Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng quy trình nhập khẩu máy công trình tại công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.71 KB, 85 trang )

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Đinh Ngọc Viện, Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, NXB Giao
thông vận tải, 2002
2. PGS.TS Vũ Hữu Tửu, Giáo trình Kỹ Thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB
Giáo dục, 2000.
3. PGS.TS Nguyễn Hồng Đàm, Vận tải và Bảo hiểm trong ngoại thương, NXB
Giáo dục 1999, tái bản 2003.
4. TS. Nguyễn Thái Sơn, Giáo trình Giao dịch Thương mại Quốc tế, NXB Giáo
dục, 2013
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại xuất nhập
khẩu Đại Dương do bộ phận Tài chính- kế toán cấp.
6. Các tài liệu khác của Công ty TNHH Thương mại xuất nhập khẩu Đại
Dương .
7. Luật Thương mại Việt Nam, năm 2005.
8. Incoterm 2010
9. Quyết định 1011/QĐ-BTC ngày 15/5/2014
10. Website: /> />11. Website:
12. Website của công ty:


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Cụm từ Tiếng Việt

D/O

Delivery order( Lệnh giao hàng)


L/C

Letter of credit ( Thư tín dụng)

NK

Nhập khẩu

NN

Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VN
XNK

Việt Nam
Xuất nhập khẩu


MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của nhập khẩu............................................3
1.1.1. Khái niệm................................................................................................3
1.1.2. Chức năng................................................................................................3
1.1.3. Vai trò......................................................................................................3
1.2. Các hình thức nhập khẩu............................................................................4
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.......................................5
1.3.1. Các nhân tố bên trong Công ty................................................................5
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài công ty................................................................5
1.4.2 Lựa chọn đối tác.......................................................................................7
1.4.3 Đàm phán ký kết hợp đồng..............................................................7
1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng.............................................................7
1.6.1.Quan điểm chiến lược.....................................................................20
1.6.2. Mục tiêu phát triển........................................................................20
2.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanhNK máy công trình của công ty.....37
2.1.Sản phẩm kinh doanh................................................................................37
Công Ty CP Thương Mại XNK Thiết Bị Trường Thịnh (Địa chỉ:100 Trần
Khánh Dư, Ngô Quyền,Tp. Hải Phòng). Công ty chuyên cung cấp các loại xe
như: Xe Chuyên Dụng, Rơ Moóc, Sơ Mi Rơ Moóc, Xe Trộn Bê Tông, Đầu
kéo Howo…....................................................................................................41
Công Ty Cổ Phần XNK Phụ Tùng Ô Tô Tải & Xe Chuyên Dụng Việt
Trung(Địa chỉ: Ngõ 47, Đ. Nguyễn Văn Linh, Long Biên,Hà Nội). Công ty là
nhà sản xuất, nhập khẩu và phân phối uy tín - chuyên nghiệp các loại ô tô tải,
ô tô chuyên dụng, phụ tùng ô tô tải, phụ tùng máy xây dựng trên thị trường


Việt Nam, với chủng loại phong phú, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã và phù
hợp với mọi điều kiện địa hình cũng như nhu cầu công việc của khách hàng.

.........................................................................................................................42
2.3.3.4.Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập
khẩu của công ty..........................................................................................65


DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của nhập khẩu............................................3
1.1.1. Khái niệm................................................................................................3
1.1.2. Chức năng................................................................................................3
1.1.3. Vai trò......................................................................................................3
1.2. Các hình thức nhập khẩu............................................................................4
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.......................................5
1.3.1. Các nhân tố bên trong Công ty................................................................5
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài công ty................................................................5
1.4.2 Lựa chọn đối tác.......................................................................................7
2.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanhNK máy công trình của công ty.....37
2.1.Sản phẩm kinh doanh................................................................................37
Công Ty CP Thương Mại XNK Thiết Bị Trường Thịnh (Địa chỉ:100 Trần
Khánh Dư, Ngô Quyền,Tp. Hải Phòng). Công ty chuyên cung cấp các loại xe
như: Xe Chuyên Dụng, Rơ Moóc, Sơ Mi Rơ Moóc, Xe Trộn Bê Tông, Đầu
kéo Howo…....................................................................................................41
Công Ty Cổ Phần XNK Phụ Tùng Ô Tô Tải & Xe Chuyên Dụng Việt
Trung(Địa chỉ: Ngõ 47, Đ. Nguyễn Văn Linh, Long Biên,Hà Nội). Công ty là
nhà sản xuất, nhập khẩu và phân phối uy tín - chuyên nghiệp các loại ô tô tải,
ô tô chuyên dụng, phụ tùng ô tô tải, phụ tùng máy xây dựng trên thị trường
Việt Nam, với chủng loại phong phú, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã và phù
hợp với mọi điều kiện địa hình cũng như nhu cầu công việc của khách hàng.
.........................................................................................................................42



