Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.67 KB, 37 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

LỜI MỞ ĐẦU
1- Mục đích nghiên cứu của báo cáo thực tập tổng hợp
- Hiểu được đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Bảo Tín.
- Nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty.
- Hiểu rõ về các chính sách, phương pháp kế toán mà công ty đang áp dụng.
- Nắm được cách hạch toán về các phần hành kế toán cụ thể tại công ty.
- Chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm về tổ chức quản lý, tổ chức kế toán của
công ty hiện nay.
2- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Chuyên đề là: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, bộ máy kế toán , các báo cáo tài chính ,....
Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu về đặc điểm: kinh tế, tổ chức bộ máy
quản lý, tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Bảo Tín.
3- Kết cấu của Báo cáo thực tập tổng hợp: Nội dung báo cáo tổng hợp được
trình bày theo 3 Chương :
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí
hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín.

Page 1


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN
1.1 – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN
*) Tên Công ty:
- Tên tiếng Việt

: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN

- Tên giao dịch quốc tế

: BAO TIN TRADING AND SERVICE COMPANY

LIMITED
- Tên viết tắt

: BAOTIN TSC CO.,LTD

*) Trụ sở giao dịch:
-

Địa chỉ

Số 264, đường Âu Cơ, Phường Nhật Tân, Quận

Tây Hồ, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
-


Số điện thoại

: 04.62910810

-

E- mail

:

- Cửa hàng 1: số 12 đường Âu Cơ, Q.Tây Hồ, Hà Nội
- Cửa hàng 2: số 34 Yên Lãng (Thái Hà mới), Q.Đống Đa, Hà Nội
*) Ngân hàng và mã số thuế:
-

Ngân hàng :

Ngân hàng Công Thương Việt Nam Vietinbank

Chi nhánh:

Ba Đình

Số TK :

102.010.001.264.427

Chủ tài khoản : Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín
-


Mã số thuế

: 0102525101

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín, được thành lập vào năm
2007 theo Giấy đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
Page 2


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Hàng hoá kinh
doanh của công ty là: Đồ gỗ nội thất, đồ điện gia dụng, đồ mẹ và bé. Công ty
phục vụ và cung cấp chủ yếu cho cho các công trình xây dựng trong nước, các
hộ gia đình, các khu trung cư...
Ngay khi công ty thành lập, công ty đã khẩn trương triển khai các dự án,
kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ ở các phòng ban. Tuy nhiên do các địa
điểm mới thành lập và đi vào hoạt động nên uy tín đối với khách hàng chưa cao
việc tìm kiếm các hợp đồng còn chậm, phần lớn là phải thông qua sự giới thiệu
của người quen, bạn bè. Vì vậy thu nhập của người lao động thấp. Khởi nghiệp
từ số vốn không lớn nhưng với lòng quyết tâm tham gia vào con đường kinh
doanh nội thất gia đình, cho các công trình xây dựng nhà ở, nội thất văn phòng,
công ty đã xem xét, phân tích rút ra kinh nghiệm cần điều chỉnh sắp xếp lại cơ
cấu tổ chức kinh doanh. Đến nay công ty đã từng bước đi vào ổn định về lao
động cũng như doanh thu. Lao động từ 10 nhân viên đến nay đã thu hút được 40
nhân viên chính thức trong công ty. Với doanh thu từ 1.570.600.000 đồng/tháng
đến nay đã tăng lên trên 6.500.000.000 đồng/tháng.
Hợp đồng cung cấp nội thất cho các công trình lớn, cung cấp đồ nội thất
cho các toà nhà cao tầng của công ty đã tăng lên rất nhiều, các gói mời dự thầu

ngày càng nhiều. Thị trường ngành vật tư, nội thất, xây dựng của chi nhánh công
ty ngày càng rộng lớn.
Đến nay, trải qua gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, duy trì và phát triển
ngành Thương mại dịch vụ, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín đã
có những bước phát triển vững mạnh, khẳng định tính đúng đắn của chủ trương
đa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm của mình.
với phương châm “Không ngừng nỗ lực để phục vụ tốt hơn”, Công ty đã có uy
tín trên thị trường và có khách hàng ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.

