Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ tài TRUYỀN ĐỒNG bộ nối TIẾP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.44 KB, 16 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
……

ĐỀ TÀI: TRUYỀN ĐỒNG BỘ NỐI TIẾP

SVTH
1. HÀ TRỌNG XÁ
2. NGUYỄN HOÀNG NHẬT
LỚP: 12CĐ-ĐT3

TPHCM.THÁNG 5-2014
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 1


MỤC LỤC
TRANG
I.KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN ĐỒNG BỘ NỐI TIẾP

2-3

II.GIAO TIẾP GIŨA DTE VÀ DCE
1.

Giao tiếp giũa DTE và DCE

3-4

2.



Protocol BISYNC (BSC)

4-5

3.

Protocol SDLC

5-9

4.

Protocol HDLC

9-10

III.CÁC GIAO THỨC ĐỒNG BỘ
1.

Giao thức đồng bộ nhị phân

11-14

2.

Giao thức đồng bộ hướng bít

14-16


I. KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN NỐI TIẾP ĐỒNG BỘ
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 2


* Về phương diện thực hiện sự đồng bộ giữa máy thu và phát trong một
hệ thống thông tin hai chế độ truyền bất đồng bộ và đồng bộ có những
điểm khác biệt :
- Chế độ truyền bất đồng bộ: để phát bản tin người ta phát đi từng ký tự
một và sự đồng bộ được thực hiện cho từng ký tự này bởi các bit Start và
Stop thêm vào trước và sau mỗi ký tự . Xung đồng hồ được tạo ra một
cách riêng rẽ ở máy thu và máy phát. Như vậy, sự đồng bộ được thực
hiện chính xác khi tần số xung đồng hồ ở máy thu hoàn toàn đúng với
tần số xung đồng hồ ở máy phát, nếu không tin tức nhận được sẽ có lỗi.
- Chế độ truyền đồng bộ: để phát một bản tin người ta xem nó là một
khối và phát đi một lần cả khối đó, sự đồng bộ được thực hiện bằng cách
cho máy phát phát kèm theo tín hiệu dữ liệu các xung đồng hồ mà máy
thu khi dò ra sẽ dùng để đồng bộ tín hiệu ở máy thu. Thực tế, việc này
chỉ được thực hiện khi hệ thống thu phát khép kín về mặt vật lý, hay nói
cách khác máy phát và thu phải ở gần nhau. Khi máy phát không thể gửi
riêng tín hiệu xung đồng hồ tới máy thu thì ở máy thu phải có mạch tách
bit thời gian từ chính tín hiệu dữ liệu để thực hiện sự đồng bộ.
Ở máy thu đồng bộ, ngoài việc dò tín hiệu đồng bộ ra, máy thu phải biết
phân biệt được ranh giới của mỗi ký tự để việc phục hồi bản tin không bị
lỗi. Ta thấy việc thực hiện giao thức bất đồng bộ tương đối đơn giản, giá
thành thấp nhưng hiệu quả không cao. Giả sử để phát một ký tự mã
ASCII thì phải dùng ít nhất 9 bit (7 bit ký tự, 1 bit start, 1 bit stop), thì tỉ
lệ hao là 2/9 = 0,22=22%. Trong khi đó, tỉ lệ này trong chế độ đồng bộ là
rất thấp, khoảng vài %. Như vậy, chế độ truyền bất đồng bộ chỉ thuận lợi

khi phát những bản tin ngắn và với vận tốc thấp (<1200 bps). Và chế độ
truyền đồng bộ tỏ ra ưu việt hơn khi phát những bản tin dài với vận tốc
cao hơn (>1200 bps). Dùng với các Modem âm tần, phát đồng bộ có thể
đạt vận tốc 9600 bps.
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 3