1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, khi mà xu thế toàn cấu hóa nền kinh tế thế giới đang
diễn ra hết sức sôi động, các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đang nỗ
lực hết mình để hội nhập và phát triển thì hoạt động Thương mại quốc tế có vai trò
hết sức to lớn trong sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và sự phát triển lớn
mạnh của các doanh nghiệp. Nhập khẩu và xuất khẩu là hai mặt cấu thành hoạt
động Thương mại quốc tế.Hoạt động xuất nhập khẩu từ lâu đã khẳng định vị trí và
vai trò trong nền kinh tế khu vực và thế giới. Muốn kinh doanh XNK, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm vững kỹ thuật kinh doanh, phải có năng lực quản lý và điều
hành hoạt động XNK có hiệu quả, am hiểu các quy trình nghiệp vụ ... để đảm bảo
yêu cầu của thời đại và đảm bảo quyền lợi của các bên. Trong thời đại cạnh tranh
khốc kiệt như hiện nay, dòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng học hỏi và
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một sinh vien chuyên ngành Kinh tế ngoại thương, được thực tập tại
công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Đại Dương- một công ty có hoạt
động nhập khẩu giữ vai trò chính, tuy nhiên hoạt động đó còn nhiều tồn tại. Thế
nên, trong suốt thời gian tìm hiểu tại bộ phận XNK của công ty vừa qua, bằng
những kiến thức được trang bị trong giảng đường và những trải nghiệm thực tế,
em đã quyết định chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao quy trình
nhập khẩu máy công trình tại Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Đại
Dương cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Em hi vọng rằng, đề tài này sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty, vì việc thiết lập và hoàn thiện
quy trình nhập khẩu này có thể góp phần làm giảm chi phí, nâng cao trình độ
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hội nhập và lợi thế cạnh tranh trong thời điểm hiện
nay, đảm bảo hàng hóa được cung ứng kịp thời và đầy đủ phục cụ nhu cầu kinh

doanh của công ty trong mọi thời điểm.


2

2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung nghiên cứu về quy trình nhập khẩu hàng hóa
tại các doanh nghiệp nói chung và thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty TNHH
thương mại xuất nhập khẩu Đại Dương nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu tại công ty TNHH
thương mại xuất nhập khẩu Đại Dương.
3. Mục đích ngiên cứu
- Tổng hợp , đánh giá những cơ sở lý luận về quy trình nhập khẩu để áp dụng
cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK hiện nay.
- Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu và kinh doanh máy công trình tại
công ty. Từ đó đề ra những giải pháp nâng cao quy trình nhập khẩu cho công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, trong quá trình thu nhập thông tin để phân tích làm
rõ vấn đề, em đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp điều tra, phương
pháp phân tích tổng hợp, so sánh...
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, danh mục bảng, biểu đồ, tài liệu tham
khảo, phụ lục,... đề tài được trình bày theo 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quy trình nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu máy công trình tại công ty TNHH
thương mại xuất nhập khẩu Đại Dương
Chương 3: Giải pháp và kiền nghị nâng cao quy trình nhập khẩu máy công
trình tại công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Đại Dương



3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm
Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc
gia với nhau, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới theo nguyên tắc ngang giá
nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Theo Luật Thương mại Việt Nam năm
2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm cả mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác.
Một trong những hoạt động phổ biến và diễn ra sôi nổi đó là hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một
trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Có nhiều định
nghĩa về nhập khẩu nhưng đơn giản nhất chính là: nhập khẩu là quá trình mua hàng
hoá và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng
- Góp phần nâng cao hiệu qủa nền kinh tế thông qua việc trao đổi hàng hóa và
dịch vụ giữa các quốc gia trên thế giới.
- Khai thác năng lực và thế mạnh về hàng hóa, công nghệ, vốn, lao động... của
các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu dùng
trong nước phát triển.
- Thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, góp phần vào sự
ổn định của nền kinh tế-chính trị trong nước.
- Tác động giúp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại như: thông tin liên lạc
quốc tế, tài chính, tín dụng quốc tế, du lịch... được mở rộng, các chính sách hợp tác
và đầu tư quốc tế theo đó cũng phát triển.
1.1.3. Vai trò
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng, tác động trực tiếp và quyết định đến

sản xuất và đời sống trong nước. Theo SGTGiáo trình Kỹ Thuật nghiệp vụ ngoại
thương, NXB Giáo dục, 2000 của PGS.TS Vũ Hữu Tửu, NK giữ vai trò quan trọng:


