Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Du lịch đà nẵng quảng nam tiềm năng, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.92 KB, 20 trang )

Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ xa x-a trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đ-ợc coi nh- một nhu cầu thiết
yếu của con ng-ời. Ngày nay, hoạt động du lịch đang đ-ợc phát triển mạnh mẽ và
trở thành một ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới. Hoạt động du lịch càng phát
triển càng tạo ra sự tiến bộ xã hội, tình hữu nghị hoà bình, sự hiểu biết và tôn
trọng lẫn nhau giữa các dân tộc.
Với các -u điểm nổi bật của mình, ngành du lịch đ-ợc xem là " ngành công
nghiệp không khói" mang lại lợi nhuận cao mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong
muốn có đ-ợc. Hoà mình vào xu thế chung, Việt Nam đang từng b-ớc đ-a ngành
du lịch trở thành một ngành quan trọng, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng sẵn có.
Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam (là hai đơn vị hành chính trực thuộc
Trung Ương tr-ớc đây là tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng) nằm ở vị trí trung độ của
đất n-ớc, trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung _ đang đ-ợc nhà n-ớc -u tiên
khuyến khích phát triển. Về mặt du lịch, đây là vùng đất có tài nguyên du lịch
phong phú và đa dạng, là nơi giao l-u của hai nền văn hoá Đông Sơn và Sa
Huỳnh. Đà Nẵng có -u thế là đầu mối giao thông, là trung tâm du lịch quan trọng
của miền Trung với cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển đáp ứng điều
kiện sẵn sàng đón tiếp, tài nguyên biển nhiệt đới giá trị và mạng l-ới lữ hành khá
hoàn chỉnh; trong khi đó thế mạnh của Quảng Nam lại ở nguồn tài nguyên nhân
văn độc đáo, đặc biệt là hai di sản văn hoá thế giới Đô thị cổ Hội An và Thánh địa
Mỹ Sơn. Từ đó có thể thấy hoạt động du lịch của thành phố Đà Nẵng và tỉnh
Quảng Nam là khó có thể tách rời.
Thực tế phát triển du lịch trong nhiều năm qua đã cho thấy hoạt động của
ngành du lịch Đà Nẵng - Quảng Nam đã có những phát triển đáng khích lệ, l-ợng
khách du lịch ngày càng tăng, b-ớc đầu khẳng định đ-ợc vị thế của mình trong du
lịch Việt Nam và quốc tế. Định h-ớng phát triển kinh tế xã hội của Đà Nẵng -


Quảng Nam cũng đã xác định du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của


tỉnh, thành phố trong thập niên đầu thế kỷ XXI.
Trong bối cảnh mới hiện nay, khi l-ợng khách đến Đà Nẵng - Quảng Nam
ngày càng tăng với mong muốn chất l-ợng dịch vụ cao và sản phẩm du lịch đa
dạng thì du lịch Đà Nẵng - Quảng Nam còn gặp rất nhiều hạn chế nh-: sản phẩm
du lịch còn nghèo nàn, chất l-ợng phục vụ ch-a thật tốt... Cùng với một số tồn tại
khác, thực trạng này ch-a tạo ra những đảm bảo vững chắc cho sự phát triển ổn
định của ngành du lịch điạ ph-ơng.
Với đề tài: " Du lịch Đà Nẵng - Quảng Nam: tiềm năng, thực trạng và giải
pháp"
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài:
2.1 Mục đích:
Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về phát triển du lịch và vận
dụng vào địa bàn Đà Nẵng- Quảng Nam, đề tài nhằm phân tích tiềm năng, thực
trạng du lịch của tỉnh và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du
lịch.
2.2. Nhiệm vụ:
Từ việc xác định các mục đích trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ
sau:
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của Đà Nẵng- Quảng Nam.
- Phân tích hoạt động kinh doanh du lịch trên toàn địa bàn.
- Xác định ph-ơng h-ớng và giải pháp nhằm phát triển có hiệu quả tiềm
năng du lịch Đà Nẵng- Quảng Nam.
2.3. Giới hạn đề tài:
Với khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài chủ yếu đề cập hai vấn
đề chính: Tiềm năng du lịch và phân tích hoạt động kinh doanh du lịch của Đà
Nẵng- Quảng Nam.
Về lãnh thổ, đề tài nghiên cứu đ-ợc giới hạn trong phạm vi Thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam.



Về thời gian, khoá luận tiến hành đánh giá và đề xuất các giải pháp trên cơ
sở hiện trạng đến hết năm 2000.
3. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
3.1. Ph-ơng pháp thu thập số liệu:
Việc thu thập toàn bộ số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài là rất quan
trọng, giúp cho ta có thể giảm bớt nhiều công sức, thời gian phải dành ra để đi tìm
hiểu trên thực tại.
3.2. Ph-ơng pháp khảo sát thực địa:
Ph-ơng pháp này nhằm bổ sung các tài liệu còn thiếu, ch-a cập nhật. Đồng
thời kiểm tra mức độ chính xác của số liệu đã thu thập đ-ợc. Căn cứ vào mục
đích, nội dung nghiên cứu của đề tài để vạch ra lộ trình, tiếp xúc với các cơ quan,
đơn vị chức năng làm du lịch tỉnh và ghi chép lại tất cả những vấn đề có liên quan
đến đề tài.
3.3. Ph-ơng pháp tổng hợp, phân tích thống kê:
Dựa trên tất cả các số liệu, tài liệu thu thập đ-ợc từ hai ph-ơng pháp trên,
tổng hợp lại, so sánh, rút ra nhận xét, kết luận.
Về ph-ơng pháp thống kê: thu thập, lập biểu bảng, sơ đồ, bản đồ.
3.4. Ph-ơng pháp vẽ và sử dụng bản đồ:
Ph-ơng pháp này dựa trên các bản đồ sẵn có, phản ánh lại các đặc điểm
không gian về nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, các tuyến,
điểm, cụm, du lịch... trên bản đồ. Vạch ra quy luật của toàn bộ hệ thống trong
không gian.
3.5. Ph-ơng pháp dự báo:
Ph-ơng pháp này để xác định và đánh giá các vấn đề trong nội dung có liên
quan dựa trên các nguyên nhân, hệ quả và tính hệ thống. Đồng thời dự báo các chỉ
tiêu của du lịch trong t-ơng lai (số l-ợng, chất l-ợng, quy mô...) của tỉnh.
4. Những đóng góp chủ yếu của khoá luận:
1 - Phân tích những thế mạnh và những hạn chế của tiềm năng du lịch đối
với sự phát triển chung của ngành du lịch Đà Nẵng- Quảng Nam.