Page 3


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo
Tín.
Ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo
Tín theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Mã ngành,
nghề kinh

Tên ngành, nghề kinh doanh

doanh
Đại lý, môi giới, đấu giá
4610

Chi tiết: Đại lý, môi giới (không bao gồm môi giới chứng khoán, bảo hiểm,

bất động sản, xuất khẩu lao động và môi giới hôn nhân có yếu tố nước
ngoài);

4791

Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet

(Chính)

(không bao gồm đấu giá qua mạng)
Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu
chi tiết: - Bán lẻ các loại hàng hóa bằng phương thức khác chưa kể ở trên

4799

như: bán trực tiếp hoặc chuyển phát theo địa chỉ; bán thông qua máy bán
hàng tự động ..; - Giao trực tiếp tới tận nhà người sử dụng; - Bán lẻ của các
đại lý hưởng hoa hồng (ngoài cửa hàng).
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu

8299

Chi tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

7310
7320

Quảng cáo

(không bao gồm quảng cáo thuốc lá);
Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Bảo Tín.
Page 4


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

- Sản phẩm của công ty: Doanh thu và lợi nhuận của công ty chủ yếu từ
hoạt động kinh doanh. Các sản phẩm của công ty được chia thành 3 nhóm cơ
bản sau:
Nhóm 1: Đồ nội Thất
Nội Thất Phòng Ăn - Nhà Bếp gồm; bàn ghế phòng ăn, tủ bếp, kệ rượu,…
Nội Thất Phòng Khách gồm: Bàn trà gỗ sồi mỹ, bàn trà gỗ óc chó, bộ sofa gỗ
sồi, sofa nỉ, tủ trang trí gỗ sồi, kệ góc,…
Nội Thất Phòng Ngủ gồm: Các mẫu giường đôi gỗ sồi mỹ, giường đôi gỗ óc
chó, Tủ quần áo, bàn trang điểm, tủ ngăn kéo, táp đầu giường,…
Nội Thất Văn Phòng - Học Tập gồm: Bàn làm việc gỗ sồi, tủ sách, giá sách,…
Ghế Thang gồm: Ghế thang của hãng Xuân Hòa, ghế thang của gỗ Đức Thành
Tủ Nhựa: Tủ nhựa Duy Tân, tủ nhựa Song Long,…
Tủ Thuốc Gia Đình - Tủ Chìa Khóa
Nội thất phòng trẻ em: Giường đơn gỗ sồi, giường đơn gỗ thông, các mẫu
giường tầng gỗ thông,…
Nhóm 2: Điện máy
Ấm Điện, Phích Nước, Máy Nước Nóng Lạnh, Bàn Là ủi - Máy Là Hơi Nước,
máy cạo râu của các hãng Philip, Saiko, tefal, Braun, Swonsan,…
Máy hút bụi: máy hút bụi gia đình, máy hút bụi công nghiệp, máy hút bụi trên ô
tô của các hãng Hitachi, Panasonic, Tiross,…

Máy sưởi: máy sưởi dầu của hãng Bluestone, Fujie, DeLonghi,…
Nhóm 3: Đồ cho Mẹ và Bé
Đồ dùng cho bé ăn: ghế cho bé ngồi ăn bằng gỗ, ghế cho bé ăn dặm bằng nhựa,

Xe Đẩy, Xe Tập Đi, Xe Đạp, Đai - Địu, Ghế Ôtô, đồ chơi cho bé, thảm chơi, kệ
đồ chơi, Đồ Dùng Trẻ Em Sơ Sinh các hãng Combi, Munchkin, Canpol, Nuk,
Farlin, Arau Baby,...
-

Thị trường kinh doanh và khách hàng chủ yếu của công ty
Page 5


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Thị trường chung của công ty là các tỉnh trong cả nước như:
+Thị trường Thành phố Hồ Chí Minh
+Thị trường Hà Nội
+ Thị trường các tỉnh lân cận Hà Nội như: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng
Yên, Hải Phòng, Hải Dương.
Hiện này và trong tương lai thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và thị
trường Hà Nội vẫn là thị trường chính của công ty, ở hai thị trường này công ty
đều áp dụng chính sách giao hang miễn phí.
Khách hàng chủ yếu của công ty là khách lẻ , đại lý(người bán buôn) và
các đối tác là các nhà thầu công ty xây dựng về lĩnh vực nội thất.
Định hướng của công ty trong năm 2016 đến 2017 thị trường kinh
doanh của công ty sẽ được mở rộng ra các tỉnh ở Miền Trung và Tây Nguyên,
khách hang chính sẽ là các nhà bán buôn.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Bảo Tín.

