DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
1. NHTM
2. NHCT
3. TĐTCDA
4. NHNN
5. DN
6. TNHH
7. TD
8. TSCĐ
9. KH
10. CF
11. TD
Viết đủ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng cơng thương
Thẩm định tài chính dự án
Ngân hàng nhà nước
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tín dụng
Tài sản cố định
Khấu hao
Chi phí
Tín dụng
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Tổng hợp danh sách LĐ các phịng...................................................46
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh53
Bảng 3: Hoạt động huy động vốn NHCT chi nhánh Chương Dương
qua các năm.....................................................................................................58
Bảng 4: Tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh.....................................................58
Bảng 5: Hoạt động ngoại hối qua các năm 2004-2006...................................62
Bảng 6: Tổng thu chi tiền mặt.........................................................................63
Bảng 7: Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT
Chương Dương................................................................................................65
Bảng 8 :Hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án.....................................................70
Bảng 9: Phân tích độ nhạy..................................................................73
Bảng10: Hiệu quả của dự án đầu tư................................................................74
Bảng11: Dự trù lãi lỗ......................................................................................75
Bảng 12: Dự trù lưu chuyển tiền tệ..................................................................76
Bản13: Điểm hồ vốn......................................................................................77
Bảng 14: Tính trả nợ vay...............................................................................79
Bảng 15: Khả năng hoàn trả vốn vay..............................................................80
Bảng 16: Thời gian hoà vốn............................................................................81
Bảng 17: Kế hoạch kinh doanh năm 2007.......................................................88
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM........................................8
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM............................................................8
1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM.......................................................8
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM......................................................9
1.1.3. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.................................10
1.2 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM. .11
1.2.1. Khái niệm chung về dự án...........................................................11
1.2.2. Phân loại dự án............................................................................12
1.2.3. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay của NHTM.......................................................................................16
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của NHTM..............................................................................................17
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án.............................................35
1.3.1. Khái niệm......................................................................................35
1.3.2. Các chỉ tiêu về chất lượng TĐTCDA...........................................36
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TĐTCDA....................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT
CHƯƠNG DƯƠNG......................................................................................36
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHCT Chương Dương..............................40
2.1.1. Sự ra đời và phát triển
....................................................40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................44
2.1.3. Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây..........................57
2.2. Thực trạng chất lượng TĐTCDA trong hoạt động cho vay tại chi
nhánh NHCT Chương Dương..................................................................65
2.2.1. Quy trình TĐTCDA......................................................................65
3
2.2.2. Nội dung TĐTCDA......................................................................66
2.2.3. Ví dụ minh hoạ về dự án đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất khí cơng nghiệp (giai đoạn III).................................69
2.3. Đánh giá chất lượng TĐTCDA của chi nhánh NHCT Chương
Dương.........................................................................................................81
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................81
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĐTCDA
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT CHƯƠNG
DƯƠNG..........................................................................................................81
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới..............85
3.1.1. Định hướng cho hoạt động cho vay..........................................85
3.1.2. Định hướng trong cho công tác TĐTCDA trong hoạt động cho
vay ..........................................................................................................86
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng TĐTCDA trong hoạt động cho vay
tại chi nhánh trong thời gian tới..............................................................87
3.2.1. Hồn thiện cơng tác TĐTCDA....................................................87
3.2.2. Hồn thiện nội dung, phương pháp quy trình TĐTCDA...........88
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực.......................................90
3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin. 90
3.2.5. Hoàn thiện về cơ sơ vật chất trang thiết bị..................................91
3.2.6. Xây dựng môi trường làm việc theo hướng HĐH cho nhân viên...91
3.3. Kiến nghị…………………………………………………………....91
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước, các bộ ngành liên quan……….….91
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước……………………….………91
3.3.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam…………………………………..…92
3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư…………………………………………….93
KẾT LUẬN....................................................................................................95
4
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đang chuyển mình với những bước tiến mới, những thành
tựu lớn lao trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố. Đặc biệt sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11/2006 đã đem lại những thời cơ và
thách thức cho nền kinh tế VN nói chung và thị trường ngân hàng tài chính
nói riêng. Với phương châm “chớp thời cơ và loại bỏ khó khăn”, các ngân
hàng VN trong thời gian qua đặc biệt trong năm 2006 đã đạt được kết quả khả
quan. Nằm trong hệ thống 5 ngân hàng nhà nước NHCT cũng đã gặt hái được
những thành quả đáng kinh ngạc. Để làm nên thắng lợi đó là cơng sức của rất
nhiều chi nhánh trong hệ thống NHCT VN. Một trong những chi nhánh xuất
sắc trực thuộc NHCT VN phải kể đến là chi nhánh NHCT Chương Dương.