2 - Làm rõ thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, thông qua một
số chỉ tiêu về nguồn khách, cơ sở vật chất - kỹ thuật, doanh thu... và mô tả một số
điểm, cụm tuyến du lịch.
3 - B-ớc đầu đ-a ra một số giải pháp phát triển du lịch t-ơng xứng với tiềm
năng, góp phần nâng cao vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế địa
ph-ơng.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận đ-ợc trình bày trong
3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Tiềm năng du lịch Đà Nẵng - Quảng Nam.
Ch-ơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch Đà Nẵng - Quảng
Nam.
Ch-ơng 3: Định h-ớng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động du lịch của Đà Nẵng - Quảng Nam.

Phần nội dung
Ch-ơng 1


Tiềm năng du lịch Đà nẵng- Quảng nam

1.1. Vị trí địa lý
Đà nẵng - Quảng Nam nằm ở vị trí trung tâm của đất n-ớc có toạ độ địa lý
đất liền từ 14 57'10" đến 16 2' vĩ độ Bắc, từ 107 12'40"đến 108 44'20'' độ
kinh Đông và quần đảo Hoàng Sa nằm trọn giữa hai kinh tuyến 110 - 113
Đông, trong vùng vĩ độ 15 45" - 17 07" Bắc.
Về danh giới hành chính, phía Bắc và Tây-Bắc Đà Nẵng - Quảng Nam giáp
với tỉnh Thừa Thiên -Huế; phía Tây giáp n-ớc bạn CHDCND Lào với 140 km
đ-ờng biên giới; phía Tây-Nam giáp tỉnh Kom Tum; phía Nam giáp tỉnh Quảng

Ngãi; phía Đông giáp biển Đông với hơn 150 km bờ biển.
Đà nẵng - Quảng Nam có tổng diện tích tự nhiên là 12.291,4 km2 (chiếm
khoảng 3,71% tổng diện tích tự nhiên của cả n-ớc), bao gồm 21 đơn vị hành
chính, trong đó:
- Thành phố Đà Nẵng với 5 quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành
Sơn, Liên Chiểu và 2 huyện: Hoà Vang, huyện đảo Hoàng Sa.
- Tỉnh Quảng Nam với Thị xã Tam kỳ (tỉnh lỵ), thị xã Hội An, các huyện:
Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Tiên Ph-ớc, Ph-ớc
Sơn, Núi Thành, Hiên, Giằng, Trà Mi.
* Tầm quan trọng của vị trí địa lý Đà nẵng - Quảng Nam đối với Miền Trung
và cả n-ớc:
Đà nẵng - Quảng Nam là đầu mối của các trục giao thông Đông - Tây với hệ
thống đ-ờng sắt, đ-ờng bộ, đ-ờng thuỷ, hàng không đồng bộ. Sân bay Đà Nẵng là
sân bay quốc tế đ-ợc trang bị hiện đại, cảng Tiên Sa là một cảng du lịch kết hợp
với cảng Liên Chiểu, cảng Chu lai sẽ đặt Đà nẵng - Quảng Nam nằm trên tuyến
đ-ờng hàng hải thuận lợi nối liền ấn Độ d-ơng và Thái Bình D-ơng. Bên cạnh đó
với triển vọng của đ-ờng bộ xuyên á nối Lào với đông Bắc Thái Lan, Đà Nẵng đã
đ-ợc coi là "cánh cổng thứ 3 vào Đông D-ơng".


Đà Nẵng - Quảng Nam là hành lang phát triển kinh tế, th-ơng mại và chuỗi
đô thị hạt nhân từ Liên Chiểu đến Dung Quất; là trung tâm giáo dục đào tạo, khoa
học công nghệ của miền Trung.
Đà Nẵng - Quảng Nam giữ vị trí chiến l-ợc trong an ninh, quốc phòng.
Trong chiến tranh, Đà Nẵng đã là nơi nổ súng và đổ bộ đầu tiên của Thực dân
Pháp (năm 1858) và đến năm 1965, một lần nữa đế quốc Mỹ lại chọn Đà Nẵng để
xây dựng căn cứ hỗn hợp quân sự lớn nhất ở miền Trung, từ đó làm bàn đạp để
đánh vào Miền Nam Việt Nam.
Từ những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế, xã hội cùng với sự phong phú của tài
nguyên du lịch, đặc biệt là hai di sản văn hoá thế giới Đô thị cổ Hội An, Thánh

địa Mỹ Sơn lại liền kề với trung tâm du lịch Huế đã đem lại cho Đà Nẵng - Quảng
Nam vị trí đầu mối, trung tâm quan trọng về hoạt động du lịch. Đà Nẵng - Quảng
Nam trở thành nơi trung chuyển khách, nơi hội tụ du khách các nơi về dự hội
thảo, hội nghị, nghiên cứu... và là trục giao l-u chính trong các tuyến du lịch miền
Trung.
1.2. Tài nguyên du lịch
1.2.1. Tài Nguyên du lịch tự nhiên
1.2.1.1. Địa hình.
* Đặc điểm chung địa hình Đà Nẵng - Quảng Nam.
Địa hình Đà Nẵng - Quảng Nam khá đa dạng, bao gồm: đồng bằng, đồi núi,
bờ bãi biển và hải đảo góp phần tạo nên sự phong phú về loại hình du lịch.
Nằm trong khu vực có sự chuyển tiếp giữa đồng bằng ven biển và miền núi
khá đột ngột, dãy Tr-ờng Sơn chạy song song rất gần với biển, nên địa hình của
Đà Nẵng - Quảng Nam có sự kết hợp độc đáo giữa các dạng địa hình. Núi, biển,
đồng bằng không những làm cho cảnh quan thiên nhiên thêm phần hùng tráng mà
Sự kết hợp độc đáo này còn là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức liên kết theo
không gian các loại hình du lịch.


