, đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNo&PTNT Phù Cát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Là công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này chỉ nghiên cứu thực trạng về công tác thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay của các dự án ở NHNo&PTNT Phù Cát trong 4
năm 2009-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu: Trong chuyên đề này sử dụng các phương pháp nghiên
cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp phân tích
tổng hợp, thống kê…

5. Kết cấu của khóa luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo thực tập tổng hợp
gồm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của các Ngân hàng thương mại.
Phần 2: Phân tích công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát.
Phần 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩn định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát.

SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


5

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Theo Luật đầu tư (29/11/2005), dự án đầu tư được hiểu như sau:
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định.
* Xét về mặt hình thức:
Dự án đầu tư là một tập hồ sơ số liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống
các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
* Xét về mặt nội dung:
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được bố trí theo một

kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định trong tương lai.
1.1.2. Công dụng của dự án đầu tư
 Đứng trên góc độ nhà nước và các định chế tài chính:
Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định ra quyết định đầu tư và tài trợ vốn cho dự
án.
 Đứng trên góc độ chủ đầu tư:
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn
- Là cơ sở để xin cấp phép đầu tư và giấy phép hoạt động
- Là cơ sở để xin được hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư và nhập khẩu
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
- Là cơ sở để kêu gọi góp vốn liên doanh, liên kết
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


6

- Là cơ sở để thuyết phục các tổ chức tài chính cho vay vốn
- Là cơ sở để giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh
1.1.3. Yêu cầu của một dự án đầu tư
Một dự án đầu tư khả thi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Tính khoa học: Để một DAĐT đảm bảo tính khoa học đòi hỏi những người
soạn thảo dự án phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, tính toán thận trọng và chính
xác từng nội dung dự án, đặc biệt là các nội dung về kỹ thuật công nghệ, tài chính, thị
trường sản phẩm và dịch vụ.
 Tính pháp lý: Đây là yêu cầu nhằm đảm bảo sự an toàn cho quá trình hoạt
động đầu tư. Vì thế người soạn thảo dự án phải dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc, tức
là nghiên cứu đầy đủ các chủ trương, Chính sách của Đảng và Nhà nước cùng các văn

bản pháp quy có liên quan đến hoạt động đầu tư.
 Tính thực tiễn: Yêu cầu từng nội dung dự án phải được nghiên cứu, xác định
trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh có liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. Nói cách khác phải phân tích kỹ lưỡng các yếu
tố của môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư, đến tính
cấp thiết của DAĐT.
 Tính thống nhất: DAĐT phải tuân thủ đúng các quy định chung của các cơ
quan chức năng về hoạt động đầu tư đó là quy trình lập dự án, các thủ tục, quy định về
đầu tư.
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của các NHTM
1.2.1. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các NHTM
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra xem xét một cách khách quan
khoa học toàn bộ nội dung cơ bản của dự án nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả,

SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


7

tính khả thi của dự án để từ đó quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và triển khai dự
án.
1.2.1.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư giúp bảo vệ dự án tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những
dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Thông qua thẩm
định dự án đầu tư ngân hàng có được cái nhìn tổng quan nhất về chủ đầu tư và dự án.
Về chủ đầu tư, ngân hàng đánh giá được năng lực pháp lý, năng lực tài chính, trình độ,
tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án. Còn về dự án, ngân hàng đánh giá

một cách toàn diện một dự án về các mặt: kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và phân phối xuất phát từ quan điểm của nhà đầu tư, nhà tài trợ vốn
hay quan điểm của cả nền kinh tế.
1.2.1.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
a. Thẩm định tính pháp lý của dự án
Tính pháp lý của dự án là yếu tố quan trọng đảm bảo dự án được triển khai và
vận hành thông suốt. Tính pháp lý được đảm bảo bằng các văn bản chính thức của các
cơ quan quản lý mà hoạt động của dự án có liên quan. Các văn bản gồm:
- Giấy phép đầu tư
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thuê đất trong thời gian dài)
- Giấy phép nhập khẩu (nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị,…)
- Giấy phép khai thác tài nguyên, môi trường,…
Chủ đầu tư cần chứng minh cho ngân hàng thấy rõ bằng chứng được cho phép
đầu tư bởi các cấp có thẩm quyền.
b. Thẩm định mục tiêu của dự án
Mỗi dự án được lập bởi chủ đầu tư cụ thể đều có những mục tiêu xác định rõ
ràng.
NH phải đánh giá được những mục tiêu này có phù hợp với đối tượng tài trợ
trong chính sách cho vay của mình hay không.
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