*Để đồng bộ bên phát và bên thu có 3 phương pháp:
- Truyền xung clock phát cùng với dữ liệuphải dung 2 dây phát, 2 dây
thu nên chỉ dùng khoảng cách ngắn vài met.
- Bên thu tạo xung clock thu dực vào dử liệu truyền để
CLKT=CLKRphương pháp này thường dùng PLL trong MODEM
thu.
- Dùng cờ hiệu (flag) để đồng bộphương pháp này được sử dụng trong
nhiều mạng đồng bộ.Tiêu biểu là 3 loại protocol: BISYNC, SDLC và
HDLC.
II.GIAO TIẾP GIỮA DTE VÀ DCE ĐỒNG BỘ

1. Giao tiếp giữa DTE và DCE đồng bộ
-Trong chế độ truyền đồng bộ, máy thu phục hồi xung đồng hồ từ dòng
dữ liệu nhận được. Chuẩn giao tiếp RS-232 và RS-449 có các đường
dành cho xung đồng hồ liên lạc giữa các cặp thiết bị đầu cuối (DTE) và
modem(DCE).
Bảng 1. cho biết nơi nhận dữ liệu và các chân liên hệ của hai chuẩn giao
tiếp nói trên
RS-232

Châ

Tên
hiệu
n
TCLK 15 Trans. clock (từ
DCE)
RCLK 17 Receive Clock
(từ DCE)
ETCL 24 Ext trans.clock
K
(từ DTE)

RS-449

hiệu
ST
RT
TT

Chân
6&
23
8&
26
17
&25

Tên
Send timing (từ
DCE)
Receive timing (từ

DCE)
Terminal timing (từ
DTE)

Bảng 1. Các chân truyền tín hiệu đồng bộ của RS-232 và RS-449
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 4


- Khi sử dụng modem, đồng bộ thu thường được cấp từ modem (DCE)
tới thiết bị đầu cuối (DTE). Tuy nhiên xung đồng hồ có thể phát sinh từ
modem hoặc từ DTE (Các IC tạo thành modem và IC giao tiếp đều có
mạch tạo xung đồng hồ) và việc điều khiển có thể thực hiện riêng rẽ ở cả
máy thu và phát hoặc thực hiện theo cả hai chiều với một xung đồng hồ
duy nhất. (H 6.1) mô tả các khả năng kết nối mạch của RS-449 để thực
hiện đồng bô.

2.Protocol BISYNC (BSC):
- Thuộc lớp 2 của hệ thống mở OSI 7 lớp, lớp này có nhiệm vụ kiểm tra
sự dịch chuyển thông tin. Tiêu chuẩn BISYNC là protocol kiểm tra theo
thứ tự. Thông báo dạng BISYNC được truyền theo khối, mỗi khối có
một nhiều tín hiệu đồng bộ (SYN). Mã được dùng trong BISYNC là mã
ASCII. Các ký tự điều khiển được dùng là:
SYN : ký tự đồng bộ $16.
SOH: ký tự bắt đầu header $01.
STX: ký tự bắt đầu cho text $02.
EXT: ký tự kết thúc cho text $03.
Thông báo SISYNC có dạng:
SYN


-

SYN

SOH

Header

STX

Text

ETX

BCC

TEXT: nội dung của thông báo.
HEADER: ghi địa chỉ nhận và ACK/NAK khi cần thiết.
BCC: byte ký tự kiểm tra khối, thường là ký tự xét tổng kiểm tra
chẳn lẻ.
 khi phía thu nhận toàn khối, bộ phận thu sẽ tính BCC và so sánh
với BCC đã nhận, sau đó nó thông báo ACK hay NAK. Bộ phận

KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 5


phát sẽ phát lại nếu sai (nhận NAK) cho đến khi khối nhận đúng.

Như vậy, BISYNC là protocol half-duplex (bán song công), kiểm
tra theo byte.