4
-

NK bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong thị trường nội địa, tạo sự cân đối cung

cầu trong tiêu dùng cũng như trong sản xuất.
- NK góp phần cải thiện và nâng cao cuộc sống của người dân. Nk không
những thỏa mãn tiêu dùng trực tiếp mà còn bảo đảm nguồn vật tư vật liệu cần thiết
cho sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm cho người dân.
- NK đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, vì cung ứng vật
tư, máy móc thiết bị cần thiết cho sản xuất.
- NK tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch kinh tế quốc gia: nhờ có
NK, hoạt động thương mại phát triển hơn, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm ... cũng
thêm cơ hội để hướng ra thế giới bên ngoài, mở rộng quy mô, tăng cường tiềm lực
phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Các hình thức nhập khẩu
Các hình thức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông dụng ở nước ta hiện
nay.
1.Nhập khẩu trực tiếp: Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài không
thông qua trung gian. Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong
hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động
tìm kiếm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng… và phải tự bỏ vốn để kinh doanh
hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường,giao nhận
lưu kho bãi, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa.
2.Nhập khẩu ủy thác: Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian
thương mại. Bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới

hình thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung
của hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên.
3. Nhập khẩu hàng đổi hàng: Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình thức nhập khẩu đI đôI với xuất khẩu. Hoạt
động này được thanh toán không phảI bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa
nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau.
4. Nhập khẩu liên doanh: Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là
doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và


5
đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng góp.
5. Nhập khẩu gia công: Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó
bên nhập khẩu( là bên nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía
người xuất khẩu(bên đặt gia công)về để tiến hành gia công theo những quy định
trong hợp đồng ký kết giữa hai bên
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
1.3.1. Các nhân tố bên trong Công ty

1. Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính: Hoạt động nhập khẩu đòi
hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh, có tổ chức phần cấp quản lý, phân
công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với đặc trưng của một doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Nhân tố con người: Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh
nghiệp.
3. Nhân tố vốn và công nghệ: Vốn và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh
doanh cũng như quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty, vốn và công nghệ giúp

cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được của Công ty được thực hiện có hiệu quả
cao.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài công ty
1. Nhân tố chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông
thoáng chặt chẽ không thay đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn
định thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các
chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau.
2. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu: Tỷ giá hối đoái nhiều
khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần
phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra
các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng
tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,...
3. Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước: Tình hình và sự biến động của
thị trường trong và ngoài nước như sự thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng


6
hoá, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lượng của thị trường …. Tất cả
các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
4. Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế: Các yếu tố
hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế có ảnh hưởng trực
tiếp đến nhập khẩu như:Hệ thống giao thông, cảng biển, Hệ thống Ngân hàng , Hệ
thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng...
1.4. Quy trình nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình gồm nhiều khâu: từ nghiên cứu điều
tra, tiếp cận thị trường nước ngoài, lựa chọn mặt hàng, hàng hóa nhập khẩu, tiến
hành giao dịch và đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho tới
khi hàng hóa ra đến cảng biển, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán cho đối tác. Mỗi khâu phải được nghiên cứu thực hiện

đầy đủ, kỹ lưỡng và phải đặt trong mối quan hệ lẫn nhau. Quy trình thực hiện hoạt
động nhập khẩu được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Nghiên
cứu thị
trường

Lựa
chọn đối
tác

Đàm
phán và
ký hợp
đồng

Tổ chức
thực
hiện

Tổ chức
tiêu thụ
hàng
hóa

1.4.1.Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một việc làm đầu tiên đối với bất cứ một công ty nào
muốn tham gia vào thị trương thế giới, nghiên cứu thị trường là một quá trình điều
tra tìm cơ hội bán hàng cho một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm. Qúa trình
nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh,
phân tích số liệu thu được và đưa ra các quyết định đúng đắn. Khi nghiên cứu thị

trường cần trả lời các câu hỏi sau:

- Nước nào có triển vọng nhất về sản phẩm của công ty?
- Khả năng công ty bán được bao nhiêu sản phẩm?
- Sản phẩm cần có những thích nghi gì trước đòi hỏi của thị trường?


7

- Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp?
1.4.2 Lựa chọn đối tác.
Lực chọn đối tác kinh doanh cũng có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện như nhau, việc giao dịch với khách hàng
này có thể thành công nhưng giao dịch với khách hàng khác lại thất bại, do đó cần
phải lựa chọn đối tác cho phù hợp để tìm được người cộng tác an toàn, tin cậy và có
lợi cho doanh nghiệp. Trong quá trình lựa chọn đối tác doanh nghiệp cần nghiên
cứu các vấn đề sau:

- Tình hình sản xuất kinh doanh của tối tác: gồm lĩnh vực kinh doanh, phạm vi
kinh doanh, chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, khả năng cung cấp sản phẩm
thường xuyên và lâu dài…

- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất của đối tác: cho thấy ưu thế của đối tác, và
thực trạng sản xuất kinh doanh của đối tác.