8

NH còn phải đánh giá phương cách xác định hiệu quả của dự án có nhất quán
với mục tiêu đã đề ra hay không.
c. Thẩm định thị trường dự án
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phân tích đánh giá các thông tin chi tiết

mà khách hàng cung cấp và yêu cầu khách hàng làm rõ về thị trường tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ; nguyên nhiên vật liệu; lao động của dự án.
 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò quan trọng
quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy, cần được xem xét đánh giá kỹ về
phương diện này khi thẩm định dự án.
Các nội dung chính cần xem xét đánh giá đó là:
- Nhu cầu về tiêu dùng cần được thoả mãn
- Quan hệ giữa cung - cầu về sản phẩm, dịch vụ mà dự án sẽ sản xuất
- Các sản phẩm và đối thủ cạnh tranh
- Chất lượng của sản phẩm đã thoả mãn thị hiếu của người tiêu dùng như thế
nào?
- Giá cả có phù hợp với mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng và mặt bằng
giá của sản phẩm cạnh tranh không?
- Các nguy cơ làm thay đổi thị hiếu người tiêu dùng
- Xác định thị trường mục tiêu của dự án
 Về thị trường nguyên nhiên vật liệu của dự án:
 Nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
 Các nhà cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu vào: Do một hay nhiều nhà
cung cấp, quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm.
 Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên vật liệu đầu vào nếu có.
 Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


9


Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận được hai vấn đề chính
sau đây:
 Có chủ động được nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay không tức tính ổn định
lâu dài của nguồn nguyên nhiên vật liệu.
 Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có thể chủ động được nguyên
nhiên vật liệu đầu vào.
 Về lao động của dự án:
Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế
hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
d. Thẩm định kỹ thuật công nghệ của dự án
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật công nghệ là việc kiểm tra phân tích
các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi
công và xây dựng dự án cũng như vận hành dự án theo đúng mục tiêu đã dự kiến.
 Về phương diện kỹ thuật:
Trên phương diện này cần thẩm định các yếu tố sau:
- Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có gần
nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong
quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu tư như thế nào, đánh giá so
sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
+ Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
+ Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính
và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C



10

 Về công nghệ thiết bị:
 Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới
 Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay không, lý
do lựa chọn công nghệ này.
 Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
 Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục,
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
 Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết
bị này có đáp ứng được hay không.
 Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý hay không.
 Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có dây
chuyền sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn để
việc thẩm định được chính xác và cụ thể hơn.
e. Thẩm định tài chính dự án
Đối với NHTM, thẩm định tài chính dự án ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả của
DA còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà NH tài trợ cho DA. Đó là
việc phân tích, xem xét, đánh giá hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích DAĐT,
qua đó đi đến kết luận có đầu tư cho DA hay không.
f. Thẩm định kinh tế - xã hội và môi trường dự án
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư nhất thiết phải được
xem xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp nhưng có thể thẩm định về phương diện

này theo một số khía cạnh như sau: Hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


11

làm và thu nhập cho người lao động; mức đóng góp cho ngân sách; góp phần phát triển
các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương:
tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phuơng; phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch
địa phương.
1.2.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của các NHTM
1.2.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là một phần rất quan trọng trong thẩm định dự án đầu
tư để ra quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ dự án đó. Vậy thế nào là thẩm định tài
chính dự án?
Thẩm định tài chính dự án là quá trình thẩm tra xem xét một cách khách quan
khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài
chính của dự trên góc độ của nhà đầu tư (các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, cơ
quan bỏ vốn, cơ quan quản lý ngân sách nhà nước…). Hay nói cách khác, thẩm định tài
chính là thẩm định tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự án
cũng như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án.
1.2.2.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án
 Sự cần thiết:
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một khoản
tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy, điều ngân
hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do
đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị

trường, tổ chức quản lý, tài chính…là rất quan trọng, trong đó thẩm định tài chính dự
án có thể nói là quan trọng nhất.
Một dự án đầu tư như đã đề cập thường đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong
một thời gian dài, phần lớn vượt quá khả năng tài chính, khả năng tự tài trợ của các
doanh nghiệp. Do vậy họ phải huy động nguồn tài trợ từ các Ngân hàng thương mại.
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


