Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ tài tôi HAI môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.9 MB, 16 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG
KHOA ĐỘNG LỰC

HỌC PHẦN: VẬT LIỆU CƠ KHÍ
NGÀNH: BẢO TRÌ SỬA CHỮA ÔTÔ
BẬC: TRUNG CẤP CHUYÊN NGHỊÊP
ĐỀ TÀI : TÔI HAI MÔI TRƯỜNG
GVHD:NGUYỄN NGỌC QUỲNH

TP. HCM 30/01/2015


MỤC LỤC
Mục:

Trang

Thành viên nhóm ………………………………………..…. 2
Lời nói đầu

…………………………………….………...... 3

Nhận xét của giáo viên …………………………………….. 4
Mô tả phương pháp tôi hai môi trường…………………….… 5
Các cách nhận biết % Cacbon trong thép ………………… 6
Bảng màu nhiệt độ ………………………………………… 9
Tiến hành thí nghiệm ………………………………………. 10

Lớp 14TC-Ô1…………………Nhóm 7:
2|t ra n g




1) Trịnh Lâm
2) Nguyễn Ngọc Minh
3) Nguyễn Văn Đô
4) Nguyễn Hồ Anh Tuấn
5) Lê Ngọc Hưng
6) Đỗ Văn Diên
7) Nguyễn Vũ Tô
8) Bùi Thanh Thiện

3|t ra n g


LỜI NÓI ĐẦU

Luyện kim là một ngành công nghiệp nặng quan trọng, cung cấp
nguyên vật liệu cho nhiều ngành quan trọng khác như xây dựng, cơ khí chế
tạo… Hiện nay, nhu cầu sử dụng kim loại đang ngày càng tăng lên cùng với
sự phát triển của khoa học kĩ thuật và xã hội, ngành luyện kim càng đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và sự phát triển kinh tế của đất
nước.
Môn vật liệu cơ khí là môn học bổ ích, sẽ trang bị cho chúng ta những
kiến thức cơ bản về tính chất, đặc điểm cảu các loại vật liệu, Môn học này
giúp chúng ta nhận biết và sử dụng các loại vật liệu vào từng mục đích, nhu
cầu sử dụng để đạt được hiệu quả cao nhất.
Đây là một thí nghiệm nhỏ của nhóm sinh viên: Lớp 14TC-Ô1của
trường CĐKT Lý Tự Trọng về phương pháp nhiệt luyện thép “ tôi 2 môi
trường ”. Qua thí nghiệm này chúng ta có thể hiểu thêm thế nào là “ tôi ” , “
tôi 2 môi trường” là như thế nào. Môn vật liệu học đã giúp chúng em được

tiếp cận hình ảnh thực tế, tìm hiểu một số mối quan hệ giữa các tổ chức bên
trong và tính chất đặc trưng của kim loại, tìm hiểu một số phương pháp nhiệt
luyện thép thường dung như tôi, ủ, ram, thường hóa…
Qua đó trang bị kiến thức rất hữu ích không chỉ cho chuyên ngành
học, mà nó còn là hành trang quan trọng cho công việc của chúng em sau
này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Quỳnh, đã dẫn dắt
chúng em trong suốt chặng đường vừa qua. Thầy không chỉ dạy em kiến
thức chuyên môn mà còn dạy những kỹ năng sống, những bài học kinh
nghiệm quý giá thầy đã trải qua cho chúng em thấy một tầm nhìn rộng định
hướng cho con đường tương lai.

Chúng em chúc thầy dồi dào sức khỏe gặp được nhiều thành công
trong công việc nhiều may mắn trong cuộc sống.

4|t ra n g


Nhận xét của giáo viên:
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................

................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................

5|t ra n g


Mô tả phương pháp tôi hai môi trường
-

-

-

Định nghĩa tôi: là phương pháp nhiệt luyện bao gồm nung
nóng thép qua nhiệt độ Ac3, Acl để làm xuất hiện austenit, giữ
nhiệt rồi làm nguội nhanh thích hợp để thép chuyển biến thành
mactenxic, tổ chức không ổn định nhưng có độ cứng cao (có
tồn tại ứng suất, dễ gây nứt, biến dạng và cong vênh).
sau khi nung nóng chi tiết được làm nguội trong hai môi
trường.
Đầu tiên làm nguội nhanh trong môi trường nước đến khi sắp
có chuyển biến mactenxit thì nhất ra làm nguội tiếp trong môi
trường tôi yếu như dầu, không khí… như vậy sẽ bảo đảm cho
thép cứng và ít biến dạng, nứt. cách này đòi hỏi kinh nghiệm
và chỉ áp dụng cho tôi đơn thép cacbon cao và có yêu cầu đọ
cứng cao ( thường 2-3 giây trong nước lạnh cho 10mm chiều
dày)
Thép sử dụng là loại thép 0,15%C trở lên.

Thời gian tôi : khoảng 2 đến 3 giờ.
Nhiệt độ Ac3, Acl khoảng 720-9110C

Giải thích: Tôi hai môi trường nâng cao độ cứng và tính chịu mài
mòn, nâng cao độ bền và sức chịu tải của chi tiết máy.