Một trong những chi nhánh có bề dày được thành lập từ năm 1988 và liên tục
gặt hái được những thành công lớn trong q trình phát triển của mình. Với
truyền thống đồn kết thống nhất với tinh thần lao động hăng say sáng tạo, tập
thể chi nhánh NHCT Chương Dương quyết tâm phát huy những thành quả đạt
được, cùng nhau khắc phục khó khăn, khai thác mọi cơ hội cho phát triển,
thực hiện tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Kết quả mà ngân hàng đạt được trong hoạt động cho vay theo dự án là
nhờ ngân hàng đã biết chú trọng tới cơng tác thẩm định tài chính dự án. Do
vậy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh hầu như không đáng kể công tác thẩm
định đã được đặt đúng vị trí nên chất lượng thẩm định được nâng cao lên. Từ
đó làm cơ sở để ngân hàng ra các quyết định cho vay đúng đắn đem lại thu
nhập và hạn chế rủi ro mà ngân hàng gặp phải. Đạt tiêu chuẩn an toàn và hiệu
quả trong hoạt động tín dụng đặc biệt là trong hoạt động cho vay trung và dài
hạn theo dự án.
5
Từ lý luận và thực tiễn trên em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của chi nhánh NHCT
Chương Dương” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đối tượng nghiên cứu là
chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đặc biệt là cho
vay trung và dài hạn, cho vay theo dự án.
Mặc dù đã cố gắng hồn thành chun đề song vẫn cịn rất nhiều sai
sót vậy em mong thầy cơ góp ý bổ sung cho chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn. Em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thùy Dương cùng các
anh chị trong phòng khách hàng I và ban lãnh đạo NHCT Chương Dương đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
6
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
Sự phát triển của hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và hệ
thống tài chính nói chung gắn liền với lịch sử phát triển của nền kinh tế sản
xuất hàng hố. Q trình phát triển kinh tế là điều kiện đòi hỏi sự phát triển
của ngân hàng và đến lượt sự phát triển của ngân hàng trở thành động lực
phát triển kinh tế. Với hình thức ngân hàng đầu tiên - ngân hàng của các thợ
vàng, hoặc ngân hàng của những người cho vay nặng lãi - thực hiện cho vay
với các cá nhân, chủ yếu là người giàu nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ hoạt động của ngân hàng đã có những
bước tiến rất nhanh. Nó là một loại hình tổ chức quan trọng trong nền kinh tế.
Cái tên NHTM là để nói lên đây là ngân hàng của các nhà kinh doanh thương
mại vì nó vốn dĩ được hình thành trên cơ sở là các nhà kinh doanh trên lĩnh
vực thương mại và quay trở lại phục vụ các nhà kinh doanh thương mại.
Ngân hàng thương mại thực chất là một tổ chức kinh tế kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, những người làm nghề này còn gọi là những nhà buôn tiền,.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Hiện nay hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói
riêng phát triển như vũ bão mơ hình ngân hàng đa năng theo hướng hiện đại
hố với đa dạng hố các loại hình dịch vụ và các tiện ích góp phần tăng lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Song các hoạt động cơ bản của
ngân hàng vẫn xoay quanh ba hoạt động chính là huy động vốn, cho vay và
cung cấp dịch vụ.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM nó đóng một vai
trị quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn tài
7
nguyên quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM phải kể
đến là tiền gửi của khách hàng gồm có tiền gửi thanh tốn và tiền gửi tiết
kiệm. Ngồi ra ngân hàng cịn huy động vốn bằng hình thức vay NHNN vay
các tổ chức tín dụng khác hay vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành
các giấy nợ (kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu) ra cơng chúng. Ngồi ra cịn có
các nguồn trong thanh tốn, nguồn uỷ thác và các nguồn khác.
Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách tạo nên lợi nhuận lớn
nên các NHTM đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách
trả lãi cho người gửi tiền. Các ngân hàng ln tìm kiếm những khách hàng trả
lãi suất cao và không dễ vỡ nợ. Bằng cách cung cấp nhiều tiện ích khác nhau
ngân hàng huy động ngày càng nhiều tiền gửi là điều kiện để mở rộng cho
vay và hạ lãi suất cho vay. NHTM từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã
mở rộng cho vay trung và dài hạn , cho vay đầu tư vào bất động sản. Nhiều
ngân hàng còn mở rộng cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho
thuê...
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngân hàng cũng cung cấp thêm
các danh mục dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích thỗ mãn nhu cầu đa dạng
của khách hàng. Như dịch vụ tư vấn uỷ thác, dịch vụ mơi giới chứng khốn,
dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý, dịch vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại...
Trên đây là một vài nét về các hoạt động cơ bản của NHTM song với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng đã và đang góp phần làm
thay đổi dần các hoạt động này. Thanh toán điện tử đang thay thế đần thanh
tốn thủ cơng, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện, an tồn trong thanh tốn. Các
loại thẻ phát triển không ngừng thay thế dần tiền giấy, dịch vụ ngân hàng tại
nhà đang tạo ra rất nhiều tiện ích cho cộng đồng.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Hình thức ngân hàng dựa trên số tiền huy động từ khách hàng đưa tiền
cho vay với cam kết khách hàng sẽ trả gốc và lãi trong thời gian xác định.
Cho vay là hoạt động rất quan trọng tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, nó
8
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
ảnh hưởng đến thu nhập, hiệu quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng.
Có rất nhiểu tiêu thức để phân loại hoạt động cho vay.
Phân loại theo hình thức cấp tín dụng có thể phân loại thành cho vay
thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân
chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp...
Căn cứ vào thời gian có thể phân thành
- Cho vay ngắn hạn: khoản vay có thời hạn dưới 1 năm
- Cho vay trung hạn: khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên
Căn cứ vào mục đích cho vay có thể phân thành cho vay thương mại,
cho vay tiêu dùng, cho vay theo dự án.
Các khoản cho vay trung và dài hạn chủ yếu để mua sắm thiết bị, xây
dựng cải tiến kỹ thuật, mua cơng nghệ...với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, để tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn
ngày càng gia tăng. Các hoạt động đầu tư này thực hiện thông qua các dự án.
Hoạt động đầu tư và dự án có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đầu tư theo dự
án đang trở thành xu hướng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy có
thể nói dự án có một vai trò rất quan trọng. Dự án là nguồn gốc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật nguồn lực mới cho sự phát triển, là phương tiện chuyển dịch
và phát triển cơ cấu kinh tế, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, về sản
phẩm dịch vụ trên thị trường, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, cải thiện
bộ mặt kinh tế xã hội quốc gia.
1.1.3. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM
Cho vay theo dự án là một xu thế tất yếu hiện nay mà các NHTM
không thể bõ lỡ cơ hội đầu tư hiệu quả này.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm
thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu
cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế
9
hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Phân tích dự án là cơ sở để
ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của cho vay theo dự án là vốn vay thường tài trợ cho dựa án
lớn, thời hạn vay thường trung và dài hạn, lãi suất thường cao, khả năng tiềm
ẩn rủi ro là rất lớn, việc quản lý tiền vay rất phức tạp.