- Thái độ và quan điểm của đối tác.
- Uy tín và mối quan hệ các bạn hàng của đối tác.
- Tình hình chính trị quốc gia của đối tác.
1.4.3 Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đàm phán là quá trình bàn bạc, trao đổi với các điều kiện mua bán giữacác

doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất, ký kết hợp đồng. Có nhiều hình
thức đàm phán: đàm phán trực tiếp, đàm phán gián tiếp qua thư tín, qua điện thoại,
2.Mởđồng
L/C cần chú ý một số điểm
qua người
trungphép
gian…Khi ký kết hợp hợp
sau:người
1.Xin giấy
3.Giục
nhập khẩu
bán giao hàng
- Số hợp đồng( contract NO), Ghi rõ ngày tháng lập hợp đồng
- Tên và đại chỉ các bên ký hợp đồng.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
5. Mua bảo
-6.LiệtGiao
kê cụ nhận
thể các khoản của hợp đồng như: tên hàng, số lượng,4.Thuê
chất lượng
tàu lưu
hiểm
- hàng…
cướccủa hợp
-hàng
Trước khi ký kết hợp đồng phải ghi rõ số bản của hợp đồng, ngôn ngữ
đồng, thời gian hợp đồng có hiệu lực, địa điểm ký kết hợp đồng…
9. Thanh toán
7.Làm thủ tục
1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng.8. Kiểm tra

hải quan
hàng nhập khẩu
*Sơ đồ quy trình:

10.Khiếu nại
(nếu có)


8

1.Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một công cụ của Nhà nước để thực hiện quản lý
thương mại. Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật Thương mại
2005) người nhập khẩu chỉ cần xin giấy phép nhập khẩu với 2 loại nhóm hàng:
- Hàng cấm nhập khẩu: được quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định
187/2013/NĐ-CP. Việc nhập khẩu các mặt hàng này phải do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, ngoại trừ hàng nhập khẩu để nghiên cứu khoa học hoặc viện trợ nhân
đạo do các Bộ chuyên nhành quyết định.
- Hàng nhập khẩu có điều kiện: được quy định tại Phụ lục 2 của Nghị định
187/2013/NĐ-CP. Việc nhập khẩu các mặt hàng này phải có giấy phép của Bộ
Công thương hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành. Ngoài ra các hàng hóa này phải
đảm bảo các quy định liên quan về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực
phẩm, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý NN chuyên ngành trước khi
thông quan.
2.Mở L/C
Thư tín dụng (L/C) là cam kết của ngân hàng đối với nguời nhập khẩu sẽ
thanh toán một số tiền nhất định, trong 1 thời hạn nhất định cho người xuất khẩu
nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện của thư tín
dụng.



9
Để mở L/C, người nhập khẩu phải điền vào mẫu đơn xin mở L/C của ngân
hàng và kèm theo hợp đồng ngoại thương và giấy tờ liên quan. Và người nhập khẩu
còn phải làm 2 ủy nhiệm chi để trả phí mở L/C và kí quỹ mở L.C. Tùy từng trường
hợp mà ngân hàng yêu cầu kí quỹ để mở L/C khác nhau. Khi hoàn thành các thủ
tục, sau 1-2 ngày làm việc ngân hàng sẽ quyết định phát hành L/C. Sau đó, người
nhập khẩu sẽ nhận được 1 bản sao L/C đó. Doanh ngiệp nhập khẩu sẽ xem xét,đối
chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của mình, đồng thời thông báo cho ngân
hàng ngay khi phát hiện có sai lệch. Nếu có, doanh nghiệp nhập khẩu xuất trình Thư
yêu cầu sửa đổi L/C cho ngân hàng để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
3. Giục người bán giao hàng
Sau khi hoàn tất việc mở L/C, người NK có thể tiến hành giục người bán giao
hàng. Công việc này có thê thực hiện bằng thư, điện thoại, fax, email hoặc gặp trực
tiếp.
4. Thuê tàu lưu cước
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ quá trình nhập khẩu hàng hóa trước tiên
phụ thuộc vào tính chất cuả hàng hóa. Nếu điều kiện giao hàng thỏa thuận trong hợp
đồng là điều kiện E, F thì người mua phải tiến hành thuê phương tiện vận tải và
ngược lại nếu là điều kiện C, D thì trách nhiệm thuê phương tiện vận tải thuộc về
người bán.
Việc thuê phương tiện vận tải cũng khá tốn thời gian và chi phí, đòi hỏi phải
nghiên cứu tình hình thị trường và am hiểu các điều kiện thương mại quốc tế.
5. Mua bảo hiểm
Người mua hàng phải cân nhắc mua bảo hiểm khi ký hợp đồng ngoại thương.
Trong điều kiện cơ sở giao hàng chỉ có 2 điều kiện là người bán phải mua bảo hiểm
cho hàng hóa là CIF đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường biển và CIP đối với
hàng hóa vận chuyển đa phương thức. Thường nếu trong hợp đồng không thỏa
thuận về điều kiện bảo hiểm thì người bán sẽ mua bảo hiểm theo điều kiện C(điều
kiện tối thiểu). Nhưng khi hàng hóa vận chuyển phải gặp rất nhiểu rủi ro không