Đặc điểm kinh doanh của công ty gồm 2 bước chính sau:
Bước 1: Quá trình mua hàng từ nhà cung cấp, đây là giai đoạn đầu tiên trong
hoạt động kinh doanh của công ty.
Bước 2: Quá trình bán hàng, là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển
hàng hóa của công ty. Lưu chuyển hàng hóa gồm có hai phương thức bán buôn
là bán lẻ. Bán buôn là bán cho người kinh doanh trung gian với số lượng lớn chứ
không bán cho người tiêu dùng.Bán lẻ là bán thẳng hang hóa cho người tiêu
dung với số lượng ít.
Hai quá trình này tại công ty được thể hiện tổng quát qua sơ đồ 1.1. Quá trình
bán hàng được thể hiện quá sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.1. Mô tả đặc điểm kinh doanh công ty qua sơ đồ sau:
Bán buôn , đại lý
Công ty
Nhà cung cấp
Page 6


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Người bán lẻ
Sơ đồ 1.2. Quy trình bán hàng
zzz

- Tiếp thị
- Quảng cáo
- Giơi thiệu
sản phẩm

Khách hàng(
liên hệ email,

điện thoại)

Phòng kinh
doanh( xử
lý thông
tin)

Phòng kế
toán

Bộ phận
giao hàng
Thủ kho,
phụ kho

Bộ phận in
hóa đơn

Tổ bốc
xếp

1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN
1.3.1. Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty:
Với đặc thù của một doanh nghiệp thương mại, mô hình tổ chức bộ máy
quản lý của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín bao gồm các phòng
nghiệp vụ và các hệ thống cửa hàng. Cụ thể mô hình tổ chức bộ máy quản lý của
công ty được mô tả cụ thể theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

Page 7


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Phòng
Kế
hoạch

Phòng
Tài
chính kế
toán

Phòng
Marketing

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Hành chính
nhân sự


CỬA HÀNG 1
CỬA HÀNG 2

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đao

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
+ Giám đốc: Lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ bộ máy
quản lý và sản xuất của Công ty, đồng thời quyết định phương hướng, chiến
lược phát triển của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi
hoạt động của Công ty. Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật
của công ty, đảm nhận việc kí kết hợp đồng, quyết định các nghiệp vụ đầu
tư, mua sắm tài sản cố định, đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Phó Giám đốc Công ty: là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc thay
Giám đốc quản lý điều hành sản xuất khi Giám đốc đi vắng. Các Phó giám
đốc công ty được phân công các nhiệm vụ phù hợp với năng lực lãnh đạo
của từng người, quản lí các bộ phận, phòng ban theo sự phân công của giám
đốc, các Phó giám đốc phải phối hợp với nhau một cách chặt chẽ nhằm tạo
sự vận hành có hiệu quả của bộ máy quản lí công ty. Các Phó giám đốc có
Page 8


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

thể đại diện cho công ty trong trường hợp có uỷ quyền của Giám đốc. Các
phó giám đốc của công ty cũng tham gia trong quá trình ra quyết định kinh
doanh, và phải trực tiếp báo cáo với Giám đốc về các lĩnh vực mà mình phụ
trách

+ Phòng Hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức báo cáo về

tiền lương, xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ công nhân viên, thực hiện
nhiệm vụ tuyển dụng công nhân viên. Theo dõi, báo cáo về tình hình lao
động để Ban giám đốc có thể đưa ra các chính sách nhân sự hợp lí. Bên cạnh
đó, phòng Tổ chức - Hành chính của công ty còn phải thực hiện các nhiệm
vụ về văn thư, giấy tờ, lưu trữ...
+ Phòng Kinh doanh: Là phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc về
các hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện các giao dịch thương mại,
nghiên cứu thị trường, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thương mại tổng
hợp, tìm kiếm hợp đồng, khách hàng... Ngoài ra phòng kinh doanh còn có cả
chức năng xây dựng kế hoạch chiến lược.
+ Phòng Tài chính kế toán: Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền
vốn, tổ chức bộ máy kế toán giữa Văn phòng Công ty với Nhà máy và các
phân xưởng cho phù hợp. Do vậy nhiệm vụ của phòng rất nặng nề bao gồm:
Cân đối các nguồn vốn để giải quyết vốn kinh doanh, quản lý các hoạt động
chi tiêu của Công ty dựa trên sự ghi chép chính xác đầy đủ của các nghiệp
vụ kế toán phát sinh và lập các chứng từ hoá đơn, xác định kết quả hoạt
động của Công ty. Báo cáo trước Ban Giám đốc về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của công ty. Phòng kế toán phải phối hợp chặt chẽ với các
phòng ban chức năng khác để có thể thực hiện tốt công tác kế toán, cung cấp
thông tin tài chính kịp thời, chính xác.
+Phòng Marketing : Có nhiệm vụ giới thiệu, quảng cáo hàng hóa,dịch vụ của
công ty tới khách hàng, giải đáp và hỗ trợ khách hàng.
Page 9