12

Về phía Ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ kinh
doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Và
để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các Ngân hàng thương mại không có cách nào khác
là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư mà công việc quan trọng nhất ở đây là
thẩm định tài chính dự án. Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án thể hiện ở
chỗ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định tài
trợ của mình.
Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp
nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến
số tài chính, kỹ thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định
trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù
hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp
Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không?
 Ý nghĩa:
Về mặt nghiệp vụ, Ngân hàng thương mại với phương châm hoạt động hiệu quả
và an toàn, công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng có ý nghĩa:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư
vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả

nợ của chủ đầu tư.
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá
trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện
pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham gia
ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng
đắn.
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


13

- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất
lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm
định tài chính dự án bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan trọng
mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng.
1.2.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án
a. Xác định tổng vốn đầu tư
Câu hỏi đầu tiên đặt ra đối với nhà đầu tư khi họ quyết định đầu tư vào dự án đó
là dự án này cần bao nhiêu vốn đầu tư. Xác định tổng vốn đầu tư vào dự án thường bao
gồm xác định nhu cầu vốn đầu tư cố định và vốn lưu động.
• Vốn cố định:
Vốn cố định là những khoản chi phí đầu tư ban đầu và chi phí đầu tư vào TSCĐ.
Các khoản chi phí này được phân bổ vào giá thành sản phẩm hàng năm thông qua hình

thức khấu hao.
- Chi phí đầu tư ban đầu: Là những khoản chi phí phát sinh trước khi DA thực
hiện đầu tư như chi phí về lập dự án khả thi, chi phí về tuyển dụng đào tạo, chi phí cho
hoạt động khảo sát thiết kế,…
- Chi phí đầu tư vào TSCĐ: Bao gồm việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, chi
phí chuyển giao công nghệ, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động của
dự án và các chi phí đầu tư vào TSCĐ khác.
• Vốn lưu động:
Vốn lưu động là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ
tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải
trả. Phần thay đổi vốn lưu động qua các năm được tính vào dòng tiền của dự án. Nếu
vốn lưu động tăng lên thì tính cho dòng tiền ra, nếu vốn lưu động giảm xuống thì tính
cho dòng tiền vào.
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


14

Nhu cầu VLĐ = Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho - Khoản phải trả

Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược
lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
∆ Nhu cầu VLĐ = ∆ Tồn quỹ tiền mặt + ∆ Khoản phải thu + ∆ Tồn kho - ∆ Khoản phải trả

Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn đầu tư
của dự án được tính toán hợp lý chưa, đã tính toán đủ các khoản cần thiết hay chưa,
cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng dự phòng,
việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ… Ngoài ra cán bộ thẩm định

cũng cần tính toán xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo
hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định các giải pháp nguồn vốn và tính
toán hiệu quả tài chính sau này.
b. Nguồn vốn tài trợ cho dự án
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ tài trợ, ngân hàng cho vay, vốn
tự có của chủ đầu tư, vốn huy động từ các nguồn khác.
Sau khi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét cơ cấu nguồn vốn của
dự án. Có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến.
c. Dự kiến doanh thu và chi phí, từ đó xác định dòng tiền dự án
 Dự kiến doanh thu:
Dự kiến doanh thu của dự án giúp chúng ta ước tính được một phần kết quả
hoạt động của dự án, là tiền đề quan trọng để dự đoán lợi ích và xác định quy mô dòng
tiền vào của dự án trong tương lai. Doanh thu của dự án chủ yếu là doanh thu từ khối
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án tạo ra và dự kiến cung ứng cho thị trường
tương ứng với từng thời kỳ trong suốt vòng đời dự án
Doanh thu = sản lượng tiêu thụ * Giá bán đơn vị sản phẩm