lường trước, nhất là hàng hóa chuyên chở bằng đường biển thì người mua thường


10
vẫn mua bảo hiểm để đề phòng rủi ro cho mình. Người nhập khẩu có thể mua bảo
hiểm trong nước hoặc nước ngoài.
6.Giao nhận hàng
Người nhập khẩu cần ký hợp đồng ủy thác choc cơ quan khai thác để cơ quan
này đứng ra giao nhận hàng với tàu và đưa hàng về vị trí an toàn( kho, bãi). Người
nhập khẩu cần xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng.
Trước khi tàu đến, đại lý tàu sẽ gửi Giấy báo tàu đến cho người nhập khẩu
biết. sau đó đổi lệnh giao hàng (D/O) để người nhập khẩu nhận hàng. Có 2 trường
hợp là nhận hàng nguyên công (FCL) và nhận hàng lẻ(LCL) đã được quy định rõ
ràng công việc người nhập khẩu cần làm.
7.Làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là biện pháp mà quốc gia cần tiến hành để kiểm soát hàng
hóa ra vào biên giới nước mình. Hiện nay để đơn giản hóa quy trình thủ tục hải
quan, Nhà nước cho phép áp dụng thông quan điện tử theoQuyết định 1011/QĐBTC ngày 15/5/2014.
 Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Trước khi tiến hành khai hải quan, người khai hải quan phải đăng ký
với cơ quan hải quan các thông tin liên quan đến hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ
tiêu thông tin (trên màn hình EDA) quy định tại Thông tư 22/2014/TT-BTC
+ Thông tin đăng ký trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối
đa là 07 ngày kể từ thời điểm đăng kýtrước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng.
+ Người khai hải quan được tự sửa chữa các thông tin đã đăng ký trước trên
Hệ thống và không giới hạn số lần sửa chữa.
- Bước 2: Khai hải quan. Khai hải quan được thực hiện trên cơ sở thông tin
phản hồi từ hệ thống về thông tin hàng hóa nhập khẩu đã được người khai hải quan
đăng ký trước. Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ hệ
thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ hệ

thống để khai hải quan và bấm nút “Gửi” đến hệ thống. Chính sách quản lý nhập
khẩu và chính sách thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có hiệu lực tại thời


11
điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký thông tin khai hải quan của người khai
hải quan.
- Bước 3: Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
hải quan và phản hồi cho người khai hải quan.
 Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:Tờ khai điện tử nhập khẩu; Các chứng từ đi kèm tờ
khai (dạng điện tử hoặc văn bản giấy): theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bản điện tử.
 Thời hạn giải quyết:
- Hệ thống phản hồi cho người khai hải quan ngay sau khi hệ thống tiếp nhận,
công chức hải quan chấp nhận kết quả phân luồng/từ chối tờ khai trừ các trường
hợp bất khả như nghẽn mạng, hệ thống đường truyền gặp sự cố...
- Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
(tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ
tục hải quan theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan):
+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu áp dụng hình thức
kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;
+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu áp dụng hình thực
kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa mà lô
hàng xuất khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể
được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.
 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính: Tờ khai điện tử nhập khẩu theo mẫu
số 1 phụ lục IIThông tư 22/2014/TT-BTC
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người khai hải quan phải có chữ