Nhìn chung, có thể chia lãnh thổ Đà Nẵng - Quảng Nam thành 2 khu vực
nh- sau:
+ Đồng bằng ven biển _ chiếm 25% diện tích tự nhiên.
+ Đồi, núi (phía Tây, Tây Bắc và phía Nam) _ chiếm 75%.
Phía Bắc thành phố Đà Nẵng là dãy núi Hải Vân làm thành danh giới khí hậu, nhbức t-ờng thành thiên nhiên quan trọng ngăn những đợt gió mạnh từ ph-ơng Bắc
tràn về. Vì vậy, từ Đà Nẵng - Quảng Nam trở vào thời tiết hầu nh- ấm áp quanh
năm.
* Các dạng địa hình có giá trị đối với du lịch.
Điạ hình đồng bằng
Vùng đồng bằng ven biển và triền sông của Đà Nẵng - Quảng Nam là dạng
địa hình t-ơng đối bằng phẳng, địa hình ít biến đổi tập trung ở phía đông của 2

tỉnh, thành phố. Do đặc điểm đồi núi ăn sát biển nên đồng bằng bị chia cắt và nhỏ
hẹp. Đây là vùng nông nghiệp, làng nghề thích hợp cho các loại hình du lịch làng
quê,...
Địa hình đồi núi

Vùng núi Đà Nẵng - Quảng Nam đ-ợc
nhiềunâng
thắng
lêncảnh
mạnhđẹp,
vàorất
tâncó
kiến
giátạo,
trị.chạy
Đèotheo h-ớng
Hải Vân cao 500m nằm trải dài theo s-ờn núi
Hải Vân (dài khoảng 20km) đ-ợc tạo thành do
các nhánh núi đâm ngang có cảnh quan thiên
nhiên hùng vĩ đã đ-ợc mệnh danh:" Thiên hạ đệ
nhất hùng quan". Bà Nà là một vùng núi non
trùng điệp ở phía Tây thành phố Đà Nẵng dựa l-ng vào dãy Tr-ờng Sơn, trên đỉnh
có địa hình bằng phẳng nh- một vùng cao nguyên nhỏ. Đứng trên đỉnh Bà Nà, du
khách có thể ngắm đ-ợc cảnh núi sông nh- đang bồng bềnh giữa đám mây trôi,
bởi mây chỉ ở l-ng chừng núi mà trên đỉnh cao trời luôn quang rạng. Ngũ Hành
Sơn lại nằm ngay trong lòng đồng bằng Quảng Nam Đà Nẵng với 5 ngọn núi đá
hoa c-ơng mang tên Kim, Thuỷ, Thổ, Hoả, Mộc có truyền thuyết rất thú vị về sự
hình thành. Núi Sơn Trà có cảnh trí đẹp nhô ra biển, cùng với Ngũ Hành Sơn tạo
nên sự t-ơng phản sâu sắc với đồng bằng.



Khu vực đồi núi cao của Đà Nẵng - Quảng Nam nhìn
chung còn hoang dã, nh-ng với cảnh quan thiên nhiên
miền núi nh- vậy Đà Nẵng - Quảng Nam rất có triển vọng
phát triển loại hình du lịch núi với các hoạt động tham
quan, nghỉ d-ỡng, du lịch sinh thái, du lịch thể thao leo
núi, du lịch mạo hiểm. Tuy nhiên cũng cần phải quy
hoạch hợp lí để đảm bảo tính bền vững.
Địa hình bờ bãi biển:
Khu vực bờ bãi biển của Đà Nẵng - Quảng Nam dài hơn 150km (trong đó ở
địa phận của tỉnh Quảng Nam là 125km). D-ới tác động của nội lực, quá trình san

K

bằng đã làm cho các bãi cát nối liền lại với nhau tạo cho vùng nhiều bãi tắm đẹp

liên tục kéo dài: Nam Ô - Xuân Thiều, Mỹ Khê, Mỹ An, Non N-ớc, Cửa Đại.
Ngoài ra Quảng Nam còn có các bãi biển nh- Tam Thanh, Bãi Rạng, Kỳ Hà rất có
giá trị.

Phần lớn các bãi biển đều thoải, bằng phẳng có độ dốc trung bình 2 ữ 3 ,
cát trắng, khá mịn, có đ-ờng kính 0,119 mm ữ 0,281 mm, tỉ lệ nhiễm bẩn xạ
nhỏ:1- 4%. Địa hình đáy ven bờ ít phức tạp, độ dốc nhỏ (1%), đáy nhiều cát trắng

và xám, nhất là từ Sơn Trà đến Cửa Đại. Bờ bãi biển Đà Nẵng - Quảng Nam cùng
với bờ bãi biển của Thừa Thiên Huế đã đ-ợc đánh giá là 1 trong 5 khu vực có tiềm
năng du lịch biển lớn của n-ớc ta.

Địa hình bờ bãi biển với nhiều bãi tắm đẹp, tạo thuận lợi cho Đà Nẵng Quảng Nam trong phát triển các loại hình du lịch
biển, nghỉ ngơi, an d-ỡng, lặn biển...

* Cù Lao Chàm nằm cách Cửa Đại gần 18 km về
phía Đông- Đông bắc gồm 1 nhóm đảo nhỏ nối
sát nhau. Trung tâm nhóm đảo là hòn đảo lớn
nhất gọi là Cù Lao Chàm, trên đảo có núi cao tới
518 m gồm 3 ngọn: Ngọc Long, Tiên Bút và Bất Lao. Đứng trên cù lao Chàm nhìn
lên phía bắc cách 4km là hòn La, nhìn sang phía Tây bắc 6 km là một nhóm đảo
gồm Hòn Khô Lớn, Hòn Khô Nhỏ, Hòn Dài, Hòn Mận. Còn ngay phía Tây chỉ
cách 1 km là Hòn Lôi; và phía nam cách không đầy 3 km là Hòn én với 1 đặc sản