Trong đó sản lượng tiêu thụ trong từng năm được xác định theo công thức sau:
Sản lượng tiêu = Sản lượng sản thụ trong kỳ
xuất trong kỳ

Tồn kho thành +
phẩm cuối kỳ

Tồn kho thành
phẩm đầu kỳ

 Dự kiến chi phí:
SV: Huỳnh Thanh Phong


Lớp: KT-KH-ĐT K32C


15

Để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của dự án và tạo ra doanh thu tương
ứng, dự án phải trang trải những khoản chi phí nhất định do việc tiêu dùng nguồn lực
trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của dự án. Các khoản chi phí có liên
quan bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
- Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính
và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động điều hành dự án.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các khoản chi phí dự kiến phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của dự án.
 Xác định dòng tiền của dự án:
Dòng tiền là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao
gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính
theo từng năm.
Để xác định dòng tiền của dự án ta có thể áp dụng một trong hai phương pháp
sau:
 Theo phương pháp trực tiếp: Dòng tiền ròng của dự án được xác định căn cứ
vào dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án.
Dòng tiền ròng hàng
năm của DAĐT

= Dòng tiền vào hàng năm

Dòng tiền ra
hàng năm


- Dòng tiền vào của dự án (thu nhập của dự án đầu tư)
Dòng tiền hình thành từ các khoản thu qua các năm của dự án. Dòng tiền vào
bắt đầu hình thành khi dự án đi vào hoạt động và chấm dứt khi kết thúc DA.
- Dòng tiền ra của dự án (chi phí của dự án đầu tư)
Dòng tiền hình thành từ các khoản chi qua các năm cho dự án. Thông thường
dòng tiền ra tập trung vào năm đầu của dự án nên thường gọi là chi đầu tư ban đầu
nhưng cũng không loại trừ khả năng chi đầu tư có thể dàn trải và phát sinh tiếp theo ở
những năm sau. Mặt khác, nên nhớ rằng dòng tiền ra không chỉ có bao gồm những chi
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


16

phí liên quan đến đầu tư TSCĐ mà còn kể cả chi đầu tư TSLĐ để dự án có thể đi vào
hoạt động.
 Theo phương pháp gián tiếp: Dòng tiền ròng hoạt động bằng lợi nhuận sau
thuế cộng với khấu hao trừ chi đầu tư cho dự án và cộng hoặc trừ thay đổi nhu cầu vốn
lưu động.
d. Xác định suất chiết khấu của dự án
Suất chiết khấu là suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư đối với số vốn cần đầu tư
cho dự án. Suất chiết khấu được sử dụng để quy đổi dòng thu nhập tương lai của các
dự án về hiện giá rất đa dạng. Vấn đề đặt ra ở đây là chúng ta phải chọn được một suất
chiết khấu hợp lý bởi lẽ suất chiết khấu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị hiện tại của
các dự án và đến các quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án. Suất chiết khấu thường
được chọn căn cứ vào: chi phí cơ hội của vốn, tỷ lệ rủi ro của các dự án, tỷ lệ lạm phát.
- Nếu sử dụng vốn vay để đầu tư thì suất chiết khấu là lãi suất vay.
- Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì suất chiết khấu là chi phí cơ hội của vốn.

