Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

bài du thi liên môn n tra 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.01 KB, 7 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học
- Tích hợp kiến thức môn Ngữ văn, Lịch sử vào giảng dạy bài 10 – Tiết 22:
“QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC – MÔN GDCD 10”
2. Mục tiêu dạy học
- Trong bộ môn GDCD có rất nhiều nội dung cần có sự phối hợp giảng dạy
kiến thức GDCD với các môn khoa học khác, đặc biệt là các môn khoa học xã hội
như Ngữ Văn, Địa Lí, Lịch Sử…. Ở bài 10 - GDCD lớp 10 – ban cơ bản là nội dung
quan trọng của khối lớp 10 nhưng lượng kiến thức nhiều mà thời lượng trên lớp chỉ
có 1 tiết, nên để có thể hiểu được nội dung này một cách sâu sắc những vấn đề cốt lõi
của bài học, giảm được thời lượng trên lớp cũng như có thể vận dụng vào việc học
tập các môn học khác thì việc vận dụng kiến thức liên môn là hết sức cần thiết ở phần
này.
2.1.Kiến thức
- Giúp các em hiếu được thế nào là đạo đức
- Nêu được sự khác nhau giữa đạo đức với pháp luật, phong tục tập quán
- Hiếu được vai trò của pháp luật trong sự phát triển của cá nhân, gia đình, xã
hội
2.2. Kỹ năng
- Giúp các em phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức với hành vi vi phạm
pháp luật, và hành vi không phù hợp với phong tục tập quán.
- Giúp các em biết vận dụng kiến thức liên môn vào bài học, biết điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp lợi ích xã hội
2.3. Thái độ
- Giáo dục ý thức liên hệ kiến thức môn GDCD với thực tế
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong việc vận dụng kiến thức liên môn liên
hệ vào trong thực tế
3. Đối tượng dạy học của bài học
- Đối tượng học sinh: học sinh
- Số lượng: 123 học sinh
- Lớp: 10C1, 10C2, 10C3, 10C4


- Khối lớp: 10
- Những hạn chế khác của học sinh: Các em đều là con em dân tộc ít người,
vùng đặc biệt khó khăn của huyện Yên Minh. Nên gặp nhiều khó khăn trong công tác
giảng dạy, cũng như sự tiếp thu bài học của học sinh.
4. Ý nghĩa bài học
- Qua bài học này giúp các em coi trọng đạo đức trong đời sống xã hội
- Về bài học, các em biết phân biệt hành vi vi phạm đạo đức với hành vi vi
phạm pháp luật, và hành vi không phù hợp với phong tục tập quán
5. Thiết bị dạy học và học liệu
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ nói về đạo đức, các tình huống có đạo đức, không có
đạo đức trong thực tế cuộc sống
- Kiến thức GDCD về đạo đức để rèn luyện, hình thành lối sống đạo đức, phân
biệt hành vi đạo đức với pháp luật, phong tục tập quán
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học


- Đối với bài “ Quan niệm về đạo đức” này giáo viên cần thực hiện các bước
sau:
I. Mục tiêu bài học
- Học xong bài, học sinh cần đạt được các yêu cầu sau:
1. Về kiến thức
- Nêu được thế nào là đạo đức.
- Phân biệt được sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật và
phong tục, tập quán.
- Hiểu được vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
2. Về kỹ năng
- Phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức với hành vi vi phạm pháp luật và
hành vi không phù hợp với phong tục, tập quán.
3. Về thái độ
- Coi trọng vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội.