Việc ra quyết định cho vay phụ thuộc rất nhiều yếu tố địi hỏi ngân
hàng phải xem xét phân tích thật kỹ lưỡng. Trong đó cơng tác thẩm định tài
chính dự án là rất quan trọng mục tiêu quan tâm đầu tiên của ngân hàng khi ra
quyết định. Một dự án muốn hiệu quả hay không phải cho ta biết được hiệu
quả tài chính của nó dựa trên các phương pháp để đánh giá như phân tích qua
NPV, thời gian hồn vốn, tỷ suất thu nhập bình quân...Hoạt động cho vay
theo dự án có hiệu quả hay khơng là phụ thuộc vào chất lượng của cơng tác
thẩm định tài chính dự án (TĐTCDA).
1.2 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm chung về dự án
Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh
tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã
hội trong tương lai. Ngày nay nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu tư, các hoạt động
đầu tư đều được thực hiện theo dự án.
Trong Quy chế đầu tư và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Với các quan điểm khác nhau có thể có rất nhiều khái niệm khác nhau
về dự án. Song một cách tổng quát nhất dự án được hiểu là một tập hợp các
10
hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được
trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
Dự án có vai trị rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý
và tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế, xã hội.
Đặc điểm của dự án là :
- Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành
động với mục tiêu cụ thể.
- Dự án không chỉ là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải
nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra tạo nên một thực tế mới.
- Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường
triển khai dự án thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên
rủi ro trong dự án thường là rất lớn.
- Dự án bị khống chế thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù
phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất
cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền
kinh tế.
- Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực về vốn vật tư và lao động. Với
những dự án càng lớn mức độ ràng buộc càng cao.
1.2.2. Phân loại dự án
Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mơ và thời
hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- Theo người khởi xướng: Dự án được phân loại thành dự án cá nhân;
dự án tập thể; dự án quốc gia; dự án quốc tế.
- Theo lĩnh vực dự án: Dự án được phân thành dự án xã hội; dự án kinh
tế, dự án tổ chức, dự án kỹ thuật và dự án hỗn hợp.
- Theo loại hình dự án: Dự án được phân thành dự án Giáo dục đào tạo;
dụa án Nghiên cứu và Phát triển; dự án đổi mới; dự án hỗn hợp.
- Theo thời hạn: Dự án ngắn hạn; dự án trung hạn; dự án dài hạn.
11
- Theo cấp độ: Dự án được phân loại thành dự án lớn và dự án nhỏ.
Đây là cách phân loại tổng hợp nhất của dự án.
Dự án lớn thường là các chương trình phức hợp và chuyên ngành tầm
cỡ quốc tế, quốc gia, miền vùng lãnh thổ liên ngành, địa phương. Đặc trưng
của dự án này là vốn đầu tư lớn, số lượng các chủ thể tham gia đông, sử dụng
nhiều công nghệ phức tạp khác nhau, thời hạn dài, có ảnh hưởng lớn đến mơi
trường kinh tế và sinh thái. Các dự án lớn thường đòi hỏi nhà quản lý phải có
phẩm chất tốt, đặc biệt là khả năng giao tiếp tốt và năng lực tổ chức cao nhằm
thiết lập hệ thống quản lý và tổ chức thực hiện dự án thành công.
Dự án nhỏ thường là dự án cá nhân, dự án của tổ chức kinh tế hoặc tổ
chức xã hội. Các dự án này khơng địi hỏi nhiều vốn thời gian thực hiện
thường ngắn và ít được ưu tiên hơn.