ký số được đăng ký
8. Kiểm tra hàng nhập khẩu


12
- Người nhập khẩu phải nhận được bộ chứng từ do người bán gửi tới và chuẩn
bị kho bãi, phương tiện vận tải, đội ngũ xếp dỡ hàng hóa. Nhận thông báo sẵn sàng
xếp dỡ của hãng tàu và kí chấp nhận
- Xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu để họ thu lại và cấp cho
người mua lệnh giao hàng.
- Kiểm tra hầm tàu và tình trạng hàng hóa sau đó tiến hành dỡ hàng, nhận
hàng và tiến hành quyết toán với tàu.
- Nếu phát hiện hàng đổ vỡ hoặc hư hỏng phải lập ngay biên bản hàng đổ vỡ.
nếu hàng bị thiếu so với xác nhận trên vận đơn thì phải lập biên bản chững nhận
hàng thiếu. Nếu thấy nghi ngờ hàng tổn thất thì lập thư dự kháng.
9. Thanh toán
Sau khi hoàn tất việc giao nhận hàng, người nhập khẩu cần thanh toán cho
người bán. Trong phương thức thanh toán L/C, sau khi ngân hàng phát hành nhận
được chứng từ thanh toán từ người bán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ
chứng từ dựa trên các cơ sở:
-

-

Số lượng, nội dung của chứng từ phải phù hợp với L/C
Nội dung của các chứng từ không được mâu thuẫn với nhau
Các chứng từ lập ra phải phù hợp với các luật lệ tập quán của mỗi loại chứng
từ.
Nếu chứng từ hợp lệ, ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cho người bán. Nếu


không hợp lệ sẽ thông báo cho ngân hàng của người bán và người nhập khẩu để chờ
chỉ thị. Các bên thương lượng để chấp nhận thanh toán.


13

10. Khiếu nại vi phạm hợp đồng(nếu có)
Nếu lô hàng không đúng yêu cầu thì để đảm bảo quyền lợi cho người nhập
khẩu có thể khiếu nại.Trước khi khiếu nại, doanh nghiệp nhập khẩu nên xem xét
hàng hóa tổn thất, mất mát trong nguyên nhân nào để từ đó tìm được đối tượng
khiếu nại. Đối tượng khiếu nại là người xuất khẩu nếu giao hàng thiếu về số lượng,
chất lượng, hàng giao không đồng bộ, bao bì không phù hợp.... Đối tượng khiếu nại
là đơn vị vận tải nếu hàng hóa tổn thất trong quá trình vận chuyển. đối tượng khiếu
nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hóa - đối tượng của bảo hiểm bị tổn thất do thiên
tai, cướp biển... những rủi ro nằm trong phạm vi bảo hiểm.
Một bộ hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về tổn thất hàng
hóa ví dụ như biên bản hàng đổ vỡ, biên bản chứng nhận hàng thiếu, thư dự kháng),
hóa đơn thương mại, vận đơn, đơn bảo hiểm... Nếu khiếu nại không được giải quyết
thỏa đáng 2 bên có thể kiện nhau ra tòa án hoặc hội đồng trọng tài giải quyết.
1.4.5 Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng về, Công ty nhập khẩu sẽ tổ chức tiêu thụ hàng, hoặc giao
hàng cho các đơn vị đặt hàng ngay tránh để hàng tồn kho lâu làm tăng chi phí của
công ty. Mặt khác tổ chức tốt tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư ban đầu
nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản xuất.
1.5 Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có
hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị

bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của
toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các
doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh
tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:


14
Để đánh giá tình hình hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp, thường
nhà phân tích đánh giá dựa trên các nội dung kinh tế cơ bản như sau:
1.5.1. Đánh giá kim ngạch và tốc độ tăng (giảm) kim ngạch nhập khẩu
* Ý nghĩa phân tích:
Quy mô nhập khẩu lớn hay nhỏ, tốc độ gia tăng nhập khẩu nhanh hay chậm
đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và mức độ chiếm lĩnh thị trường
nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu tăng hay giảm so với từng thời điểm
trong quá khứ phần nào cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả hay không. Kim
ngạch nhập khẩu một mặt hàng tăng đều đặn qua các năm chứng tỏ nhập khẩu mặt
hàng đó mang lại lợi nhuận cho công ty nhiều hơn nhập khẩu một mặt hàng có kim
ngạch biến động thất thường. Công ty phần nào có hy vọng vào sự hiệu quả của
việc nhập khẩu mặt hàng đó.
* Mục tiêu phân tích:
- Xây dựng được các chỉ tiêu kinh tế đánh giá sự tăng, giảm tuyệt đối tương
đối về kim ngạch nhập khẩu của các năm.
- Đưa ra các nhận xét, đánh giá về quy mô nhập khẩu, về tốc độ tăng, giảm
nhập khẩu của công ty qua các năm, nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng
nhập khẩu của công ty.
- Đề xuất các giải pháp gia tăng quy mô và tốc độ nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.5.2. Đánh giá tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu
* Mục tiêu phân tích:
- Nhà phân tích phải thu thập được các số liệu phản ánh tình hình ký kết hợp
đồng nhập khẩu và tình hình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu đã ký qua các năm

hoạt động.
- Đánh giá, phân tích riêng: những mặt được và những mặt hạn chế của doanh
nghiệp trong công tác ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng. Nghiên cứu các
nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến từng khâu: ký kết và thực hiện các
hợp đồng nhập khẩu đã ký.