3. protocol SDLC
+Một khung thông tin trong SDLC gồm các trường sau đây :
- Cờ : 8 bit
- Điạ chỉ : 1 byte.
- Điều khiển : 8 bit.
- Thông tin : thay đổi theo bản tin.
- Chuỗi kiểm tra khung (Frame Check Sequence - FCS) : 16 bit.
- Cờ : 8 bit.
Các trường cờ, điạ chỉ và điều khiển đặt trước trường thông tin gọi
là đầu khung (header) và các trường FCS và cờ đặt sau trường
thông tin gọi là cuối khung (Trailer). Bảng 2. cho dạng của khung
và các trường trong khung .
FLAG

ADDRES
S

CONT
ROL

Use data

FCS

FLAG

8 bit  8  8   n×8   16/32  8

+ Trường cờ (Flag Field) :
Trường cờ đặt ở đầu và cuối một khung để giới hạn khung, gồm 8 bit
theo qui định là
01111110 (6 bit 1 liên tiếp giữa 2 bit 0 ).
Giữa 2 khung có thể có một trong các trường hợp sau đây:
- Một cờ xuất hiện giữa bản tin gọi là cờ đơn vừa dùng chấm dứt một
khung đồng thời
bắt đầu một khung khác.

KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 6


- Một cờ chấm dứt khung trước và một cờ bắt đầu khung sau. Giữa 2 cờ
này có thể chỉ
dùng một bit 0.
- Có thể chèn vào giữa 2 cờ một số cờ khác.
Khung x

:

Khung x+1

. . . . 01111110 . . . .
. . . . 01111110

:

01111110 . . . .


. . . . 011111101111110 . . . .
. . . . 01111110 01111110

: 01111110 01111110 . . . .

Do SDLC không có qui định chặt chẻ về mã dùng cho dữ liệu nên các
mã có dạng của cờ có thể xuất hiện trong bản tin và gây nên nhầm lẫn ở
máy thu. Để tránh sự hiểu lầm ở máy thu khi nhận dữ liệu, máy phát
dùng kỹ thuật nhồi bit nghĩa là khi thấy trong chuỗi dữ liệu có 5 bit 1
liên tiếp thì thêm vào bit 0 ngay sau 5 bit 1 này. Ở máy thu sau tín hiệu
cờ khi gặp liên tiếp 5 bit 1 thì tự động bỏ bit 0 theo sau đó để phục hồi
dữ liệu. Như vậy bảo đảm sự chính xác của dữ liệu.
Thí dụ: Trạm B có địa chỉ là C2 phát đi văn bản “C?”
- Khung thông tin chưa nhồi bit: (Viết theo chiều mũi tên hướng về bên
trái)
01111110
11110110

01000011

01111110

Cờ

Đ/c= C2

TĐK

11111110

mã “=7F

11000011
mã C= C3

6F
11111110

FCS

KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

01111110
Page 7

111111111111. . . .

mã ?=


“=7F

Cờ

Bit nghỉ

- Khung thông tin có bit nhồi (o):
01111110 01000011
111o10110
Cờ

Đ/c= C2
6F 11111o110 FCS
“=7F

011111o10 11111o110

11000011

TĐK
mã “=7F
mã C= C3
01111110 111111111111. . . .
Cờ

mã ?=

Bit nghỉ

Trường địa chỉ (Address field)
Trường địa chỉ dùng để xác định trạm thứ cấp trong hệ thống. Địa chỉ
trong bản tin luôn luôn là địa chỉ của trạm thứ cấp dù nó do trạm sơ cấp
hay thứ cấp gửi đi.
Trường này không cần thiết trong trường hợp hệ thống chỉ gồm hai trạm.
Trường địa chỉ dài 8 bit. Nếu tất cả các bit trong trường địa chỉ đều =1
có nghĩa trạm sơ cấp yêu cầu liên lạc với tất cả trạm thứ cấp.
Giá trị 00 không được xem là một địa chỉ (gọi là void address)
+ Trường điều khiển (Control field)
SDLC định nghĩa 3 loại khung của trường điều khiển, mỗi loại có dạng
khác nhau
Một hoặc hai bit đầu tiên của trường điều khiển dùng định nghĩa

khung : bit thứ nhất = 0 chỉ khung thông tin, bit thứ nhất và hai = 10 chỉ
khung giám sát và = 11 chỉ khung không số. Những bit còn lại được tổ
chức như những tập bit con mà ý nghĩa của nó sẽ được giải thích cụ thể
đối với từng loại khung.

KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 8


Một frame của SDLC được coi là bất hợp lệ nếu nó không được đóng
khung bởi 2 Cờ ở hai đầu hoặc có tổng kích thước các vùng nằm giữa 2
Cờ nhỏ hơn 32 bit.
- Khung loại I: (Thông tin, Information frame, I-frame) , đây là khung
chứa bản tin
cần phát đi của người sử dụng. Khi khung I được dùng thì bản văn phát
đi được đánh số thứ tự. Bit 5 trong khung thông tin có tên là bit P/F
(Poll/Final).
* Nếu bản tin phát đi từ trạm sơ cấp đến trạm thứ cấp thì đây là bit P,
nếu P=0 thì trạm
thứ cấp không cần thiết phải trả lời ngay, nếu P=1 thì đây là bit thăm dò
và trạm thứ cấp phải trả lời ngay.
* Nếu bản tin phát đi từ trạm thứ cấp đến trạm sơ cấp thì đây là bit F,
nếu F=0 thì đây chưa phải là bản tin cuối cùng và trạm sơ cấp không cần
thiết phải trả lời ngay, nếu F=1 có nghĩa đây là bản tin cuối cùng và trạm
sơ cấp phải trả lời ngay.
* Ns chỉ số thứ tự bản tin đang được phát đi.
* Nr là số thứ tự nhận, nếu phát đi từ trạm sơ cấp thì liên hệ đến số Ns
phát đi từ trạm thứ cấp và nếu phát đi từ trạm thứ cấp thì liên hệ với Ns
phát đi từ trạm sơ cấp. Nr chỉ số thứ tự bản tin mà trạm đang chờ và

đồng thời xác nhận đã nhận tốt các bản tin trước đó (tức đến số Nr-1)
Thí dụ, trạm thứ cấp phát đi Ns=2 và Nr=3 có nghĩa là nó đang phát đi
bản tin thứ 2 và đã nhận tốt các bản tin thứ 2 trở về trước.
Do các số Ns chỉ có 3 bit nên số lượng tối đa mỗi lần phát chỉ được 7
bản tin, như vậy buộc máy thu phải xác nhận trước khi số Ns vượt quá 7
(Ns=111).
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 9


- Khung loại S: (Giám sát , Supervisory frame, S-frame), dùng để đếm
số khung gửi/nhận; một số lệnh và lời đáp báo tình trạng của máy thu
(như sẵn sàng hay bận) kiểm soát và báo lỗi. Khung giám sát bắt đầu bởi
2 bit 10.
Bit 3 và 4 (vị trí S trong khung) xác định các lệnh của khung giám sát
b3b4= 00 : Ready to receive (RR) b3b4= 10 : Not ready to receive
(RNR) b3b4= 01 : Reject (REJ) Trạm thứ cấp sẽ xóa khung RNR bằng
cách gửi một khung thông tin với bit F=1 và đối với các khung RR và
REJ thì F=0 hay 1. Trạm sơ cấp sẽ xóa khung RNR bằng cách gửi một
khung thông tin với bit P=1 và đối với các khung RR và REJ thì P=0 hay
1.
- Khung loại U: (Không số, Unnumbered frame, U-frame), cung cấp
những chức năng điều khiển phụ như khởi động trạm thu, kiểm tra trạm,
giải phóng liên kết khi cần thiết . . . . Khung không số bắt đầu bởi 2 bit
11. Khi dùng khung U để phát thì không cần đánh số thứ tự bản tin.

4. protocol HDLC
HDLC được ISO cho ra đời năm 1975 nhằm bổ sung một số chức năng
của SDLC của IBM.