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ)
I
Loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Tổng mức đầu
Dự án quan trọng Quốc gia
tư
Theo
Nghị
quyết của Quốc
hội
II Nhóm A
1 Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuộc lĩnh vực Khơng kể mức
bảo vệ an ninh, quốc phịng có tính chất bảo mật vốn
2
quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: sản xuất chất Khơng kể mức
3
độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp.
vốn
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp Trên
điện, khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo đồng
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
12
600
tỷ
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
4
nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao Trên
400
tỷ
300
tỷ
200
tỷ
thơng (khác ở điểm II-3), cấp thốt nước và cơng đồng
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thơng tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế,
cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
5
viễn thơng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp Trên
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo đồng
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
6
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hố, Trên
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng đồng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
III Nhóm B
1 Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp Từ 30 đến 600
điện, khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo tỷ đồng
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
2
nhà ở.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, Từ 20 đến 400
giao thơng (khác ở điểm II-3), cấp thốt nước và tỷ đồng
cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thơng tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y
tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu
3
chính, viễn thơng,
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ Từ 15 đến 300
13
thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tỷ đồng
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
4
nông, lâm sản.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, Từ 7 đến 200 tỷ
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng đồng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
IV Nhóm C
1 Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp Dưới
30
tỷ
20
tỷ
15
tỷ
điện, khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo đồng
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây
2
dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao Dưới
thơng (khác ở điểm II-3), cấp thốt nước và cơng đồng
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thơng tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế,
cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính,
3
viễn thơng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp Dưới
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo đồng
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
4
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hoá, Dưới 7 tỷ đồng
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
14
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều
dài đường, cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực
hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.3. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHTM
Lý thuyết về sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã cho ta thấy
rằng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và đặc biệt là cho
vay theo dự án tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro các NHTM phải quan tâm và xem xét kỹ lưỡng mọi thông
tin trước khi ra quyết định cho vay. Để đánh giá một dự án có khả thi hay
khơng, có mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và ngân hàng hay khơng thì cơng
việc quan trọng nhất là phải tiến hành thẩm định dự án. Trên khía cạnh là
ngân hàng thì thẩm định dự án là một q trình rà sốt kiểm tra lại một cách
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm
khẳng định lại tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi ra
quyết định đầu tư. Trong đó ngân hàng quan tâm hàng đầu đến các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính của dự án vì vậy TĐTCDA là một nội dung quan trọng nhất
trong công tác thẩm định tại các NHTM. Thẩm định tài chính dự án sẽ góp
phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng đồng thời cho ra những kết luận chính
xác về tính khả thi, hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể
xảy ra của dự án để quyết định chấp nhận hoặc từ chối cho vay.
Hoạt động cho vay theo dự án như trên đã nói là chứa đựng rất nhiều
rủi ro với những đặc điểm đặc thù của nó thì nếu cơng tác thẩm định dự án
nói chung hay cơng tác TĐTCDA nói riêng khơng được thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc có thể làm giảm thu nhập lớn của ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Rủi ro có thể dẫn đến những
15
hậu quả khôn lường không chỉ đến với một ngân hàng riêng lẻ mà còn đến cả
hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự
án thể hiện tính khả thi, an tồn và hợp lý của dự án vì vậy TĐTCDA là một
cơng tác vơ cùng quan trọng. Nó là thẩm định tài chính dự án là một q trình
rà sốt kiểm tra lại một cách khách quan và toàn diện mọi khía cạnh tài chính
của dự án nhằm khẳng định lại tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án
trước khi ra quyết định đầu tư.
Vai trò của công tác TĐTCDA đối với ngân hàng là rất quan trọng nó
thể hiện ở rất nhiều khía cạnh. Những thơng tin đã được kiểm tra lại sau khi
phân tích là căn cứ để ra các quyết định tài trợ đánh giá tính khả thi, hiệu quả
tài chính, khả năng trả nợ vốn, rủi ro tiềm tàng của dự án. Đây cũng là cơ sở
để người cho vay xác định lãi suất kỳ hạn, cách thức trả nợ,...thích hợp với
khả năng tài chính cả hai bên. Ngồi ra người cho vay cịn có thể phát hiện
các khiếm khuyết trong q trình lập dự án và kiến nghị với chủ đầu tư để đưa
ra những điều chỉnh phù hợp.
Qua phân tích ở trên ta có thể thấy rằng thẩm định tài chính dự án là
công việc quan trọng nhất và không thể thiếu trong công tác thẩm định dự án
đối với hoạt động cho vay theo dự án của các NHTM.