15
- Đề xuất các giải pháp tăng khả năng ký kết và thực hiện tốt các hợp đồng
nhập khẩu đã ký.
* Ý nghĩa nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của một loại hàng hóa, không chỉ
đánh giá sau khi hàng hóa được nhập về nước và tiêu thụ hàng hóa đó trên thị
trường nội địa mà còn đánh giá ngay từ khi ký kết hợp đồng và mức độ thực hiện
các hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng nhập khẩu thực sự đạt hiệu quả không chỉ là ký được hợp
đồng đó mà phải hiểu là ký thế nào để mình có lợi nhất, mất ít chi phí nhất mà lại
thu về hiệu quả cao nhất, đàm phán ra sao để hai bên tham gia hợp đồng cùng thu
được thắng lợi. Cũng tương tự như thế, không nên căn cứ vào sổ sách, đếm số
lượng hợp đồng đã ký để đánh giá hoạt động nhập khẩu có hiệu quả mà phải căn cứ
vào tình hình thực tế của hoạt động nhập khẩu, rằng sau khi ký hợp đồng, việc thực
hiện hợp đồng đó ra sao, thực hiện mất chi phí nhiều hay ít, thực hiện hợp đồng có
thuận lợi hay không.
Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu không chỉ nên căn cứ vào số lượng
hợp đồng và thực hiện các hợp đồng đã ký mà còn phải căn cứ trên chất lượng của
công tác đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Để đạt
được hiệu quả khi ký kết và thực hiện hợp đồng cần chú ý đến các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng ký kết các hợp đồng nhập khẩu.
*Mục tiêu phân tích:
- Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá tình hình sử dụng

các phương thức thanh toán quốc tế trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
qua các năm để rút ra những ưu điểm, những hạn chế của doanh nghiệp trong sử
dụng các phương thức thanh toán.
- Nghiên cứu các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến việc sử dụng
các phương thức thanh toán trong hoạt động nhập khẩu của công ty.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các phương thức thanh
toán trong hoạt động nhập khẩu
1.5.3. Đánh giá tình hình nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu


16
* Mục tiêu phân tích:
- Nhà phân tích thu thập thông tin tình hình nhập khẩu ở từng mặt hàng nhập
khẩu chủ lực (nếu ở doanh nghiệp có quá nhiều mặt hàng thì phân nhóm ngành
hàng) và lập được bảng biểu và các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho phân tích.
- Đánh giá để rút ra được những thành công, những tồn tại khó khăn ở từng
mặt hàng kinh doanh.
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh nhập khẩu cho từng mặt hàng.
* Ý nghĩa nghiên cứu:
Đánh giá tình hình cơ cấu mặt hàng nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của một doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả khi cơ cấu mặt hàng
nhập khẩu phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. Phát triển theo chiều rộng đó là
ngày càng gia tăng số lượng các mặt hàng nhập khẩu. Phát triển theo chiều sâu là
phát triển theo định hướng đúng đắn của công ty, việc mở rộng đạt được hiệu quả
kinh tế cao. Các doanh nghiệp không nên đánh giá quá cao phát triển theo chiều
rộng hoặc phát triển theo chiều sâu mà cần kết hợp cả hai để đạt được sự hiệu quả
bền vững.
1.5.4. Đánh giá tình hình nhập khẩu theo cơ cấu thị trường nhập khẩu
* Mục tiêu phân tích:

- Đánh giá được thuận lợi và khó khăn trong hoạt động nhập khẩu trên từng
thị trường mà doanh nghiệp triển khai xâm nhập.
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiện tại và tương lai đến khả năng
nhập khẩu của công ty trên từng thị trường.
- Đề xuất những giải pháp nhằm duy trì và phát triển thị trường. Các giải pháp
cho từng thị trường vì trên mỗi thị trường doanh nghiệp có những thuận lợi và khó
khăn khác nhau.
* Ý nghĩa nghiên cứu:
Cũng như đánh giá theo cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường nhập khẩu cũng
thể hiện sự hiệu quả của doanh nghiệp. Cơ cấu thị trường đa dạng không hoàn toàn