quý tổ yến. Cù lao chàm với phong cảnh
đẹp, động thực vật đặc tr-ng có thể làm hài
lòng Du khách tới thăm.
Tại đây có thể phát triển các loại hình
du lịch nh- tham quan, nghỉ ngơi, giải trí,
tắm biển, lặn biển, du thuyền...
1.2.1.2. Khí hậu
Khí hậu Đà Nẵng - Quảng Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa và là nơi
đánh dấu sự chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu khác biệt: miền Bắc và miền Nam
Việt Nam.
Khí hậu phân hoá theo không gian và thời gian tạo nên 2 dạng khí hậu rõ rệt,
khí hậu nhiệt đới ven biển (ở các vùng đồng bằng ven biển) và một ít khí hậu ôn
đới vùng cao (khu vực Bà Nà_ Đà Nẵng và vùng núi phía Tây Quảng Nam). Mùa
hạ của Đà Nẵng - Quảng Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 với đặc tr-ng thời
tiết hầu nh- khô ráo, nóng, cuối mùa th-ờng có bão. Mùa đông kéo dài từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau. Trong mùa đông có thể phân thành thời kỳ chính đông,
thời kỳ chuyển tiếp từ hạ sang đông và thời kỳ chuyển tiếp từ đông sang hạ.
Chế độ nhiệt
Chế độ nhiệt của Đà Nẵng - Quảng Nam là sản phẩm quan trọng của loại
hình nhiệt đới gió mùa của một lãnh thổ nằm khá sâu trong khu vực nội chí tuyến

trên bờ biển Đông. Đó là một nền nhiệt độ cao bắt nguồn từ sự tiếp nhận một
l-ợng bức xạ mặt trời phong phú, khá đồng đều quanh năm. Tổng nhiệt trung bình
quanh năm >9300 C, v-ợt xa tiêu chuẩn nhiệt đới (7500-9500 C). Tổng l-ợng
bức xạ trung bình đạt 234 Kcal/cm2/năm, cán cân bức xạ trong các tháng đều có
trị số d-ơng, hằng năm tổng số giờ nắng đo đ-ợc tại Đà Nẵng là 2161 và 2381 tại
Quảng Nam. Thời kỳ nhiều nắng nhất th-ờng từ tháng 5 -7, trung bình khoảng
244h (Đà Nẵng) và khoảng 252h (Quảng Nam); tháng ít nắng nhất là tháng 12,
khoảng >100h. Trong đó l-ợng mây tổng quan (theo 10 phần bầu trời) cũng khá
lớn (Đà Nẵng: 5,4/năm, Tam Kỳ: 6,5/năm).
Với tổng l-ợng bức xạ, cán cân bức xạ và số giờ nắng nh- trên nên đã tạo ra
một nền nhiệt độ cao dần từ bắc xuống Nam. Tại Đà Nẵng - Quảng Nam nhiệt độ


trung bình năm đạt từ 25ữ26 C, tháng lạnh nhất (tháng 1): 21ữ22 C, tháng nóng
nhất (Tháng 6-7): 28 ữ30 C. Biên độ dao động nhiệt cũng khá cao, có thể đạt tới
7 ữ 9 C trong mùa hè và khoảng 4 ữ 6 C vào mùa đông.
Bảng: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và Năm (C)
I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX


X

XI

XII TB năm

Đà Nẵng

21

22

24

26

28

29

29

29

27

26

24


21

23,5

Tam Kỳ

21

23

25

27

28

29

29

29

27

26

24

21


25,6

Nguồn: Trạm dự báo và phục vụ KTTV ĐN, QN.
Chế độ ẩm
Bảng: Độ ẩm t-ơng đối (%) trung bình tháng và năm.
Tháng

Địa

Năm
điểm

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX


X

XI

XII

Đà Nẵng 86

86

86

84

82

77

76

78

84

85

86

86


83

Tam Kỳ

86

83

81

77

79

75

76

82

86

88

87

82

86


Nguồn: Trạm dự báo và phục vụ KTTV ĐN, QN.
Độ ẩm không khí tại Đà Nẵng - Quảng Nam khá cao. Trung bình trong năm
trên toàn lãnh thổ hai tỉnh, thành phố độ ẩm đạt từ 82 % - 83 %. Ngay cả trong
mùa hè độ ẩm trung bình tháng cũng đạt không d-ới 76 %. Thời kỳ có độ ẩm thấp
kéo dài từ tháng 6- tháng 8 với trị số trung bình là 76-78. Từ tháng 9 đến tháng
12, thời kỳ m-a nhiều, là thời kỳ ẩm -ớt nhất trong năm, độ ẩm tăng từ 84-88.
L-ợng m-a.
Điều kiện địa lý, địa hình và cơ chế hoàn l-u đã chi phối toàn bộ cơ chế hình
thành và phân bố l-ợng m-a của Đà Nẵng - Quảng Nam. Tổng l-ợng m-a trung
bình hằng năm > 2000 mm ở những vùng đồng bằng và có thể lên tới > 4000 mm
ở những vùng núi. Tổng l-ợng m-a tăng dần về phía Bắc Đà Nẵng, phía Tây Nam
và tăng theo độ cao. Vùng Bà Nà (Đà Nẵng) và Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) là một
trung tâm m-a lớn của khu vực và của cả n-ớc (Trung bình năm trên 5000 mm).
Bảng: L-ợng m-a trung bình tháng và năm (mm)


I

II

III

IV

V

VI

VII


VIII

IX

X

XI

XII TB năm

Đà Nẵng

92

33

23

27

61

87

85

103

350 613 366 199


2044,5

Tam Kỳ

73

25

8

40

95 182

68

114

264 693 659 312

2531,5

Nguồn: Trạm dự báo và phục vụ KTTV ĐN, QN.
Đà Nẵng - Quảng Nam không những có l-ợng m-a lớn mà c-ờng độ m-a
cũng rất lớn. Số ngày m-a trung bình năm là 149 ngày. Th-ờng những tháng có
l-ợng m-a nhiều là những tháng có số ngày m-a nhiều. C-ờng độ m-a tập chung
vào những tháng đầu mùa m-a nh- tháng 9, tháng 10. Những ngày m-a lớn, tổng
l-ợng m-a lên tới 500-600 mm, dễ gây ra lũ lụt.
Chế độ gió