Trong trường điều khiển mở rộng, các số Ns và Nr gồm 7 bit như vậy
cho phép phát một lần 127 bản tin.
- Dạng khung dữ liệu: SDLC chỉ dùng mã EBCDIC 8 bit còn HDLC cho
phép dùng bất cứ loại mã nào
- Dạng khung giám sát: ngoài các lệnh RR, RNRvà REJ, HDLC có
thêm lệnh SREJ (selective reject), lệnh này do thứ cấp yêu cầu phát lại
một khung có số Nr.
- HDLC có thêm 2 chế độ vận hành:
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 10


* Chế độ trả lời bất đồng bộ (Asynchronous Response Mode - ARM) :
đây là dạng truyền không cân bằng. Trạm thứ cấp có thể khởi động để
phát mà không cần lệnh của trạm sơ cấp. Nó có thể trả lời mà không cần
phải nhận được một khung với bit P =1. Tuy nhiên, khi nó nhận được
một khung với bit P =1 thì khung trả lời phải có bit F =1. Trong trường
hợp này F=1 không có nghĩa là khung cuối cùng của trạm thứ cấp.
- Chế độ không kết nối bất đồng bộ (Asynchronous Disconnect Mode ADM) : ADM tương tự như DM ngoại trừ một điểm là trạm thứ cấp có
thể khởi động chế độ DM hay RIM bất cứ lúc nào
III.CÁC GIAO THỨC ĐỒNG BỘ
- Một hệ thống thông tin có thể được định dạng bằng các giao thức
khác nhau.
Trong chế độ truyền đồng bộ, có thể chia giao thức ra làm hai loại :
- Giao thức điều khiển Byte hay ký tự (Byte - Controlled Protocol, BCP,
hay Character-Oriented Protocol).
- Giao thức hướng Bit (Bit - Orientied Protocol, BOP).
- Trong giao thức điều khiển byte (BCP), khối dữ liệu bao gồm nhiều ký
tự, mỗi ký tự là một đơn vị thông tin (7 hoặc 8 bit) và các thông tin điều

khiển cũng xuất hiện dưới dạng từ. Các ký tự dữ liệu (bản tin chính
thức) hợp với từ điều khiển thành một khung thông tin. Một khung
thông tin thường bắt đầu bằng một hay nhiều từ dùng cho sự đồng bộ,
thường là từ SYNC, nó báo cho máy thu biết bắt đầu một khối dữ liệu.
Ngoài ra, trước và sau bản tin chính thức còn có các từ điều khiển, bao
gồm các địa chỉ các đài, trạm, các từ báo bắt đầu và kết thúc văn bản,
các từ báo mã kiểm tra lỗi ...

KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 11


- Trong giao thức hướng bit (BOP), khối dữ liệu xem như một chuỗi bit,
các từ điều khiển và ký tự dữ liệu không hẳn là các từ 8 bit mà có thể là
một tập hợp các bit tùy theo giao thức cụ thể. Giống như trong BCP, bắt
đầu khối tin cũng có tín hiệu báo, đó là từ 8 bit gọi là Cờ (Flag) , cờ này
cũng được đặt ở cuối bản tin. Như vậy tác dụng của cờ là thiết lập sự
đồng bộ và đánh dấu điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Khối dữ liệu bao
gồm cả các cờ hình thành một Khung (Frame). Trước và sau bản tin
chính thức có các từ điều khiển, được gọi chung là Trường điều khiển
(Control Field). Tất cả qui định chi tiết về bản tin, các thông báo hỏi
nhận đều thực hiện trong trường điều khiển này.
- - Giao thức điều khiển byte được đề nghị bởi IBM vào năm 1964 và
được sử dụng rất rộng rãi trong các ứng dụng điểm - điểm (poin - point)
và nhiều điểm (multipoint) với các phương thức đơn công và bán song
công. Đó là giao thức truyền đồng bộ nhị phân (Binary Synchronous
Communication, BSC, đôi khi gọi là BISYNC). Giao thức BSC được
ISO lấy làm cơ sở để xây dựng giao thức hướng ký tự chuẩn quốc tế với
tên Basic Mode (dữ liệu dùng mã EBCDIC thay cho mã ASCII và mã dò