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ là tăng cường các mối quan hệ, tìm kiếm thị

trường, đối tác để tham gia đấu thầu các dụ án về nội thất, ký kết các hợp đồng.
Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, kiểm tra tiến độ thi công trên các công trình.
Tóm lại, việc tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của công
ty đã tuân thủ tốt các quy định chung của pháp luật, cũng như tương đối phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô nghiệp vụ. Với bộ máy quản
lí tương đói gọn nhẹ, các bộ phận phòng ban chức năng, cũng như các cá
nhân từng bộ phận luôn có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả cao .
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN .
Để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Bảo Tín trong những năm gần đây, em tiến hành thu thập tài liệu
về một số chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do phòng tài
chính kế toán của công ty cung cấp. Số liệu được thể hiện cụ thể thông qua bảng
1 “Bảng một số chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty từ năm 2012 đến 2014”.
Để xem xét tình hình tài chính cũng như cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín cũng như xu hướng bến động
của cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, tiến hành thu thập tài liệu từ phòng tài
chính kế toán thông qua các bảng cân đối kế toán năm 2012, 2013, 2014 của
công ty. Số liệu được trình bày lần lượt trên bảng 2 “Bảng số liệu về tình hình
cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín 2012 đến
2014”. Và bảng 3 “Bảng số liệu về tình hình cơ nguồn vốn của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín2012 đến 2014”.
Bảng 1: Bảng một số chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến 2014.
Đơn vị : 1000 đồng
Page 10


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

CHỈ TIÊU
1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(50 = 30 + 40)


số

2012


2013

2014

2
01

66.185.719

78.894.248

80.585.435

02
10

3.686.743
63.498.985

2.828.474
76.065.774

1.965.621
78.619.814

11
20

30.749.493
32.749.492


35.930.520
40.135.254

36.850.250
41.769.564

21
22
23
24
25
30

11.531.923
3.564.000

10.536.079
2.950.000

9.870.930
2.460.000

14.670.000
15.820.000
10.227.425

16.890.000
15.265.000
15.566.333


17.530.000
15.640.000
16.000.494

31
32
40
50

2.000.000
40.000
1.960.000
12.187.425

1.250.000
90.000
2.160.000
15.726.333

900.000
20.000
880.000
16.880.494

( Nguồn số liệu do bộ phận kế toán của công ty cung cấp)
Nhận xét một số chỉ tiêu: Qua bảng trên, ta thấy được doanh thu thuần của Công
ty từ năm 2012 đến 2014 đều tăng lên. Năm 2014 đạt 80.585.435.000 đồng,
tương đương tăng 21,76% so với năm 2012 và tăng 2.14% so với năm 2013. Do
năm 2014 theo tình trạng chung của nền kinh tế, sức mua của người tiêu dùng

thấp nên doanh thu có tăng so với năm 2013 nhưng tăng với tỷ lệ thấp.
Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2014 là 16.880.494.000 đồng, tăng
4.693.069đ, tương đương tăng 38,25% so với năm 2012. Lợi nhuận trước thuế
của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 1.154.160.000đ, tương đương tăng
7,34%.