Gió là một yếu tố thời tiết không những bị cơ chế hoàn l-u chi phối, mà còn
chịu tác động mạnh của điều kiện địa hình. H-ớng gió tại Đà Nẵng - Quảng Nam
t-ơng đối phân tán, tần suất các h-ớng thay đổi theo thời gian.
Gió mùa là một trong những đặc tr-ng cơ bản của khí hậu Đà Nẵng - Quảng
Nam. Tuy có gió mùa tây nam thổi vào mùa hạ nh-ng rất ít. ở những nơi có độ
cao trên 500 m hầu nh- không chịu ảnh h-ởng của gió mùa Tây nam. Gió mùa
đông bắc thổi nhiều vào mùa đông, sức gió trung bình hằng tháng từ 1,5-2,3m/s.
Vào thòi kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa th-ờng có gió Đông và Đông Nam đem lại
thời tiết ấm, khô ráo cho mùa đông và mát mẻ cho mùa hè.
Mùa m-a ở miền Trung nói chung và Đà Nẵng - Quảng Nam nói riêng
th-ờng hay có bão và gió lớn (th-ờng tập chung vào khoảng thời gian từ tháng 1012, vận tốc gió có thể lên tới 50 m/s. Trong đó tháng 10 hằng năm hầu nh- đều có
gió lớn với vận tốc > 10 m/s và tháng 5 là có ít gió mạnh.
Khí hậu đối với việc hình thành các mùa du lịch với các loại hình du lịch
Với đặc điểm khí hậu nh- trên, Đà Nẵng - Quảng Nam có khả năng phát triển
tốt các loại hình du lịch biển do nền nhiệt độ cao, số giờ nắng trong ngày nhiều,
tập trung vào các tháng mùa hạ. Tổ chức đ-ợc loại du lịch núi vì có khí hậu ôn đới
ở khu vực núi cao. Tuy nhiên vào những thời điểm xảy ra các hiện t-ợng thời tiết
bất th-ờng nh- lũ lụt, m-a to, bão có thể gây ách tắc giao thông, hạn chế các hoạt
động tham quan ngoài trời và gây khó chịu cho du khách.


Diễn biến về điều kiện khí hậu có thể cho thấy ngoài các tháng có l-ợng m-a
và gió lớn (tháng 9,10,11) thì khoảng thời gian còn lại đều đ-ợc xem là mùa thích
hợp cho các loại du lịch hiện có. Đối với loại du lịch nghỉ biển thì mùa du lịch
chính vẫn là từ tháng 4 đến tháng 7 (thòi gian này độ sâu của biển, gió, nhiệt độ
của n-ớc... đều thích hợp).
Thực tế diễn biến số l-ợng khách du lịch đến Đà Nẵng - Quảng Nam qua các
tháng trong năm cho thấy phần nào phù hợp với phân tích trên đây. Tuy nhiên,
c-ờng độ thấp nhất vẫn là khoảng tháng 1,2,9,10; cao nhất vào tháng3,4,7,8.
Tháng 5 thuộc mùa du lịch chính nh-ng nhu cầu du lịch lại giảm. Nh- vậy khí

hậu chỉ là một trong những nhân tố ảnh h-ởng đến thời vụ du lịch. Nhất là đối với
vùng có điều kiện khí hậu hầu nh- phù hợp với các thể loại du lịch phát triển
quanh năm thì các mùa du lịch chính chủ yếu vẫn do sự tập chung nhu cầu của
khách quyết định.
Bảng: Tổng hợp mức độ thuận lợi của khí hậu trong năm đối với hoạt động du lịch
Đà Nẵng - Quảng Nam.
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI


XII

Mức độ
thuận lợi

Thuận lợi

ít thuận lợi

1.2.1.3. Nguồn n-ớc.
* N-ớc mặt
Mạng l-ới sông ngòi
Mạng l-ới sông ngòi của Đà Nẵng - Quảng Nam đều bắt nguồn từ phía Tây
và Tây Bắc, Tây Nam của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Sông ngòi đều
mang đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam đó là đặc điểm của sông ngòi một
miền núi dốc, phản ánh cấu trúc của địa hình; l-u l-ợng n-ớc lớn, nhiều phù sa;
thuỷ chế theo sát nhịp điệu mùa khô và m-a của khí hậu. Trên địa bàn Đà Nẵng Quảng Nam có các hệ thống sông chính nh- sau:


Sông Hàn là hạ l-u của sông Vu Gia. Sông

Vu

Gia gồm nhiều sông nhánh hợp thành, trong đó có

3

nhánh chính là sông Cái, sông Bung và sông Con

(đều


nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam). Chiều dài của

sông

tính từ th-ợng nguồn sông cái đến Đà Nẵng là 204

km.

Tổng diện tích l-u vực tính đến Giao Thuỷ (Quảng Nam) là 5180 km 2. Sông Vu
Gia chảy đến ái Nghĩa phân làm 2 nhánh, một nhánh đ-a n-ớc sông Vu GIa qua
sông Quảng Huế đổ về sông Thu Bồn, nhánh thứ 2 chảy về đồng bằng và tiếp tục
chia thành nhiều nhánh nhỏ rồi tiếp tục đổ về sông Hàn, chảy ra vịnh Đà Nẵng.
Sông Cu Đê (dài 38 km, tổng diện tích l-u vực là 426 km2) nằm phía Bắc
thành phố Đà Nẵng, là hợp l-u của 2 sông Bắc (dài 23 km) và sông Nam (dài 47
km). Hạ l-u sông Cu Đê th-ờng xuyên bị nhiễm mặn, trong mùa khô gần 1/ 2
chiều dài sông bị nhiễm mặn.
Hệ thống sông Thu Bồn (diện tích l-u vực10350
km2) và chiều dài dòng chảy là 205 km). Hệ thống sông
có tới 80 phụ l-u thuộc 4 cấp, trong đó có những sông lớn
nh- sông Cái, sông Bung. Sông Thu bồn là sông đẹp nhất
của Đà Nẵng - Quảng Nam, chứa đựng nhiều thắng cảnh.
Bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Lĩnh cao 2598m, chảy qua các
vùng ghềnh đá cheo leo trên vùng núi phía Tây nam, hoà
cùng sông Tiên, sông Tranh tại vùng Quế Tân, tăng thêm
l-u l-ợng rồi chảy qua lớp sơn thạch ở Hòn Kẽm Đá Dừng, đ-a phù sa bồi đắp
cho các vùng Quế Sơn, Đại Lộc, Duy Xuyên, đặc biệt là vùng Điện Bàn. Tại đây
phân thành 2 h-ớng: Nhánh chính ở h-ớng Bắc với tên Thu Bồn, nhánh nhỏ hơn ở
h-ớng Nam là sông Bà Rén. Gần đến biển, 2 nhánh sông này lại gặp nhau để hoà
với dòng Tr-ờng Giang, Qua phố cổ Hội An, đổ ra Cửa Đại. Từ sông Hàn (Đà