II.Chuẩn bị của Gv và HS
- GV: SGK+SGV+TLTK+GA, bảng phân biệt đạo đức với pháp luật, phong
tục, tập quán trong điều chỉnh hành vi của con người
- HS: Chuẩn bị nội dung bài học theo câu hỏi SGK
III. Phương pháp:
- Thuyết trình, hỏi – đáp, giải quyết vấn đề.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Vì sao nói con người là chủ thể của lịch sử?
3. Giảng bài mới
Trong học kỳ I, chúng ta đã tìm hiểu phần thứ nhất - Công dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Kỳ này, chúng ta sẽ bắt đầu tìm
hiểu phần thứ hai - Công dân với đạo đức.
Giáo viên giới thiệu một cách tổng quát về phần học mới, đề xuất một số yêu
cầu với phần học mới này. Sau đó, đi vào bài học mới – bài 10: Quan niệm về đạo
đức
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tìm hiểu quan niệm về 1. Quan niệm về đạo đức
đạo đức( tích hợp kiến thức môn Ngữ
a) Đạo đức là gì?
văn, Lịch sử)
Giáo viên đưa ra thuyết trình: đạo
đức có vai trò rất quan trọng đối với mỗi
cá nhân, gia đình và xã hội. Bác Hồ đã
từng nói:
Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu,
Đông.
Đất có bốn phương: Đông, Tây,

Nam, Bắc.
Người có bốn đức: Cần, Kiệm,
Liêm, Chính.


Thiếu một mùa thì không thành
trời.
Thiếu một phương thì không thành
đất.
Thiếu một đức thì không thành
người.
- GV hỏi : Các em sẽ làm gì trong tình
huống sau :
+ Trên đường đi học về, tình cờ
em đi cùng chiều với một phụ nữ vừa bế
con, vừa xách một túi nặng, em sẽ làm
gì? Tại sao?
+ Nếu em nhặt được một cái ví (có
tiền và một số giấy tờ) thì em sẽ làm gì?
- HS: Trao đổi, trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận
=> Giúp người hay nhặt của rơi trả
lại, đó là các hành vi đạo đức vì phù hợp
với các quy tắc, chuẩn mực xã hội.
- GV hỏi : Vậy đạo đức là gì?
- HS : Trả lời
- GV : Nhận xét, chốt lại.
Một hành vi đạo đức phải được xã
hội thừa nhận và hình thành một cách tự
giác, luôn được củng cố bằng “sức

mạnh” của các tấm gương quần chúng.
“Trăm năm bia đá thì mòn
Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ
trơ”.
+ Một hành vi mà thiếu tính tự
giác thì không còn là hành vi đạo đức.
- VD:
+ Con nuôi cha mẹ do vì tài sản
thừa kế hoặc sợ dư luận xã hội phê phán
thì không phải hành vi đạo đức.
+ Con nuôi cha mẹ vì chữ hiếu, vì
tình thương thì đó là hành vi đạo đức
- GV hỏi: Đạo đức có từ khi nào? Các
chuẩn mực đạo đức ở mỗi thời kỳ khác
nhau có khác nhau không?
- HS : Suy nghĩ, trả lời
- GV chốt lại: Cùng với sự vận động và
phát triển của lịch sử xã hội, các quy tắc,
chuẩn mực này cũng biến đổi theo:
+ Xã hội cộng sản nguyên thủy có
các quy tắc, chuẩn mực đạo đức như: quy

- Đạo đức là hệ thống các quy tắc chuẩn
mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
với lợi ích của cộng đồng, của xã hội.
- Ví dụ: Đưa cụ già qua đường là hành vi
đạo đức.

- Các quy tắc, chuẩn mực đạo đức thay

đổi ngày càng hoàn thiện hơn cùng với sự
vận động và phát triển của lịch sử xã hội.


định trong săn bắn, thẳng thắn, trung thực,
kiên cường, dũng cảm.
+ Xã hội chiếm hữu nô lệ, những
đức tính cao cả của người nô lệ như:
dũng cảm, chí khí, nhân phẩm. Quan
niệm của giai cấp thống trị: tầng lớp
người có đặc quyền, đặc lợi cho phép
mình được là người “có đức hạnh, người
thượng lưu, quý tộc”, còn những nô lệ là
những người “không có phẩm hạnh,
người thấp hèn, hạ đẳng”.
+ Xã hội phong kiến: bầy tôi phải
trung với vua, chư hầu phải trung với
thiên tử, nông dân phải trung với địa chủ.
+ Xã hội tư bản chủ nghĩa: vấn đề
công lý và nền đạo đức trong xã hội không
được đảm bảo bình thường, con người trở
nên ích kỷ, đạo lý trong xã hội ngày càng
suy giảm, mọi thứ đều có thể trở thành hàng
hóa trên thị trường.
+ Đạo đức xã hội chủ nghĩa là nền
đạo đức tiến bộ phù hợp với yêu cầu
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước,
vừa kế thừa nền đạo đức truyền thống,
vừa phát huy tinh hoa văn hóa nhân loại.
Kế thừa những giá trị đạo đức