6|t ra n g


Các cách nhận biết % cacbon trong thép
2.1. Phương pháp thông thường (dùng đá mài):

 Phương pháp này thường sử dụng máy mài bàn (VD:
máy mài 2 đá) để tạo hoa lửa, đôi khi cũng có thể sử
dụng máy mài cầm tay.
 Đá mài phải quay với tốc độ tối thiểu là 23 m/s (vận tốc
dài), thực tế nên điều chỉnh trong khoảng 38 ~ 48 m/s.
Đá mài nên sử dụng loại thô và cứng (loại oxit nhôm
hoặc carborundum – SiC).
7|t ra n g


 Chiều dài của hoa lửa phụ thuộc vào lực mài là rất khó
so sánh nếu nếu lực mài mẫu khác nhau. Trong thực tế,
lực mài sao cho chùm tia lửa của thép 0.2% C có chiều
dài khoảng 500mm thường được dùng làm lực chuẩn.
 Để tránh ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời hoặc để điều
chỉnh độ sáng xung quanh, cần thiết phải sử dụng các
loại màn che hoặc buồng tối. Khi mài, để mẫu tiếp xúc
nhẹ với đá mài.

 Hướng của chùm tia lửa nên theo phương ngang hoặc
hơi chếch lên trên. Và vị trí quan sát nên ở phía sau
hoặc bên phải của chùm tia.
 Để nhận biết chính xác hơn, nên có thêm mẫu chuẩn (đã
phân tích chính xác thành phần hóa học) để làm mẫu
đối chiếu.
 Các mẫu thử cần được làm sạch bề mặt, loại bỏ các lớp
thấm (C, N), các lớp oxit và thoát carbon ... Có thể thực
hiện bằng cách mài sâu.


Khi kiểm tra, quan sát kỹ chùm hoa lửa từ gốc đến ngọn
(theo hình 1). Đặc biệt cần chú ý vào một số đặc điểm
sau:

-

Chùm tia lửa: màu sắc, số lượng, độ sáng, chiều dài các
tia lửa.

-

Hoa lửa: màu sắc, số lượng, hình dạng, kích cỡ.

-

Trở lực mài: theo cảm giác ở tay khi mài mẫu.

Chú ý: Bề mặt đá mài phải vệ sinh thường xuyên để tránh bám
vụn kim loai (dùng cà đá).

2.2. Phương pháp dùng khí nén:
Phương pháp này nung mẫu kiểm đến khi nóng đỏ rồi thổi
khí trực tiếp lên mẫu. Khí nén sẽ cung cấp đủ lượng oxy cần thiết
để làm cháy bề mặt mẫu và tạo ra hoa lửa.
8|t ra n g




Phương pháp này tạo ra luồng hoa lửa có chiều dài lớn hơn,
dễ quan sát hơn và độ chính xác cao hơn so với dùng đá mài.



Do áp suất khí có độ ổn định cao nên việc so sánh, đối chiếu
hoa lửa giữa các mẫu khác nhau trở nên dễ dàng hơn nhiều.

2.3. Phương pháp kiểm tra tự động (phân tích quang phổ)
Bằng việc sử dụng các thiết bị quan sát và phân tích quang
phổ, phương pháp này cho độ chính xác cao hơn rất nhiều lần so
với quan sát bằng mắt và hoàn toàn không phụ thuộc kỹ năng cũng
như kinh nghiệm của người kiểm tra.

9|t ra n g


 Sử dụng phương pháp nhận biết thông thường lửa
mài vì nó dễ thực hiện .

10 | t r a n g



BẢNG MÀU NHIỆT ĐỘ

Tiến hành thí nghiệm;

11 | t r a n g


STT

Hình tia lửa mẫu

1

Nhận xét:

Hình ảnh thực tế:

Kiểm tra cơ tính trước
khi thí nghiệm:

Số liệu đo:

Hình tia lửa
mẫu và hình
ảnh thực tế có
hình dạng
tương đối
giống nhau .

 thép chọn
đúng yêu cầu.

Số liệu trung
bình:

40 HRB

2

31 HRB

38,6 HRB

Vật
mẫu được Ủ :
45 HRB
12 | t r a n g


Chuẩn bị:

Nhận xét:

+ Bếp ga
+ Vật mẫu
+ Đồ gắp

3
Vật mẫu sau khi nung

đã tôi qua 2 môi
trường nước và dầu có
màu đen xám ( nám)

Chuẩn bị
+ Bếp ga
+ Vật mẫu
+ Đồ gắp
+ Thau nước muối bỏ đá
lạnh.
+ Thau dầu

Nhận xét:
Nhiệt độ nung
đạt yêu cầu
vật mẫu
chuyển sang
màu cherry
tương ứng với
bảng màu và
được làm
nguội nhanh
bằng nước
muối lạnh
trong 3s và
trong dầu để
tăng độ cứng.

13 | t r a n g



14 | t r a n g


Kiểm tra cơ tính sau khi
thí nghiệm

Số liệu đo

Số liệu trung
bình

42 HRB

4
41 HRB

40 HRB

37 HRB

5

Độ cứng của thép thay đổi
rất rõ rệt sau khi tôi đẳng
nhiệt.

Số liệu trước:
38,6 HRB
Số liệu sau: 40

HRB

Thí nghiệm
không đạt.

15 | t r a n g


Nguyên nhân thí nghiệm không đạt:
Vì vật mẫu khi chưa thực hiện thí nghiệm nhiệt luyện đã được làm
cứng điều này dẫn đến kết quả thí nghiệm có giá trị độ cứng tuy
cao hơn nhưng không cao hơn đáng kể so với trước khi thí nghiệm
( trước là 38.6 và sau 40.0 ), tuy độ cứng có cao hơn độ cứng ban
đầu là 15.4 % nhưng vẫn không đạt yêu cầu vì độ cứng sau khi tôi
phải lớn hớn ban đầu từ 30% trở lên.
Cách khắc phục:
Sau khi ủ cho sản phẩm trở về trạng thái ban đầu, ta phải đo lấy giá
trị này rồi đem so sánh với giá trị sản phẩm sau khi được tôi hai
môi trường.

16 | t r a n g



×