Nẵng) có thể đến sông Thu Bồn bằng cách ng-ợc dòng Cẩm lệ để qua sông đào
Vĩnh Điện.
Ngoài ra còn có các hệ thống sông Tam kỳ, sông Tr-ờng Giang...
Bảng: Độ dài sông ngòi Đà Nẵng - Quảng Nam có thể phục vụ du lịch (đv: km)
Tên sông

Độ dài dòng chính

Độ dài có thể khai thác


- Sông Hàn

32

32

- Thu Bồn

97

41

- Vu Gia

85

23

- Tr-ờng Giang


66

66

- Vĩnh Điện

32

32

- Cẩm lệ

30

20

- Bà Rén

32

32

- Tam kỳ

17

7

- Tr-ờng Định


30

20

- Các sông

122

11

543

284

còn lại

Tổng số

Nguồn Sở Du lịch Đà Nẵng- Sở TM-DL Quảng Nam
Có thể thấy mạng l-ới sông ngòi của Đà Nẵng - Quảng Nam phân bố khá
đều, chủ yếu chảy theo h-ớng Tây, Tây nam đến Bắc, Đông Bắc. Bắt nguồn từ các
dãy núi phía Tây, phần trung và hạ nguồn của các sông th-ờng chảy quanh co qua
các vùng có cảnh quan đẹp, các làng quê, thành phố, thị xã tr-ớc khi đổ ra biển.
Đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức các tuyến du lịch trên sông.
Hiện nay nguồn n-ớc mặt đang có xu h-ớng ô nhiễm. Kết quả phân tích mẫu
n-ớc tại cửa sông Hàn cho thấy các chỉ tiêu lý hoá đều v-ợt mức tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần.
Nguồn n-ớc mặt của Đà Nẵng và Quảng Nam không chỉ có trong các sông
mà còn có các hồ chứa n-ớc nh-: Hồ Đồng Nghệ (Hoà Vang), Hồ Thuỷ điện Duy

Sơn rộng 200 ha (Duy Xuyên), Hồ Giang Thơm (Núi Thành), Hồ Phú Ninh (Tam
Kỳ_ hồ chứa n-ớc lớn nhất có diện tích 2300 ha, với dung tích chứa n-ớc là 273
triệu m3), Hồ thuỷ lợi Tân Khe (Đại Lộc) rộng 340 ha, dung l-ợng n-ớc bình quân
54 triệu m3; Hồ thuỷ lợi Việt An (Hiệp Đức)...
Các hồ này ngoài giá trị phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân địa ph-ơng thì
còn có giá trị phục vụ du lịch bởi cảnh quan núi đồi rất đẹp, khí hậu mát mẻ cùng
với hệ động thực vật phong phú, thích hợp cho loại hình du lịch sinh thái, nghỉ
d-ỡng, đặc biệt là Hồ Phú Ninh.


Ngoài ra, Đà Nẵng và Quảng Nam còn có hệ thống
suối, thác n-ớc đẹp cũng rất có giá trị đối với hoạt động
du lịch nh- Suối Tiên, Đèo Le-Suối N-ớc Mát (Quế Sơn),
suối Mơ, Khe Lim (Đại Lộc),Thác Grăng (Giằng), Khe
Cái (Hiệp Đức), Suối N-ớc Lan (Ph-ớc Sơn)...
* N-ớc ngầm
Theo kết quả thăm dò của Liên đoàn địa chất thuỷ văn 708 và Đoàn địa chất
thuỷ văn miền Nam 500N, nguồn n-ớc ngầm có điều kiện khai thác thuận lợi của
Đà Nẵng và Quảng Nam đ-ợc phân bố nh- sau:
Khu vực ven biển từ Đà Nẵng đến Hội An có tầng n-ớc chứa Holoxen khá
phong phú, cách mặt đất từ 10-34m. Đây là loại n-ớc ngầm nhạt có hàm l-ợng
Clor nhỏ (23,05ữ35,46g/l) nh-ng độ khoáng hoá cao (0,72ữ0,9g/l).
Khu vực từ Ngũ Hành Sơn đến Hoà Kh-ơng có tầng chứa n-ớc khe nứt và
n-ớc Karst. ở Văn Xá và Ngũ Hành Sơn nguồn n-ớc này có hàm l-ợng Clor và
độ khoáng hoá thấp, n-ớc nhạt, trong suốt, không mùi, có độ dày chứa n-ớc lớn.
Với nguồn n-ớc ngầm nh- trên có khả năng bổ xung cho nguồn n-ớc mặt ngày
càng có xu h-ớng bị ô nhiễm.
Khu vực phía Tây Bắc và Đà Nẵng và Tây Nam Tam kỳ một số mạch n-ớc
khoáng nóng có giá trị nh-: nguồn n-ớc khoáng Ph-ớc Nhơn (Hoà Vang - Đà
Nẵng) gần hồ Đồng Nghệ có nhiệt độ 43 C; nguồn n-ớc khoáng Phú Ninh (Tam

Kỳ - Quảng Nam) nhiệt độ đo đ-ợc tại cửa suối là 90 C, hàm l-ợng khoáng chất
cao, l-u l-ợng 0,5m3/s; nguồn n-ớc nóng Tây Viên (Quế Sơn - Quảng Nam) nhiệt
độ khoảng 87 C chứa nhiều khoáng chất chữa bệnh.
Nguồn n-ớc khoáng tại Đà Nẵng và Quảng Nam có chất l-ợng khá tốt, các
suối n-ớc khoáng th-ờng gắn với hồ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các
điểm du lịch nghỉ d-ỡng.
Chế độ thuỷ văn của n-ớc biển ven bờ và các sông ngòi