truyền thống của dân tộc như: “yêu nước,
cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan,
thương người, vì nghĩa”, ý thức đoàn kết
cộng đồng, lòng vị tha, tính trung thực,
tinh thần ham học hỏi, lễ độ, khiêm
tốn…
Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa
nhân loại như: các chuẩn mực đạo đức nhân,
nghĩa, lễ, trí tín, cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư là những khái niệm đạo đức của
các nhà nho Trung Quốc truyền bá sang ta,
trở thanh truyền tống đạo đức của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa,
phát huy đạo đức phong kiến, xây dựng
thành giá trị đạo đức mới:
+ Trung với nước, hiếu với dân.
+ Yêu thương con người.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư.
+ Tinh thần quốc tế trong sáng.

- Việt Nam hiện nay đang xây dựng nền
đạo đức mới và tiến bộ: nền đạo đức xã
hội chủ nghĩa.
b) Phân biệt đạo đức với pháp luật,
phong tục tập quán trong điều chỉnh
hành vi của con người
Phương
Nội dung
Ví dụ

thức điều
chỉnh hành
vi
Đạo đức
-Thực hiện -Lễ
phép
các chuẩn chào
hỏi
mực
đạo người lớn.
đức mà xã
hội đề ra.
-Mang tính -Con cái có
tự nguyện, hiếu
với
tự giác thực cha mẹ; anh
hiện.
em
hòa
-Nếu
vi thuận.
phạm thì bị - Con cái
dư luận xã ngược đãi
hội lên án cha mẹ
hoặc lương
tâm cắn rứt.
-Thường


- GV chuyển ý: Ngoài đạo đức còn có

pháp luật và phong tục tập quán đều là
những phương thức điều chỉnh hành vi
của con người, song giữa chúng có sự
khác nhau.
- GV lấy VD để học sinh rút ra những
điểm khác nhau giữa đạo đức và pháp
luật:
+ Có trường hợp, hành vi của cá
nhân không vi phạm pháp luật nhưng có
thể vẫn bị phê phán về đạo đức:
. Thấy phụ nữ vừa bồng con, vừa
xách nặng mà không giúp.
- HS: Tự lấy VD

không thiên
về quy định
hành vi một
cách cụ thể
Pháp luật
- Thực hiện - Đèn đỏ
các quy tắc dừng lại.
xử sự do
Nhà nước
quy định.
- Bắt buộc - Vay vốn
(cưỡng chế) thì phải trả.
thực hiện.
Không
thực hiện sẽ
bị xử lý

bằng
sức
mạnh của
Nhà nước.
- Chú trọng
quy
định
hành
vi
ngày càng
cụ thể
Phong tục -Những thói -Uống nước
tập quán
quen, trật tự nhớ nguồn
ổn định từ - thờ cúng
lâu đời
ông bà tổ
- Có những tiên
phong tục - Tục tảo
tập
quán hôn,
làm
trái với đạo ma khô,…
đức, hủ tục
cần loại trừ
- Có những
phong tục,
tập quán coi

thuần

phong mĩ
tục cần duy
trì,
phát
huy.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của 2. Vai trò của đạo đức trong sự phát
đạo đức trong sự phát triển của cá triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
nhân, gia đình và xã hội ( tích hợp kiến
thức môn Ngữ văn)
Phần này giáo viên yêu cầu học


sinh độc lập nghiên cứu và đưa ra một số
câu hỏi giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc
và hoàn thiện hơn:
- GV hỏi: Suy nghĩ như thế nào về mối quan
hệ giữa cái tài và cái đức?
- HS: Suy nghĩ, trả lời
- GV: Đưa ra VD
- “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ
tài” (Nguyễn Du).
- “Có tài mà không có đức là
người vô dụng, có đức mà không có tài
thì làm việc gì cũng khó” (Hồ Chí
Minh).
- GV hỏi: Em có suy nghĩ gì về vai trò
của đạo đức đối với gia đình, nhất là
trong thời đại hiện nay?
- HS: Trả lời
- GV hỏi:

+ Em biết gì về thực trạng vấn đề
đạo đức trong xã hội ta hiện nay, nhất là
trong thanh thiếu niên?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu như đạo
đức xã hội bị xuống cấp?
+ Vậy, đạo đức có vai trò như thế
nào đối với xã hội?
- HS: Trả lời
-GV: Nhận xét, chốt lại.

a) Đối với cá nhân
- Đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách
con người.
- Giúp cá nhân có ý thức và năng lực sống
thiện, sống có ích.
- Giáo dục lòng nhân ái, vị tha.

b) Đối với gia đình
- Đạo đức là nền tảng, là nhân tố xây dựng gia
đình hạnh phúc.
- Tạo nên sự ổn định và phát triển vững chắc
của gia đình
c) Đối với xã hội
- Nếu ví xã hội là một cơ thể sống thì đạo
đức được coi là sức khỏe của cơ thể sống
ấy.
- Xã hội sẽ phát triển bền vững nếu xã hội
đó thực hiện đúng các quy tắc, chuẩn mực
xã hội.
- Xã hội sẽ mất ổn định nếu đạo đức xã hội bị

xuống cấp.

4. Củng cố
- GV hệ thống lại kiến thức toàn bài
- GV: Cho HS đọc và làm bài tập số 2, SGK, trang 66
5. Dặn dò
- Học sinh về nhà xem lại nội dung bài 10, xem trước bài 11 (Một số phạm trù cơ
bản của đạo đức học). Trả lời một số câu hỏi sau:
+ Thế nào là nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và hạnh phúc?
+ Vì sao người có lương tâm được xã hội đánh giá cao?
+ Nhân phẩm và danh dự có vai trò thế nào đối với đạo đức cá nhân?
+ Hãy phân biệt tự trọng với tự ái.
+ Có người cho rằng hạnh phúc là “Cầu được, ước thấy”. Em có đồng ý
không? Vì sao?
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Trong quá trình kiểm tra, đánh giá được thực hiện dưới dạng bài viết 10 phút.
Mỗi học sinh làm bài với nội dung câu hỏi
- Câu 1: Em hãy phân biệt hành vi đạo đức với pháp luật, phong tục tập quán?
Lấy một ví dụ hành vi có đạo đức?
8. Các sản phẩm của học sinh


- Sau khi chấm bài kiểm tra tôi thấy 100% học sinh đã biết phân biệt hành vi đạo
đức với pháp luật và phong tục tập quán, lấy được ví dụ về hành vi có đạo đức trong
đời sống xã hội
- Kết quả đạt được như sau:
Giỏi: 20%
Khá: 30%
Trung bình: 40%
- Từ kết quả học tập của học sinh, tôi nhận thấy việc kết hợp liên môn vào một

môn học là việc hết sức cần thiết, hiệu quả rõ ràng đối với học sinh. Cụ thể là việc tôi
đã thực hiện liên môn trong bài 10 “Quan niệm về đạo đức” chương trình GDCD
lớp 10, học kì II, năm học 2015-2016, và tiếp tục thực hiện ở các khối 11, 12. Việc
tích hợp kiến thức liên môn, không chỉ giúp học sinh hiểu nội dung bài học, liên hệ
được với thực tế cuộc sống, mà còn biết kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau
để học sinh có kiến thức toàn diện, tổng hợp. Đồng thời giúp giáo viên không ngừng
trao dồi kiến thức các bộ môn khác để dạy bộ môn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao
hơn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×