Page 11


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giảm dần theo các năm,
nguyên nhân do Công ty đầu tư vốn vào hoạt động tài chính ít hơn.
Bảng 2: Bảng số liệu về tình hình cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Bảo Tín 2012 đến.
Đơn vị : Đồng
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGÁN
HẠN
I.Tiền và các khoản tương
đương tiền
II.Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
ngắn hạn
IV.Hàng tồn kho

2012
50.881.165.896


2013
54.836.176.738

2014
54.994.946.896

19.540.700.000

20.605.422.104

21.725.433.000

-

-

-

17.843.688.930

20.843.688.934

19.843.788.930

10.634.469.597

8.254.600.000

9.675.260.800


V.Tài sản ngắn hạn khác

2.862.307.369

3.132.465.700

3.750.465.700

B.TÀI SẢN DÀI HẠN
I.Các khoản phải thu dài
hạn
II.Tài sản cố định
III.Bất động sản đầu tư
IV.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
V.Tài sản dài hạn khác

55.239.831.046
-

53.239.831.045
-

55.240.930.000
-

50.510.141.109
-

48.510.041.107

-

50.510.141.100
-

4.729.689.937

4.729.789.938

4.729.689.900

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

106.120.996.942

108.076.007.783

110.235.876.896

( Nguồn số liệu do bộ phận kế toán của công ty cung cấp)
Nhận xét một số chỉ tiêu: Qua bảng trên, ta thấy được chỉ tiêu tài sản ngắn hạn
năm 2014 tăng không đáng kể so với năm 2013 khoảng 160 triệu đồng , tương
đương tăng 0,3% . So với năm 2012 chỉ tiêu này tăng gần 4 tỷ đồng, tương
đương tăng 8,09%.
-

Chỉ tiêu tài sản dài hạn của công ty năm 2014 so với năm 2012 gần như

Page 12



Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

không thay đổi nguyên nhân là do tài sản cố định và tài sản dài hạn khác của
công ty không đổi. So với năm 2013 thì chỉ tiêu này tăng gần 2 tỷ đồng, tương
ứng tăng 4%, nguyên nhân là do tài sản cố định năm 2012 giảm.
Bảng 3: Bảng số liệu về tình hình cơ nguồn vốn của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Bảo Tín2012 đến 2014.
Đơn vị : Đồng
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ

2012
35.485.866.200

2013
33.698.300.983

2014
33.679.583.286

I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn

20.919.743.300
14.566.122.900

20.955.771.923
12.742.529.060


20.497.815.958
13.181.767.328

B.VỐN CHỦ SỞ HỮU

70.635.130.742

74.376.706.800

76.556.293.610

I.Vốn chủ sở hữu

69.981.536.353

73.558.853.596

74.968.273.772

II.Nguồn kinh phí và các
quỹ khác
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN

653.594.389

871.853.204

1.588.019.838


106.120.996.942

108.076.007.783

110.235.876.896

( Nguồn số liệu do bộ phận kế toán của công ty cung cấp)
Nhận xét một số chỉ tiêu cụ thể: - Cơ cấu nợ phải trả năm 2014 giảm gần
19 triệu đồng so với năm 2013, tương đương giảm 0,06% và giảm hơn 1,8tỷ
đồng so với năm 2012, tương đương giảm 5.36%. Như vậy các khoản nợ phải
trả giảm dần theo từng năm nhưng giảm rất nhẹ.
-

Vốn chủ sở hữu năm 2014 tăng hơn 2 tỷ đồng so với 2013, tương đương

tăng 2,93% và tăng gần 6 tỷ đồng so với năm 2012, tương đương tăng 7,73%.
Điều này là một tín hiệu tốt cho công ty, mặc dù nợ phải trả có xu hướng giảm
nhưng vốn chủ sở hữu lại có xu hướng tăng, chứng tỏ công ty kinh doanh có
hiệu quả.

Page 13


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

CHƯƠNG 2:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Công Ty áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung ,bộ máy kế toán của Công
ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Bảo Tín.
Kế toán trưởng

Kế toán
thuế - thu
vốn và
công nợ

Kế toán tổng
hợp-kế toan
nhật ký
chung- công
nợ nội bộ- kế
toán lương

Thủ quỹ - kế
toán Công cụ
dụng cụ TSCĐ

Kế toán tiền
mặt – tiên gửi
ngân hàng

Nhân viên kế toán
các cửa hàng

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng người, từng phần hành


+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của công ty,
có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chủ động chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính,
tín dụng, kế toán thống kê, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm của
Page 14