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của NHTM
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ
đến nhau. Tài chính là một nội dung quan trọng của dự án các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án thể hiện tính khả thi, an tồn và hợp lý của dự án. Nó
cũng thể hiện được hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư vào dự án. Do đó
nội dung tài chính của dự án được chủ đầu tư và đặc biệt là ngân hàng thương
mại quan tâm hàng đầu. Cơng tác thẩm định tài chính dự án trở nên vơ cùng
quan trọng. Nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố mà trước hết là yếu tố thị trường,
các giải pháp cơng nghệ - kỹ thuật và quản trị q trình thực hiện dự án. Vì
vậy thẩm định tốt nội dung thị trường kỹ thuật của dự án là cơ sở quan trọng
16
để đảm bảo cho thẩm định tài chính được tiến hành thuận lợi. Để kiểm tra lại
độ chính xác của thông tin được đưa ra từ khâu lập dự án, các nhà phân tích
cần rà sốt lại từng vấn đề chi tiết với việc đặt ra các câu hỏi như: Tại sao lại
chọn quy mô hoạt động như vậy? Các nguồn tài trợ cho dự án đã phù hợp về
tiến độ và số lượng chưa?...
Tóm lại thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất trong
quá trình thẩm định dự án. Nội dung thẩm định tài chính dự án gồm các vấn
đề sau đây:
12.4.1. Xác định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần
thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động.
Tổng mức vốn đầu tư được xác định dựa trên cơ sở năng lực sản xuất
theo thiết kế, khối lượng và công tác chủ yếu và sản xuất vốn đầu tư, giá
chuẩn hay đơn giá tổng hợp do cơ quan có thẩm quyền. Việc tính tốn xác
định tổng mức đầu tư có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với tính khả thi của
dự án. Sở dĩ như vậy vì đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa
chiến lược đối với doanh nghiệp, có tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn
lớn và sử dụng trong một thời gian dài. Sai lầm trong việc dự tốn vốn đầu tư
có thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng
đối với doanh nghiệp. Vì vậy, quyết định đầu tư của doanh nghiêp là quyết
định có tính chiến lược, địi hỏi phải phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng các căn
cứ dự toán.
Tổng mức vốn đầu tư bao gồm các khoản mục sau đây:
Vốn đầu tư vào tài sản cố định
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố
định. Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn đầu tư cho dự án, đặc biệt là các dự án sản xuất. Do vậy cần kiểm soát
chặt chẽ bằng cách chi tiết hoá các khoản mục, tham khảo các dự án cùng loại
17
từng được thực hiện, ý kiến các chuyên gia tư vấn về xây dựng và công nghệ,
giá cả trên thị trường. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định
hữu hình hoặc tài sản cố định vơ hình. Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao
gồm:
+ Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí tư vấn,
thiết kế dự án, chi phí đào tạo, huấn luyện, chuyển giao cơng nghệ, chi phí
ban đầu về mặt đất, mặt nước, chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Giá trị nhà xưởng hoặc kết cấu hạ tầng sẵn có, chi phí xây dựng mới
hoặc cải tạo nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng.
+ Giá trị máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sẵn có, chi phí mua máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải mới (gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử).
+ Chi phí khác
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu (vốn lưu động ban đầu = vốn
lưu động ròng - vốn lưu động thường xuyên) là điều kiện cần thiết để đảm bảo
cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ
thuật dự tính, bao gồm:
+ Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước
+ Dự trữ hàng hoá: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn
kho.
Lượng vốn đầu tư vào vốn lưu động ban đầu thường không lớn sontrắc
nghiệm công việc nếu không dự tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ,
các dự án sẽ phải huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ và như vậy rất bị
động trước khi đến hạn trả.
Vốn dự phòng
Là lượng vốn để đề phịng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính.
Trong dài hạn với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt thì giá cả có
thể thay đổi như giá nguyên vật liệu, giá thuê nhân công, máy thi công, tỷ giá
18
hối đối... thường xun biến động. Bên cạnh đó cũng phải kể đến rủi ro về
kỹ thuật hay nảy sinh các chi phí bất thường trong q trình thi cơng dự án.