- Nếu sử dụng NSNN để đầu tư thì suất chiết khấu là tỷ lệ lãi định mức do nhà
nước quy định, nếu không có thì sử dụng lãi vay dài hạn của ngân hàng.
- Nếu sử dụng vốn cổ phần để đầu tư thì suất chiết khấu là lợi tức cổ phần.
- Nếu sử dụng vốn góp liên doanh, liên kết để đầu tư thì suất chiết khấu là tỷ
suất lợi nhuận do các bên liên doanh thỏa thuận.
Thông thường đối với các dự án hiện nay thì kết cấu nguồn vốn đầu tư dự án
được huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn tự có và vốn vay. Lúc này tỷ suất chiết
khấu của dự án được tính bình quân theo suất chiết khấu của từng nguồn. Tỷ suất chiết
khấu này được xác định theo công thức sau:

r=

k1 × r1 + k 2 × r2
k1 + k 2

Trong đó: k1: Số vốn tự có trong tổng vốn đầu tư
k2: Số vốn vay trong tổng vốn đầu tư
r1 : Chi phí cơ hội của vốn tự có
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


17

r2 : Lãi suất vay ngân hàng
e. Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
 Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần (NPV)
- Khái niệm:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền phát sinh trong

thời gian tuổi thọ của dự án khi suất chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn.
- Cách xác định:
Chỉ tiêu NPV được xác định dựa vào công thức sau:
NPV = - CFo +

CF3
CFn
CF1
CF2
+
+
+ ... +
2
3
(1 + r ) (1 + r )
(1 + r )
(1 + r ) n

Trong đó: CFo : Khoản đầu tư ban đầu
CFi : Khoản tiền ròng năm i
n : Tuổi thọ của dự án
r : Lãi suất chiết khấu
- Cách sử dụng chỉ tiêu để đánh giá:
Chỉ tiêu này dùng để phân tích đánh giá hiệu quả tài chính dự án.
• NPV > 0: Dự án có lãi nên dự án được chấp nhận
• NPV < 0: Dự án thua lỗ nên dự án không được chấp nhận
• NPV = 0: Dự án chỉ được chấp nhận khi dự án đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao nhất
- Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
• Ưu điểm: Chỉ tiêu này có xem xét đến giá trị thời gian của tiền và xem xét

đến toàn bộ dòng tiền phát sinh từ dự án.
• Nhược điểm: Chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô lãi của dự án mà không cho
biết được mức độ sinh lời trên mỗi đồng vốn đầu tư đã bỏ ra.
 Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn T
- Khái niệm:
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


18

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để thu hồi toàn bộ vốn đầu tư ban đầu
từ các dòng tiền ròng của dự án.
- Cách xác định:
Chỉ tiêu này có thể được xác định theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp cộng dồn:
CFi

T

∑ (1 + r )
i =1

i

≥ CFo ⇔ T: thời gian thu hồi vốn

• Phương pháp trừ dần:
CFo – ( LN + khấu hao hàng năm) đến khi nào bằng 0

• Phương pháp dòng tiền đều:
T=

ln(

CFi
)
CFi − r ×CFo
ln(1 + r )

- Cách sử dụng chỉ tiêu để đánh giá:
Chỉ tiêu này dùng để phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính dự án và dự án được
chấp nhận khi Tdự án < Tđịnh mức
- Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
• Ưu điểm: Chỉ tiêu này giúp cho nhà đầu tư biết vốn đầu tư của họ sử dụng
vào dự án đó là bao lâu.
• Nhược điểm: Chỉ tiêu này không xét đến dòng tiền sau thời gian thu hồi vốn.
 Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): Internal rate of return
- Khái niệm:
IRR là tỷ lệ lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các
khoản thu chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian ở hiện tại thì sẽ làm cho tổng thu
cân bằng với tổng chi (tỷ lệ lãi suất làm cho NPV = 0)
n

NPV = - CFo +

SV: Huỳnh Thanh Phong

CFi


∑(1 +r )
i=
1

i

=0

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


19

Giải phương trình này ta được IRR, chính là r trong phương trình trên
- Cách xác định:
Để xác định chỉ tiêu IRR có hai phương pháp cơ bản là dùng đồ thị và phương
pháp nội suy.
• Phương pháp đồ thị:
Trên cơ sở vẽ hệ trục toạ độ (với trục tung thể hiện giá trị NPV và trục hoành
thể hiện giá trị r) và xác định các điểm sẽ vẽ được đồ thị cắt trục hoành tại một điểm,
tại điểm này r = IRR.