N-ớc biển ven bờ từ tháng 4 đến tháng 7 trung bình có nhiệt độ 27 C, có độ
muối 28ữ30%, độ đục 11ữ 21 mg/l. Hàm l-ợng ôxi hoà tan trong n-ớc biển khá
cao, từ 5,9ữ7mg/l. Trong mùa hè độ cao sóng trung bình từ 0,25 ữ1m.
Chế độ thuỷ triều t-ơng đối phức tạp, vùng biển Đà Nẵng chịu ảnh h-ởng
của chế độ bán nhật triều không đều, càng về phía Quảng Nam số ngày nhật triều
càng tăng lên. Biên độ triều phụ thuộc vào độ lớn triều ngoài cửa sông, địa hình
đáy biển ven bờ, độ dốc lòng sông và l-u l-ợng n-ớc th-ợng nguồn, biên độ triều
dao động không lớn từ 0,47- 1m.
Với đặc điểm thuỷ hải văn nh- vậy, thích hợp cho phát triển các hoạt động
du lịch tắm biển, lặn biển, l-ớt ván, du thuyền, tham quan đáy biển... vì n-ớc biển
ven bờ vào mùa hè có nhiệt độ, độ mặn, độ đục, sóng thích hợp.
Thuỷ chế sông ngòi Đà Nẵng - Quảng Nam theo sát nhịp điệu mùa m-a và
mùa khô có thể có lũ tiểu mãn xãy ra vào tháng 5-7 mà đỉnh là tháng 6, còn mùa
lũ chính ngắn và muộn lại xảy ra vào tháng 10-12, trong đó tháng 12 là đỉnh lũ.
Mùa cạn rất dài, từ tháng 1-9, tháng kiệt nhất là tháng 4. Sự phân bố dòng chảy
trong năm rất không đều, phần lớn l-ợng dòng chảy tập trung trong mùa lũ. Trong
mùa hè nhu cầu dùng n-ớc nhiều lại trùng với mùa cạn của sông, dẫn dến hiện
t-ợng thiếu nguồn cung cấp n-ớc và nguồn n-ớc bị nhiễm mặn bởi n-ớc biển.
Trong mùa lũ thời gian truyền lũ trên sông khá nhanh gây nguy hiểm cho thuyền
bè và các công trình hai bên bờ.
1.2.1.4. Động, thực vật

Sự phân hoá về khí hậu và địa hình cũng nh- các hoạt động kiến tạo đã tạo ra
cho Đà Nẵng- Quảng Nam một hệ động thực vật phong phú và độc đáo. Đây là
nơi giao l-u của 2 luồng thực vật di c- từ Hymalaya qua Vân Nam lan xuống và
từ Malayxia lên.


Rừng của Đà Nẵng- Quảng Nam là rừng kiểu nhiệt đới
xanh tốt quanh năm và có nhiều tầng, động thực vật có
nhiều thành phần loài phong phú và nhiều loài quý hiếm.
Hiện nay diện tích đất có rừng của Đà Nẵng- Quảng
Nam khá lớn chiếm khoảng 30% tồng diện tích đất,
chiếm trên 30% trữ l-ợng gỗ của Miền Trung. Các
khu rừng hiện nay nh- lá phổi xanh thứ 2 sau biển,
đóng vai trò rất lớn trong bảo vệ môi sinh, phòng hộ

V

đầu nguồn nên cần phải chú trọng khi đ-a vào khai thác phục vụ du lịch.

R

Với tổng diện tích rừng nh- vậy, Đà Nẵng - Quảng Nam tập chung nhiều
khu bảo tồn thiên nhiên và các rừng văn hoá lịch sử - môi tr-ờng, nh- khu BTTN
Sông Thanh (93.240 ha), khu BTTN Ngọc Linh (18130ha), khu BTTN AV-ơng,
Phú Ninh (28044ha), Khu BTTN Cù Lao Chàm (1544ha)_ 1.544 ha (Quảng
Nam), khu BTTN Bà Nà (43327ha), Sơn Trà (4370ha), rừng VH LS MT Nam Hải
Vân (19.850ha), Ngũ Hành Sơn, Núi Thành. Đây là nơi l-u giữ tốt nhất các nguồn
gen động thực vật, bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học. Vì thế chúng có ý nghĩa
rất lớn về khoa học, kinh tế và giáo dục. Nếu biết kết hợp tốt các hoạt động du
lịch chắc chắn sẽ làm tăng giá trị và hiệu quả nhiều mặt cuả các khu bảo tồn này.

Khu Bà Nà, Về thực vật có tới 136 họ, 543 loài (riêng cây thuốc có 251 loài). Về
động vật có 256 loài trong đó có nhiều loài quý hiếm đặt trong vùng đệm BắcNam. Khu vực rừng bao quanh hồ Phú Ninh có 621 loài thực vật và 148 loài động
vật. Ngoài rà bán đảo Sơn Trà còn có nhiều hiện t-ợng ký sinh bì, bì thắt nghẹt
rất kỳ lạ, Cù lao Chàm có khỉ vàng, sóc chân vàng và chim yến...
Một số khu bảo tồn thiên nhiên, rừng văn hóa lịch sử môi tr-ờng có giá trị
phục vụ du lịch cao và nằm trên các tuyến du lịch nên khá thu hút khách, trong đó
có nhiều khu đã trở nên nổi tiếng trong và ngoài n-ớc nh- Sơn Trà, Bà Nà, Ngũ
Hành Sơn, Cù Lao Chàm...
Dải bờ biển của Đà Nẵng - Quảng Nam có đến hàng trăm loại sinh vật biển
có giá trị. ở phía Nam đèo Hải Vân, phía Bắc và Đông nam bán đảo Sơn Trà, Cù
lao Chàm còn có san hô và rạn san hô, chủ yếu là các tập đoàn san hô khối và san
hô cứng.


Sự phong phú về thuỷ hải sản, lâm sản không chỉ là đối t-ợng của nghiên cứu
khoa học mà còn là nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu ẩm thực của du khách
nếu có sự kết hợp giữa khai thác, nuôi trồng và bảo vệ.
Dọc theo suốt chiều dài bờ bãi biển của Đà Nẵng - Quảng Nam là các dải phi
lao xanh ngát, thảm thực vật nhân tạo này không những bổ xung cho phong cảnh
thiên nhiên vốn đã rất đẹp, xoá bỏ đi sự đơn điệu mà còn có tác dụng chắn cát bay
và tránh nắng cho du khách.
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.2.1. Dân c-, dân tộc
Theo các tài liệu sử học, địa chí và những phát hiện về khảo cổ học tại Đà
Nẵng - Quảng Nam đã cho thấy vùng đất này đã có dấu vết con ng-ời sinh sống từ
cách đây khoảng 5000 năm. Trải qua những đổi thay của tiến trình lịch sử, cho tới
nay cộng đồng dân c- Đà Nẵng - Quảng Nam đã không ngừng biến động và phát
triển.
Theo thống kê năm 1999, Đà Nẵng - Quảng Nam có 2058,046 ngàn ng-ời,
chiếm khoảng 2,7 % dân số cả n-ớc mật độ dân số trung bình 167 ng-ời/km2. Sự