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Công ty, chịu trách nhiệm về nhân sự làm công tác kế toán. Phổ biến, hướng dẫn
chế độ, chính sách mới của Nhà Nước, pháp luật và các chế độ mới cho người
lao động. Kế toán trưởng chủ động tìm nguồn tài chính và biện pháp huy động
vốn cho kinh doanh, tổ chức chỉ đạo hoạt động thu hồi vốn và công nợ. Ngoài
ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổ chức việc phân tích hoạt động kinh doanh
+ Bộ phận kế toán thuế - thu hồi vốn và công nợ: Theo dõi, quyết toán các
hợp đồng bán hàng, kế toán doanh thu và các khoản nộp Nhà Nước thực hiện
việc kê khai, quyết toán thuế và theo dõi việc trich lập, sử dụng quỹ doanh
nghiệp.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp – kế toán nhật ký chung – công nợ nội bộ - kế
toán tiền lương: Tổng hợp báo cáo của toàn Công ty, lập các báo cáo nhanh theo
quy định. Kế toán tổng hợp kiểm tra toàn bộ số liệu, chứng từ đảm bảo tính hợp
lý, hợp lệ trước khi vào sổ. Theo dõi, đối chiếu công nợ với các đơn vị trực
thuộc và các khoản công nợ phải thu, phải trả khác. Kế toán tiền lương hàng
tháng lập bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm thất ngiệp, kinh
phí công đoàn; thanh toán lương và tạm ứng lương cho người lao động.
+Bộ phận thủ quỹ - kế toán công cụ - TSCĐ: Đảm bảo an toàn quỹ, cấp phát
theo quy định, ghi sổ hàng ngày, lưu trữ công văn. Kế toán TSCĐ theo dõi sự
biến động TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ toàn Công ty. Kế toán công
cụ dụng cụ mở sổ theo dõi công cụ - dụng cụ, lập bảng phân bổ chi phí trả trước.
+ Bộ phận kế toán ngân hàng – tiền mặt: Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch

trả nợ cho ngân hàng, khách hàng; theo dõi công nợ, hợp đồng kinh tế; theo dõi
các khoản vay, trả tiền ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng; chuẩn bị các thủ tục dự
án đầu tư được Công ty phê duyệt; định kỳ lập biên bản đối chiếu công nợ phải
trả với khách hàng. Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi, thực hiện kiểm kê
quỹ hàng ngày; mở sổ theo dõi sự tăng giảm các cổ đông và phố hợp với công ty
chứng khoán thực hiện việc chuyển nhượng giữa các cổ đông.
+ Nhân viên tại các cửa hàng: Tập hợp, kiểm tra chứng từ, ghi sổ đầy
đủ. Hàng tháng, nhân viên tại các công trình tiến hành đối chiếu với kế toán
công ty về công nợ, chi phí.
Page 15


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN
2.2.1. – Chính sách kế toán chung áp tại công ty.

+ Chế độ kế toán Công Ty áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban
hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày
14/09/2006 và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Các chứng từ, tài khoản và hệ thống báo cáo của công ty được lập theo hệ thống
kế toán Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban
hành.
+ Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng (VND)
+ Niên độ kế toán: áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch bắt
đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N hàng năm.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.

+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được đánh giá theo giá
gốc.
+ Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho : theo phương pháp thực tế đích danh

Page 16


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

+ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Gía trị khấu hao Tài sản cố định
của công ty được tính theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao áp
dụng theo thời gian quy định tại quyết định số 206/QĐ – BTC của Bộ tài chính.
+ Phương pháp kế toán ngoại tệ: Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: dùng giá hạch toán, cuối
ngày 31/12 hàng năm đánh giá lại số dư theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng.
Và một số chế độ khác …

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty đều phải có
chứng từ. Có hai loai chứng từ là chứng từ bắt buộc và chứng từ hưỡng dẫn.
Chứng từ bắt buộc: Là loai chứng từ kế toán phản ánh các quan hệ kinh tế giữa
các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng
rãi.
Chứng từ hưỡng dẫn: Là loại chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ công ty .
Đối với loại này nhà nước hưỡng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các ngành, các
thành phần kinh tế vận dụng trong từng trường hợp cụ thể như thêm bớt các chỉ
tiêu đặc thù , thay đổi thiết kế mẫu biểu phù hợp.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của Công ty đều lập chứng từ kế toán và lập một cách đầy đủ, kịp thời và chính
xác theo quy định của Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ

tài chính. Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải mua hoặc thiết kế
đúng mẫu quy định của Bộ tài chính. Các khoản mua sắm lớn hơn 100.000 đồng
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đều phải có hoá
đơn GTGT. Các khoản chi phí dưới 100.000 đồng phải có hoá đơn bán lẻ trừ
các mặt hàng không buộc phải cần chứng từ như quy định trong luật thuế
GTGT. Nếu mua nhiều mặt hàng phải lập phiếu kê mua hàng hoá và phải có đầy
đủ chữ ký của người mua, người bán người duyệt trong phiếu kê mua hàng. Các
Page 17