• Phương pháp nội suy:
Chọn r1 và r2 thoả mãn các điều kiện sau:
+ Ứng với r1 tính NPV1 > 0 và gần bằng 0
+ Ứng với r2 tính NPV2 < 0 và gần bằng 0
+ r2 > r1, r2 − r1 ≤ 5%
Trên cơ sở xác định r1 và r2 thoả các điều kiện trên áp dụng công thức sau tính
IRR:
IRR = r1 +


NPV1 ( r2 − r1 )
NPV1 + NPV2

- Cách sử dụng chỉ tiêu để đánh giá:
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


20

Chỉ tiêu này được dùng để phân tích lựa chọn dự án đầu tư, nó phản ánh khả
năng sinh lời của dự án (Suất sinh lợi).
Dự án đầu tư được chấp nhận khi IRRdự án ≥ rgiới hạn
- Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
• Ưu điểm: Không cần xác định chính xác chi phí sử dụng vốn
• Nhược điểm:
+ Trong nhiều trường hợp dự án có dòng tiền đối chiều thì NPV sẽ cho rất nhiều
nghiệm, vì vậy rất khó cho việc xác định IRR.
+ Nếu chỉ lựa chọn dự án theo chỉ tiêu IRR thì có thể đưa ra quyết định không
chính xác, chẳng hạn: Dự án có IRR nhỏ nhưng do quy mô dự án lớn nên NPV lớn và
ngược lại, dự án có IRR lớn nhưng do quy mô nhỏ nên NPV nhỏ.
f. Thẩm định độ an toàn của dự án
Kết quả thẩm định của một dự án đầu tư phụ thuộc vào những yếu tố bất định
trong tương lai. Vì vậy, NH cần thẩm định độ an toàn của dự án nhằm:
- Giúp NH đánh giá được mức độ chắc chắn của kết quả dự tính.
- Lưu ý chủ đầu tư một số rủi ro có thể gặp phải cùng hậu quả của nó, giúp chủ
đầu tư có những biện pháp thích hợp.
Thẩm định độ an toàn của dự án bao gồm những nội dung sau:

 Đánh giá độ an toàn về nguồn vốn huy động
Ta lập tỷ số VCSH / Vốn vay. Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì kết luận
nguồn vốn huy động được đảm bảo an toàn có nghĩa là cứ một đồng vốn vay được đảm
bảo ít nhất bằng một đồng vốn chủ sở hữu.
 Đánh giá độ an toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn
hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: (HTTTQ)
HTTTQ

=

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

...Nếu hệ số này bằng 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Trên thực tế, nếu
hệ số này bằng 1 hoặc gần bằng 1 có nghĩa là vốn chủ sở hữu không có hoặc bị mất
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


21

toàn bộ. Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có (TSLĐ, TSCĐ) sẽ không đủ trả số nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành):
(HTTHH)
HTTHH

=


Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

+ HTTHH cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu TSNH có thể chuyển đổi để đảm
bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
+ Tính hợp lệ của HTTHH phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nào mà
TSLĐ chiếm tỷ lệ lớn (như thương nghiệp) trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và
ngược lại.
+ Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu
báo trước về những khó khăn tài chính sẽ xảy ra.
+ Khi HTTHH có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao.
Tuy nhiên tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa là có thể doanh nghiệp đã đầu tư qua
nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị TSLĐ của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá
nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho hay có nhiều nợ phải đòi,… Do đó có
thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Trong nhiều trường hợp HTTHH phản ánh không chính xác khả năng thanh toán.
Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có H TTHH cao, mà ta biết hàng
tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền, nhất là tài sản ứ đọng, kém phẩm chất.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: (HTTN)
HTTN

=

TSNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

+ HTTN cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho), nó phản ánh khả năng thanh

toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong thời gian ngắn.
+ Nhìn chung, HTTN quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


22

lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số này cũng phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu.
- Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền: (HTTBT)
HTTBT

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

=

HTTBT cao là tốt, song việc để lượng vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái
tiền tệ lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Khả năng thanh toán lãi vay: (HTTLV)
HTTLV