sai là CRC thay cho BCC)
- Giao thức hướng bit, do hãng IBM phát triển và sử dụng có tên là Điều
khiển liên kết dữ liệu đồng bộ(Synchronous Data Link Control - SDLC)
và ISO lấy làm cơ sở để phát triển thành giao thức điều khiển liên kết dữ
liệu mức cao (High Level Data Link Control, HDLC).

1.Giao thức đồng bộ nhị phân
- Đây là giao thức điều khiển việc truyền nhận dữ liệu nhờ một số ký tự
đặc biệt trong các bảng mã. Các thông tin dữ liệu được gửi đi trong các
khung dữ liệu mà hai biên là các ký tự SYNC để báo máy thu biết bắt
đầu bản tin. Các từ điều khiển dùng trong BISYNC lấy từ bản mã
ASCII, gồm một số từ như sau :
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 12


SYN

Ký tự đồng bộ mã ASCII dạng Hex

16H

SOH

Ký tự bắt đầu của Header

01H

STX


Ký tự bắt đầu văn bản

02H

ETX

Ký tự kết thúc văn bản

03H

EOT

Ký tự kết thúc phát

04H

ETB

Ký tự kết thúc truyền khối

17H

ENQ

Ký tự hỏi

05H

ACK


Ký tự báo cho biết đã nhận dữ liệu

06H

NAK

Ký tự báo cho biết chưa nhận dữ liệu

15H

NUL

Ký tự rỗng

00H

DLE

Ký tự giải phóng đường dữ liệu

10H

CAN

Ký tự hủy

18H

Một khung dữ liệu của BISYNC tiêu biểu có cấu trúc sau:

SYN

SYN

SOH

header

STX text

Đầu

ETX

BCC

Cuối

- Phần văn bản (text) chứa dữ liệu thông tin. Kích thước vùng text
có giới hạn nên với các văn bản lớn người ta chia thành những khối nhỏ
(block) và trong phần Header có phần identifier (id) để chỉ thứ tự các
khối.
- Phần header chứa điạ chỉ đến và tín hiệu trả lời ACK/NAK nếu có yêu
cầu.
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 13


- BCC là ký tự 1 Byte dùng kiểm tra khung. Đây là byte duy nhất được

tạo ra để kiểm tra lỗi trong toàn khối. BCC có thể là một phép kiểm tra
chẵn lẻ (dùng trong BSC), hoặc chặc chẽ hơn là kiểm tra dư thừa theo
chu kỳ (Cycle Redundancy Check, CRC ) (Dùng trong Basic Mode, với
CRC - 16).
Dưới đây là một số thủ tục chính trong BSC/Basic Mode:
- Mời truyền tin: Giả sử trạm A muốn mời trạm B truyền tin, trạm A sẽ
gửi lệnh sau đây tới B:
EOT B

ENQ

Trong đó B là địa chỉ của trạm được mời truyền tin
EOT để chuyển liên kết sang trạng thái điều khiển
+ Khi B nhận được lệnh này, có thể xảy ra 2 trường hợp:
- Nếu B có tin để truyền thì B tạo cấu trúc tin theo dạng chuẩn và gửi đi
- Nếu B không có tin để truyền thì gửi đi lệnh EOT để trả lời
Ở phía A một khoảng thời gian xác định sau khi gửi lệnh đi mà không
được trả lời hoặc nhận được trả lời sai thì A sẽ chuyển sang trạng thái
phục hồi (Recovery state).
- Mời nhận tin:
Giả sử trạm A muốn mời trạm B nhận tin, trạm A sẽ gửi lệnh sau đây tới
B:
EOT B ENQ
Có thể bỏ qua lệnh EOT.
Khi nhận được lệnh này, nếu B sẵn sàng nhận tin thì nó gửi lệnh ACK để
trả lời, nếu không thì gửi lệnh NAK
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 14