17
khẳng định được một doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Một doanh nghiệp có
thể nhập khẩu từ nhiều thị trường khác nhau nhưng không phải là thị trường cạnh
tranh nhất thì cũng không được xem là hiệu quả. Điều đó cho thấy sự quan trọng
của hiệu quả theo chiều sâu. Đa dạng cơ cấu thị trường nhập khẩu nhưng phải lựa
chọn những thị trường tốt nhất, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp nhiều nhất.
1.5.5. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
* Định nghĩa: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí.
*Công thức: P = R – C
Trong đó: P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: Chi phí kinh doanh nhập khẩu
* Ý nghĩa nghiên cứu:
Hiệu quả ở đây được biểu hiện thông qua việc so sánh kết quả (doanh thu) và
các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh nhập khẩu gắn với doanh thu đó. Tuy
nhiên khi sử dụng lượng lợi nhuận tuyệt đối này để phân tích, đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của một thương vụ hoặc của một doanh nghiệp cần

lưu ý khối lượng lợi nhuận tuyệt đối thu được không phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan
của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác như giá cả
của các đầu vào, của chính sách thuế…
1.5.6. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu
*Định nghĩa: Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là chỉ tiêu số lượng ngoại tệ mà
doanh nghiệp thu được khi bỏ ra một đồng chi phí.
*Công thức: Hnk = T/ C
Trong đó:Hnk: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
T: Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ (VNĐ)
C: Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ
*Ý nghĩa: Nếu tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái trong cùng thời
kỳ thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu thu được hiệu quả và ngược lại.


18
1.5.7. Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu
 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
* Định nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn là chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi của
vốn kinh doanh nghĩa là số lãi trên một đồng vốn.
* Công thức: Mv = P/ V
Trong đó: M: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
V: Vốn kinh doanh
*Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của
doanh nghiệp. Tổng số tiền lợi nhuận được phản ánh trên báo cáo thu nhập cho ta
biết kết quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên số lợi nhuận này
chưa phản ánh đúng đắn chất lượng nhập khẩu của đơn vị. Các đơn vị kinh doanh
có số vốn đầu tư lớn thì thông thường có số lợi nhuận lớn hơn các đơn vị có vốn
đầu tư nhỏ. Vì vậy không thể dùng chỉ tiêu này để đánh giá, so sánh chất lượng hiệu

quả kinh doanh ở các doanh nghiệp khác nhau
 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
*Định nghĩa: Là chỉ tiêu cho biết một đồng chi phí mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
* Công thức: Mv = P/ C
Trong đó:Mv: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
*Định nghia: Là chỉ tiêu cho biết lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu trong
kỳ. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu
phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.


19
*Công thức: Mt = P/ T
Trong đó:Mt: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
T: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Khi sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, cần tránh quan niệm
đơn giản cho rằng tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. Điều
quan trọng là kinh doanh phải có lãi. Tỷ suất lợi nhuận chỉ là một căn cứ đánh giá
hiệu quả, chứ không phải là căn cứ duy nhất để đưa ra quyết định kinh doanh.
1.5.8. Doanh lợi nhập khẩu
*Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng Việt Nam bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu sẽ thu
về được bao nhiêu đồng doanh thu.
* Công thức:
Dnk = R Cn

Trong đó:Dnk: Doanh lợi nhập khẩu
R: Doanh thu bán hàng nhập khẩu
Cn: Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu đổi ra tiền VN theo tỷ giá hối
đoái
1.5.9. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Hiệu suất lợi nhuận của vốn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất vốn kinh doanh càng cao càng cho thấy doanh
nghiệp đang kinh doanh vốn có hiệu quả.
*Công thức:

Hiệu suất vốn kinh doanh =

1.6. Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 – 2020, định hướng
đến năm 2030
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ đã ký
ban hành Quyết định số 2471/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hoá thời kỳ 2011- 2020, định hướng đến 2030. Theo đó, chiến lược quy định rõ


20
quan điểm, mục tiêu phát triển, định hướng xuất khẩu, định hướng nhập khẩu và
giải pháp thực hiện chiến lược.
Đây là một trong những căn cứ cụ thể, quan trọng để xác định phương hướng
phát triển xuất nhập khẩu của cả nước nói chung, và xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc nói riêng.
1.6.1.Quan điểm chiến lược
 Phát triển sản xuất để tăng nhanh xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu trong
nước; khai thác tốt lợi thế so sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh
tranh xuất nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, giải quyết việc làm và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.

 Xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền
vững; kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh
tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
 Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Tích cực và chủ động tham gia vào
mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng xây dựng và phát triển hàng
hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
1.6.2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010,
bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD, cán cân thương mại được cân bằng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 – 12%/năm trong thời
kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân 12%/năm;
giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng
khoảng 10% thời kỳ 2021 – 2030.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu; tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 – 11%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020,
trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân dưới 11%/năm; giai đoạn
2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.
- Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức dưới 10% kim
ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm
2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.
1.6.3. Định hướng nhập khẩu


×