phân bố dân c- trên địa bàn không đồng đều, chủ yếu tập chung ở thành phố, các
thị xã, huyện đồng bằng - thành phố Đà Nẵng 2698 ng-ời /km2 (trong đó quận
Thanh Khê 16577 ng-ời km2), thị xã Hội An 1274 ng-ời /km2, thị xã Tam Kỳ
484 ng-ời /km2, huyện Điện Bàn 878 ng-ời /km2; trong khi đó ở các huyện miền
núi dân c- th-a thớt - huyện Hiên 18 ng-ời/ km2, Giằng 10 ng-ời/km2. Tỷ lệ gia
tăng dân số tự nhiên của vùng này khá cao, đặc biệt là các huyện miền núi - Hiên,
Giằng 2,73%, Trà My 2,59% (tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình của cả
n-ớc là 1,79%). Bên cạnh đó đại bộ phận lao động tập trung chủ yếu vào các
ngành nông, lâm nghiệp (chiếm trên 70% lao động), chất l-ợng lao động một số
ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ còn thấp... từ đó hạn chế đáng kể đến việc khai
thác tài nguyên dân c-, lao động cũng nh- nhu cầu của họ đối với hoạt động du
lịch.


Đại đa số ng-ời dân Đà Nẵng - Quảng Nam hiện nay có nguồn gốc lâu đời từ
đất Bắc, nhất là từ hai tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An do các công cuộc di dân xuống
phía Nam từ các đời nhà Hồ, nhà Lê... Dân tộc Kinh là bộ phận dân c- chủ yếu
của Đà Nẵng - Quảng Nam, trong c- dân ng-ời Kinh có những ng-ời Minh
H-ơng mà tổ tiên là ng-ời Trung Quốc, có những ng-ời thuộc các họ Ông, Ma,
Chà, Chế mà tổ tiên là ng-ời Chiêm Thành. ở các huyện miền núi phía Tây có
đồng bào các dân tộc Cà Tu, Ve, Ta Riêng (ở huyện Hoà Vang, Hiên, Giằng), dân
tộc Cor, Pila, ng-ời Trầu ở Ph-ớc Sơn, ng-ời Kay - long, Cor, Xê đăng, Nâm ở
Trà Mi ... Từ nhiều đời nay, đồng bào Kinh và đồng bào các dân tộc đều chung
sống trong tình anh em, đoàn kết, cùng chiến đấu chống giặc ngoại xâm và cùng
nhau xây dựng quê h-ơng đất n-ớc.
1.2.2.1. Di tích lịch sử - văn hoá
Số l-ợng di tích
Hiện nay trên địa bàn Đà Nẵng- Quảng
Nam có hơn 200 di tích các loại với số di tích
đ-ợc xếp hạng là 141 di tích trong đó di tích đ-ợc xếp hạng cấp Quốc tế là 41 di

tích, cấp quốc gia là 45 di tích. Tuy nhiên, theo cách nhìn văn hoá lịch sử thì khó
có thể xếp loại các di sản văn hoá vật chất này theo đẳng cấp vì mỗi di tích, mỗi
hiện vật dù nhỏ nhất cũng đều tiềm tàng trong nó một giá trị riêng, phản ánh cuộc
đời của mỗi nhân vật, mỗi giai đoạn lịch sử hoặc một nền
văn hoá khác nhau. Mật độ tập trung di tích trung bình trên
toàn địa bàn là 0,021/km2. Đây chính là một nguồn lực rất
quan trọng cho việc phát triển du lịch của Đà Nẵng và
Quảng Nam.
Các di tích lịch sử văn hoá của Đà Nẵng - Quảng
Nam rất đa dạng về thời gian, nguồn gốc ra đời, về loại
hình (nh- di tích văn hoá_ tiêu biểu là văn hoá Chàm, di
tích lịch sử cách mạng, di tích khảo cổ, di tích điêu khắckiến trúc- nghệ thuật...) Các di tích đều rất có giá trị đối với hoạt động du lịch.
Trong đó có giá trị nhất phải kể tới các di tích điêu khắc - kiến trúc - nghệ thuật.


Với mật độ di tích 0,021/ km2, có thể thấy đây
là một mật độ không lớn, tuy nhiên các di tích đ-ợc
phân bố t-ơng đối tập chung, chủ yếu ở các khu vực:
thành phố Đà Nẵng (0,006/km2), thị xã Hội
An(1,245/km2), H. Điện Bàn(0,080/km2), H. Duy
Xuyên(0,093/km2). Tuy nhiên trong từng khu vực
cũng có sự phân bố không đều. Những nơi có mật độ tập chung cao nh- trung tâm
thành phố Đà Nẵng, trung tâm thị xã Hội An, làng Mỹ Sơn _ Duy Xuyên. Những

V

nơi có ít di tích và mật độ di tích thấp nh- các huyện Quế Sơn, Hiên...
Tuỳ theo từng hoàn cảnh lịch sử, các loại hình di tích đặc tr-ng lại đ-ợc phân

bố chủ yếu theo khu vực, nh-:

+Di tích Chăm: Huyện Duy Xuyên, kinh đô và thánh địa của V-ơng

quốc Chăm

+Di tích Cổ: Thị Xã Hội An, đô thị cổ
+Di tích cách mạng: Thành phố Đà Nẵng- Huyện Núi Thành, nơi nổ

tiếng súng đầu tiên và đổ bộ đầu tiên của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ...
Loại hình di tích của Đà Nẵng - Quảng Nam phong phú, số l-ợng di tích
nhiều, mật độ di tích cao, sự phân bố di tích tập chung vào một số khu vực thành
phố, thị xã, lại nằm trên các tuyến giao thông vừa tạo điều kiện dễ dàng khi xây
dựng, tổ chức kết hợp bằng nhiều loại ph-ơng tiện, vừa làm tăng giá trị sức thu hút
của các tuyến, điểm du lịch, tránh đ-ợc sự nhàm chán

đơn

điệu, phân tán do sự nghèo nàn của các di tích gây ra.
Chất l-ợng các di tích.
Với 2 di sản văn hoá thế giới là Đô thị Cổ Hội An và
Thánh Địa Mỹ Sơn cùng 141 di tích đ-ợc xếp hạng /tổng

số

hơn 200 di tích của địa bàn đã phần nào phản ánh chất
l-ợng, tầm vóc, giá trị của các di tích lịch sử- văn hoá của
Nẵng - Quảng Nam.

Đà




×