Ở phía A một khoảng thời gian xác định sau khi gửi lệnh đi mà không
được trả lời hoặc nhận được trả lời sai thì A sẽ chuyển sang trạng thái
phục hồi (Recovery state).
- Yêu cầu trả lời:
Khi một trạm cần trạm kia trả lời một yêu cầu nào đó đã gửi đi trước đó
thì nó chỉ cần gửi lệnh ENQ đến trạm kia
- Ngừng truyền tin (tạm thời): Gửi lệnh EOT
- Giải phóng liên kết: Gửi lệnh DLE EOT
- Trạng thái phục hồi: Khi một trạm nào đó đi vào trạng thái "phục
hồi" nó sẽ thực hiện một trong các hành động sau:
- Lặp lại lệnh đã gửi đi n lần (n là số nguyên chọn trước) hoặc
- Gửi "yêu cầu trả lời" n lần hoặc kết thúc truyền bằng lệnh EOT
- Chế độ thông suốt (Transparent Mode). Trong trường hợp các mã
điều khiển xuất hiện trong văn bản (Text) nhưng không mang ý nghĩa
điều khiển mà phải được hiểu như là dữ liệu, hệ thống được chuyển sang
chế độ thông suốt bằng cách dùng ký tự DLE đặt trước STX và DLE đặt
trước ETX để chấm dứt chế độ này.

2.Giao thức hướng bit.
Giao thức hướng bit được thiết kế để thoả mãn nhiều yêu cầu trong cách
truyền đồng bộ, bao gồm :
- Truyền giữa hai đài (trạm) (point to point) hay nhiều đài (multipoint).
- Bán song công hay song công.
- Liên lạc giữa trạm sơ cấp và trạm thứ cấp.
- Liên lạc với khoảng cách ngắn (nối trực tiếp), hoặc rất xa (vệ tinh).
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 15



Giao thức này có một số tính chất sau :
- Người sử dụng có thể sử dụng bất cứ loại mã nào.
- Có khả năng thích hợp với nhiều loại đường truyền.
- Hiệu suất cao : giảm tối thiểu tỉ lệ hao hụt.
- Độ tin cậy cao : cho phép kiểm tra lỗi có hiệu quả và có khả năng phục
hồi dữ liệu.
Có thể nói các tính chất của giao thức hướng bit được thể hiện ở trường
điều khiển bởi các tổ hợp bit mã hóa các từ điều khiển.
Có nhiều giao thức hướng bit đã được đề nghị bởi các cơ quan khác
nhau và được sử dụng rộng rãi :
- Thủ tục điều khiển thông tin dữ liệu cao cấp (Advanced Data
Communication Control Procedure - ADCCP) phát triển bởi Viện chuẩn
quốc gia Hoa Kỳ (American National Standard Institute - ANSI) đây là
chuẩn trong hệ thống thông tin quốc gia.
- Thủ tục truy xuất đường truyền cân bằng (Link Access Procedure,
balance - LAP-B) thực hiện bởi Hội đồng Tư vấn Điện tín và Điện thoại
quốc tế (International Telegraph & Telephone Consultative Committee CCITT) Đây là một chuẩn về mạng.
- Điều khiển liên kết dữ liệu đồng bộ (Synchronous Data Link Control SDLC) được dùng bởi hãng IBM (International Business Machine
Corporation) và ISO lấy làm cơ sở để phát triển thành giao thức điều
khiển liên kết dữ liệu mức cao (High Level Data Link Control, HDLC).
Thật ra không có mấy khác biệt giữa các chuẩn nói trên: HDLC và
ADCCP có thể xem là một còn LAP-B và SDLC là những tập con của
HDLC.
KỸ THUẬT TRUYỀN SỐ LIỆU

Page 16




×