Chính vì những lí do đó mà phải dự trù một khoản dự phịng để kịp thời đối
phó với những bất trắc có thể xảy ra, đáp ứng nhu cầu thu chi để đảm bảo tiến
độ của dự án. Lượng vốn này thường chiếm tới từ 1% đến 5% tổng mức vốn
đầu tư, tuỳ thuộc vào quy mô của dự án và biến động của các biến số chính.
1.2.4.2. Thẩm định nguồn vốn và sử dụng vốn cho dự án
Trên cơ sở xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng xác
định các nguồn tài trợ cho dự án. Các phương thức tài trợ cho dự án gồm có
tài trợ bằng vốn tự có, tài trợ bằng nợ. Ngồi ra cịn có tài trợ bằng leasing và
tài trợ kết hợp. Mỗi phương thức tài trợ đều có những đặc trưng riêng cũng
như lợi thế và bất lợi đơí với ngân hàng. Việc thẩm định lại sự đảm bảo của
các nguồn này rất quan trọng đối với ngân hàng.Trên đây là ta phân tích cơ
cấu vốn đầu tư theo các khoản mục chi phí song bên cạnh đó cần xem xét vốn
đầu tư dưới dạng tiền và hiện vật, đặc biệt là các tài sản có sẵn, để xác định
chính xác giá trị sử dụng tốt nhất của chúng đối với dự án. Khái niệm chi phí
cơ hội được vận dụng để định giá tài sản trong trường hợp này. Nguồn vốn
bao gồm số lượng, hình thức tiến độ lãi suất...quyết định thành công của dự
án. Để có đủ vốn đầu tư cho dự án, chủ đầu tư có thể huy động vốn bằng
nhiều cách như: Nhà nước cấp phát hoặc cho vay, tự tích luỹ, vay của ngân
hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh...Nhằm đảm bảo tiến độ thực
hiện đầu tư, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ khác
nhau cần được đảm bảo trên cơ sở thực tế hoặc có sự cam kết bằng văn bản
của các nhà cung cấp vốn, như các báo cáo tài chính chứng minh khả năng
tích luỹ và sử dụng vốn tự có của chủ đầu tư, cam kết trong hồ sơ thẩm định
dự án của cơ quan cấp vốn ngân sách hay ngân hàng...Bên cạnh đó chỉ rõ tiến
độ số lượng cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong từng giai đoạn thực hiện dự
án.
19
Tài trợ cho dự án bằng vốn tự có: Trong thực tế hiện nay việc xác định
phần vốn tự có của doanh nghiệp trong dự án là rất khó khăn. Nhiều doanh
nghiệp lấy tài sản đang sử dụng làm vốn tự có nên khó có thể xác định giá trị
phần tài sản này góp vào dự án. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp tài trợ cho
dự án do phát hành cổ phiếu thường, thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá trị
thị trường của cổ phiếu thường và mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành.
Ngồi ra vốn tự có của doanh nghiệp cịn gồm thu nhập giữ lại, phát hành cổ
phiếu ưu đãi.
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp chủ động
hơn trong quá trình hoạt động của dự án giảm thiếu sự tác động bên ngồi. Tỷ
lệ của nó/ nợ góp phần đánh giá rủi ro của dự án,
Tài trợ cho dự án bằng nợ: Để tài trợ cho dự án doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, và vay thơng
qua phát hành trái phiếu.
Trong đó tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà cịn đối
với tồn bộ nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường
vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư
chiều sâu của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm
nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về
tín dụng, kiểm sốt của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn – lãi suất.
Đối với doanh nghiệp tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là
một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh.
Hình thức tài trợ nguồn vốn tài trợ cho dự án bằng phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là giấy vay nợ dài hạn bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu
doanh nghiệp. Việc lựa chọn trái phiếu nào thích hợp là rất quan trọng vì có
liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp
dẫn của trái phiếu.
20