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

chứng từ gốc tập hợp đến phòng kế toán từ các phòng, ban để hạch toán phải
được kế toán kiểm tra kỹ tính hợp lệ, đối chiếu với các nghiệp vụ có liên quan
ghi rõ vào sổ bàn giao chứng từ số lượng chứng từ, mã chứng từ, ngày chuyển
giao, bên giao, bên nhận. Các chứng từ phải được kế toán trưởng xem xét lần
cuối trước khi thực hiện ghi sổ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng trên cơ
sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
Tóm tắt hệ thống tài khoản mà công ty vận dụng, gồm các tài khoản sau:
Tài khoản loại 1: TÀI SẢN NGẮN

- TK 214: Công ty sử dụng 3 tài

HẠN

khoản cấp 2 sau: 2141, 2142, 2143, không


-TK111: Tiền mặt

sử dụng TK 2147 vì không có bất động

+TK1111: VNĐ

sản đầu tư.

-TK1112: Tiền USD

TK242, TK244

+TK 112: Tiền gửi ngân hang

- Loại tài khoản đầu 3 - Là loại tài khoản

+ TK1121. Tiền VNĐ

“Nợ phải trả” gồm TK311, TK315,

+Tk1122: Tiền USD

TK331, TK333 (công ty không sử dụng

-TK131:Phải thu của khách hang

TK 3336), TK334, TK335, TK338 (không

-TK133: Thuế GTGT được khấu trừ;


dung TK3386), TK341, TK351, TK352.

+ 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của

- Loại tài khoản đầu 4 - Là loại tài khoản

hàng hóa dịch vụ

“Nguồn vốn chủ sở hữu”

+TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ

- Loại tài khoản đầu 5 - Là loại tài khoản

của TSCĐ

“Doanh thu”

-TK 138: Phải thu khác

- Loại tài khoản đầu 6 - Là loại tài khoản

+TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý

“Chi phí sản xuất, kinh doanh”

+TK1388: Phải thu khác

- Loại tài khoản đầu 7 - Là loại tài khoản


-TK 141: Tạm ứng

“Thu nhập khác”
Page 18


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
-TK 142: chi phí trả trước ngắn hạn

- Loại tài khoản đầu 8 - Là loại tài khoản

Ngoài ra còn có TK142, TK156, TK157,

“Chi phí khác”

TK159

- Loại tài khoản đầu 9 - Là loại tài khoản

Tài khoản loại 2: TÀI SẢN DÀI HẠN

“Xác định kết quả kinh doanh” (Tập hợp

-TK 211: công ty sử dụng đầy đủ

CP và DT)

cả 3 tài khoản cấp 2 của tài khoản này.


2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Hình thức sổ kế toán công ty đang dùng: Hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ 2.2)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp
vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
Page 19


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã
loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hình thức Nhật Kí Chung tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ bảo Tín.

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty:
Page 20



Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Công ty thực hiện ghi sổ kế toán bằng máy vi tính trên cơ sở hỗ trợ của phần
mềm kế toán MISA theo hình thức Nhật kí chung. Vì thế, sau khi cập nhật đầy đủ
các phát sinh trong kì, cuối kì kế toán in các sổ kế toán, các báo cáo kế toán của
hình thức Nhật kí chung.
Đội ngũ nhân viên được trang bị máy vi tính, cùng mạng internet thuận tiện
cho việc trao đổi, tìm hiểu thông tin.
Màn hình nhập liệu của phần mềm Kế toán Công ty đang áp dụng được thể
hiện trong hình 2.1.
Hình 2.1: Màn hình nhập liệu của phần mềm kế toán tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín

Page 21


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

- Tên các loại sổ sách đang được sử dụng tại công ty:
1.Sổ quỹ tiền mặt

13.Sổ chi tiết tiền vay

2.Sổ Nhật ký chung

14.Sổ chi tiết bán hàng

3.Sổ Cái

15.Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh


4.Sổ tiền gửi Ngân hàng

16.Sổ chi tiết các tài khoản

5.Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng

17.Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

ngoại tệ

18.Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ,

6.Sổ theo dõi séc

dụng cụ

7.Sổ kho(thẻ kho)

19.Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

8.Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, sản

20.Thẻ tính giá thành sản phẩm

phẩm hàng hoá

21.Sổ chi tiết cổ phiếu mua lại

9.Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,


22.Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh

dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá

doanh

10.Sổ tài sản cố định

23.Sổ chi tiêt phát hành cổ phiếu

11.Sổ theo dõi tài tài sản cố định và

24.Sổ theo dõi thuế GTGT

dụng cụ tại nơi sử dụng

25.Sổ theo dõi thuế GTGT được hoàn lại

12.Sổ chi tiết thanh toán với người

26.Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm

mua, người bán

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được lập với mục đích tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn công nợ, tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 1 kỳ kế toán. Ngoài
ra hệ thống báo cáo kế toán còn cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu

cho việc đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ hoạt động đã qua và
những dự toán trong tương lai.
Nội dung hệ thống báo cáo kế toán tài chính bao gồm 4 biểu báo cáo:

Sinh viên: Ngọc Thị Hoạt

Page 22


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

 Bảng cân đối kế toán.
 Kết quả hoạt động kinh doanh.
 Lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kỳ lập báo cáo: bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm số liệu trên Báo cáo
tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề
Người lập báo cáo tài chính: Kế toán tổng hợp
Người ký báo cáo tài chính: Người lập biểu( kế toán tổng hợp), Kế toán trưởng,
Giám đốc
Nơi nộp báo cáo: Chi cục thuế quận Tây Hồ - Hà Nội
2.3. TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỤ THỂ TẠI CÔNG
TY.
2.3.1. Tổ chức hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương.

Chứng từ sử dụng:
 Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương.
 Bảng thanh toán tiền thưởng.
 Phiếu báo khối lượng sản phẩm hoàn thành

 Giấy thanh toán bảo hiểm xã hội.
 Hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng.

 Quy trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào bảng chấm công và biên bản họp lương năng suất của từng bộ
phận, phòng ban đã được ban Giám đốc thông qua, Phòng Tổ chức - Hành chính
thực hiện tính và lập bảng tính lương. Căn cứ vào bảng tính lương và phiếu chi lương
kế toán tiền lương và bảo hiểm hạch toán theo quy định.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ về lao động và chế độ
chính sách tiền lương (lương, tháng lương, phụ cấp), kế toán tính lương, phụ cấp và

Sinh viên: Ngọc Thị Hoạt

Page 23


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương

Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ về lao động và chế độ
chính sách tiền lương (lương, tháng lương, phụ cấp), kế toán tính lương, phụ cấp và

SƠ ĐỒ .2.4: Trình tự ghi sổ
Bảng thanh toán tiền lương cơ bản, lương
sản phẩm, bảng thanh toán tiền ăn trưa
Hoàn ứng chứng từ

Sổ nhật ký chung


Sổ cái TK 334, 338

Sổ kế toán chi tiết TK 334, 338
Bảng tổng hợp chi tiết

B


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sinh viên: Ngọc Thị Hoạt

Page 24


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

2.3.2. Tổ chức hạch toán Tiền mặt.

 Hệ thống chứng từ sử dụng:
 Phiếu thu.
 Phiếu chi.
 Hoá đơn mua hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán lẻ, vé tàu xe,
phí, lệ phí qua tàu phà bến bãi....
 Giấy đề nghị tạm ứng.
 Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
 Quy trình luân chuyển chứng từ.
 Đối với nghiệp vụ thu tiền:
Quỹ tiền mặt có thể tăng do những lý do: rút tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ tiền mặt, thu tiền bán hàng, thu hoàn tạm ứng thừa, thu do thanh lý nhượng

bán tài sản cố định, đi vay nhập quỹ...
Sơ đồ 2.5: Lưu đồ kế toán thu tiền mặt

Sinh viên: Ngọc Thị Hoạt

Page 25


×