=

Thu nhập trước thuế và lãi vay
Chi phí trả lãi


+ HTTLV cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế và lãi vay
của doanh nghiệp
+ Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi cho chủ nợ
 Phân tích rủi ro của dự án
Có nhiều phương pháp khác nhau để phân tích rủi ro tuỳ theo tính chất của mỗi
loại dự án nhưng thông dụng nhất là:
- Phương pháp phân tích độ nhạy
- Phương pháp phân tích tình huống
- Phương pháp phân tích mô phỏng tính toán (Monte Carlo)

 Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy là tính lại các chỉ tiêu đánh giá dự án (chẳng hạn như: NPV,
IRR, T,…) khi cho các biến số rủi ro của dự án thay đổi.
Biến số rủi ro là các biến số khi có sự thay đổi (cho dù là rất nhỏ) sẽ làm cho
hiện giá ròng hay kết quả tính toán dựa trên các tiêu chí đánh giá dự án thay đổi rất lớn
- Điều này có nghĩa là nó có thể làm cho dự án bị loại hoặc thay đổi thứ hạng của các
dự án đang xem xét.
Về mặt định lượng, thông số độ nhạy cho biết dòng tiền ròng, NPV hoặc IRR sẽ
thay đổi bao nhiêu % khi nhân tố ảnh hưởng thay đổi 1%.
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


23

Phân tích độ nhạy thường sẽ thay đổi một nhân tố, trong khi đó các nhân tố khác
giả định không đổi. Dự án có độ nhạy của chỉ tiêu (NPV, IRR,…) nhỏ nhất được coi là
rủi ro bé nhất. Đối với từng dự án, xem xét trong các nhân tố, nhân tố nào ảnh hưởng

quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.
E =

Tỷ lệ (%) thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Tỷ lệ (%) thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi đó

Độ nhạy E giúp xác định được độ an toàn của dự án có thể có, xác định được
giới hạn về phương diện quản lý và những điều chỉnh cần thiết trong quá trình vận
hành dự án.
Ý nghĩa: Phân tích độ nhạy giúp nhà phân tích xác định được miền hiệu quả của
dự án, xác định được ở mức chi phí và mức thu nhập nào khi kết hợp với nhau thì dự
án đáng giá (Chẳng hạn có NPV > 0). Phân tích độ nhạy còn giúp cho nhà đầu tư xác
định được ngưỡng chấp nhận của một dự án.

 Phương pháp phân tích tình huống
Phân tích tình huống dựa trên nhận thức cơ bản rằng các biến số có quan hệ qua
lại với nhau. Như vậy, một vài biến số có thể thay đổi theo một kiểu nhất định tại cùng
một thời điểm.
Chúng ta có thể tạo ra những tình huống khác nhau:
- Tình huống xấu nhất (bi quan nhất)
- Tình huống thường xảy ra nhất (dự tính tốt nhất)
- Tình huống tốt nhất (lạc quan nhất)
Việc lựa chọn dự án trở nên đơn giản khi có các kết quả rõ ràng:
- Chấp nhận dự án khi NPV ≥ 0 ngay cả trong tình huống xấu nhất
- Loại bỏ dự án khi NPV < 0 ngay cả trong tình huống tốt nhất
 Phương pháp phân tích mô phỏng tính toán
Để thấy hết được tác động của nhiều biến số lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tài chính của dự án chúng ta sử dụng phương pháp mô phỏng tính toán Monte Carlo.
Sử dụng phần mềm Crystal Ball (chạy trên nền Excel) để mô phỏng tính toán.
SV: Huỳnh Thanh Phong


Lớp: KT-KH-ĐT K32C


24

Phương pháp này cho phép:
- Cùng một lúc tính toán phân phối xác suất và phạm vi khác nhau của các giá
trị có thể của các biến số quan trọng của dự án.
- Cho phép phân tích sự tương quan giữa các biến số (giá nhập lượng so với giá
xuất lượng).
- Tạo ra được một phạm vi phân phối xác suất các kết quả của dự án thay vì chỉ
tính có một giá trị duy nhất.
- Phân phối xác suất các kết quả dự án có thể giúp cho những người ra quyết
định thực hiện việc lựa chọn hoặc có thể giải thích và sử dụng.
g. Thẩm định kế hoạch vay và khả năng trả nợ các nguồn vốn đầu tư
 Kế hoạch vay:
Tuỳ theo mục đích vay để đầu tư vào dự án đầu tư đó như thế nào mà cán bộ
thẩm định đề xuất ý kiến nhận tiền một lần hay nhiều lần theo tiến độ đầu tư.
 Khả năng trả nợ:
Mục tiêu đặt lên hàng đầu của ngân hàng là lợi nhuận, tuy nhiên phải dựa trên
cơ sở đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho ngân hàng. Vì vậy, đối với dự án vay vốn để
đầu tư cần phải xem xét khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên
cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án.
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận sau thuế, khấu hao cơ bản và
lãi phải trả hàng năm.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của các NHTM
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan:
 Con người: Nhân tố này được xem là cơ bản và quan trọng nhất. Trong công

tác thẩm định tài chính dự án tại các NHTM, cán bộ NH là người trực tiếp thẩm định.
Chất lượng thẩm định có đạt được hay không phụ thuộc rất nhièu vào trình độ của cán
bộ thẩm định. Có thể hiểu đây là sự am hiểu về quy trình, nắm chắc nội dung, kỹ thuật
chủ yếu khi xem xét nội dung dự án, khía cạnh tài chính dự án của cán bộ thẩm định.
Bên cạnh đó, để cho các phân tích được xác thực, yêu cầu đặt ra cho các cán bộ là phải
SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


25

có sự hiểu biết sâu rộng với các lĩnh vực khác ngoài NH. Đó là những kiến thức về
kinh tế, chính trị, pháp luật,… Bên cạnh trình độ và kinh nghiệm, vấn đề đạo đức nghề
nghiệp cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
 Thông tin: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở các thông tin
thu thập từ nhiều nguồn. Vì thế, thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho việc thẩm định
được thành công. Việc thu thập các thông tin đúng, đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện cho
cán bộ thẩm định đánh giá chính xác về dự án và doanh nghiệp, ra quyết định đúng
đắn, đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ của NH.
 Phương pháp thẩm định: Với nguồn thông tin đã thu thập, cán bộ thẩm định
phải đưa ra được phương pháp thẩm định phù hợp và đạt hiệu quả cao. Các phương
pháp thẩm định được sử dụng thông thường là phương pháp tính toán; đối chiếu; so
sánh; tổng hợp. Để kết quả thẩm định chính xác và đạt hiệu quả cao thì cán bộ thẩm
định nên sử dụng tổng hợp các phương pháp, cụ thể:
- NH phải xem xét lại tính khả thi, chắc chắn của các yếu tố định tính, tính chính
xác cao của các yếu tố định lượng.
- So sánh với các DA tương tự theo các chỉ tiêu kinh tế đã lựa chọn.
- So sánh với các định mức kinh tế - kỹ thuật do các cơ quan quản lý chức năng
của Nhà nước quy định…

 Công tác tổ chức điều hành: Thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm
định tài chính dự án nói riêng là tập hợp nhiều hoạt động có liên quan chặt chẽ với
nhau. Công tác thẩm định bao gồm cả 3 giai đoạn: Trước, trong và sau khi cho vay nên
việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để các bước thực hiện một cách hợp lý và khoa
học. Mặt khác, phương thức điều hành hợp lý của ban lãnh đạo sẽ là cơ sở phát huy
năng lực của cán bộ thẩm định. Việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ
phận sẽ giúp cho việc thẩm định được chính xác, khách quan và dễ dàng hơn.
 Ứng dụng khoa học công nghệ: Hiện nay trong các NH việc lưu trữ và xử
lý thông tin hầu hết được thực hiện trên máy tính. Đồng thời hệ thống mạng cũng giúp
NH thuận lợi trong việc khai thác thu thập thông tin. Nhờ đó, công tác thẩm định được
tiến hành dễ dàng hơn, giảm thiểu rủi ro do sai sót trong tính toán, tiết kiệm thời gian
tạo hiệu quả cao trong thẩm định.

SV: Huỳnh Thanh Phong

Lớp: KT-KH-ĐT K32C


×