Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIA SÁNG - KHÁCH SẠN CITYBAY PALACE HOTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 85 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
1.1
Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ và sự cần thiết phải hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ trong các DN kinh doanh
dịch vụ
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tƣ: từ sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục
đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang những đặc điểm chính cụ thể nhƣ sau:
 Khách hàng là ngƣời tham gia vào tiến trình dịch vụ với bốn tƣ cách: Khách hàng là
ngƣời sử dụng, tiêu dùng dịch vụ; là “nguyên liệu đầu vào” cho quá trình sản xuất và
cung ứng dịch vụ; là ngƣời đồng sản xuất và cũng đồng thời là nhà quản lý.
 Sử dụng nhiều lao động trực tiếp (lao động sống): Lao động đƣợc sử dụng chủ yếu
là lao động sống, lao động giản đơn.
 Quá trình kinh doanh khó đo lƣờng, khó xác định đầu ra: Xuất phát từ đặc điểm của
dịch vụ là không hiện hữu, vô hình, không đồng nhất, không ổn định và có tính vụ
mùa nên khó có thể đo lƣờng đƣợc, khó có thể xác định đƣợc đầu ra.
 Sản xuất và tiêu thụ đƣợc diễn ra đồng thời, hàng tồn kho không lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn và thƣờng không có sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
dịch vụ trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Hoạt động về dịch vụ phát triển góp phần đảm bảo mức độ phát triển của nền kinh
tế quốc dân một cách toàn diện, cân đối và thống nhất. Từ đó sẽ nâng cao đƣợc hiệu
quả kinh doanh xã hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội.
Một vấn đề đặt ra cho bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ
là phải làm thế nào để thu hút đƣợc nhiều khách hàng, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ,


tăng lợi nhuận và không ngừng tăng tích lũy cho doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ổn
định và nâng cao đời sống cho ngƣời lao động. Muốn làm đƣợc điều đó thì trong quá
trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra
để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Có nhƣ vậy mới đảm bảo bù đắp
đƣợc chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình hoạt động và để lại
1


lợi nhuận cho đơn vị. Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán
chi phí dịch vụ du lịch và tính giá thành sản phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị
thƣờng xuyên nắm đƣợc tình hình thực hiện các định mức hao phí về lao động sống,
nguyên liệu và các chi phí khác của đơn vị, nắm đƣợc tình hình lãng phí và tổn thất
trong quá trình phục vụ, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của đơn vị... Ngoài ra
còn giúp cho bộ máy của đơn vị nắm đƣợc những mặt tốt, những mặt còn tồn tại trong
quá trình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế, không
ngừng nâng cao chất lƣợng phục vụ và hạ giá thành phẩm dịch vụ. Chính vì vậy, tổ
chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với việc tăng cƣờng và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và
quản lý đơn vị nói chung.
1.2
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ
1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ một cách bình thƣờng các đơn vị cần
phải tiêu hao một lƣợng lao động sống, lao động vật hoá nhất định. Cụ thể, những hao
phí về vật chất nhƣ: khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên liệu vật liệu, điện
năng, nhà cửa, trang thiết bị, công cụ lao động nhỏ... những hao phí này gọi chung là
hao phí về lao động vật hoá, còn hao phí về lao động sống nhƣ tiền lƣơng, tiền công.
Ngoài ra, còn có một khoản chi phí mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra đó
là các khoản trích theo lƣơng nhƣ BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không đƣợc

hoàn trả nhƣ thuế giá trị gia tăng không đƣợc khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân
hàng... Trong tổng chi phí đó thì chi phí về lao động sống chiếm tỷ trọng lớn hơn so
với các khoản chi phí khác. Sở dĩ nhƣ vậy là vì sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách
hàng là các lao vụ dịch vụ là kết quả của lao động sống. Khối lƣợng và chất lƣợng của
các lao vụ dịch vụ này phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời đó là: kinh nghiệm, trình độ
nghiệp vụ, ý thức hay nói cách khác đó là mức độ thích hợp của nhân viên cho một
công việc cụ thể. Do đó, bên cạnh những điều kiện vật chất nhƣ: số lƣợng, chất lƣợng,
chủng loại hàng hoá... vai trò của yếu tố con ngƣời trong quá trình phục vụ không đơn
thuần chỉ giới hạn trong mối quan hệ giữa ngƣời phục vụ và khách mà còn là phẩm
chất tƣ cách, trình độ tay nghề, kiến thức về văn hoá xã hội, trình độ ngoại ngữ... có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất :
Chi phí kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí kinh doanh
dịch vụ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh
doanh trong một kỳ nhất định.
2

Thang Long University Library


Chi phí kinh doanh dịch vụ đƣợc biểu hiện qua hai mặt đó là mặt định tính và mặt
định lƣợng.
Về mặt định tính: Nó thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao trong quá
trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Về mặt định lƣợng: Thể hiện mực tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất trong
quá trình doanh và đƣợc biểu hiện thông qua các thƣớc đo tiền tệ. Về mặt định lƣợng
của chi phí kinh doanh dịch vụ phụ thuộc vào 2 nhân tố:
Nhân tố khối lƣợng các yếu tố vất chất đã tiêu hao trong một kỳ nhất định.
Nhân tố giá cả các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình đó.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, giá cả có sự biến động theo nhịp độ của thị
trƣờng thì việc đánh giá chính xác các khoản chi phí là cần thiết nhằm xác định đúng
việc chi phù hợp với giá cả thị trƣờng, đảm bảo doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn
vốn. Mặt khác, trong điều kiện nhƣ thế thì công tác tính toán cũng phải khoa học, hợp
lý. Do đó cần phải tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời chi phí theo từng thời kỳ, từ
đó giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm dịch vụ đƣợc chính xác và phù hợp. Vì
vậy, phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí và phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
Tuỳ theo góc độ xem xét chi phí mà chi phí đƣợc phân loại theo những tiêu thức
khác nhau. Việc phân loại chi phí theo tiêu thức thích hợp vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu
công tác quản lý, vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí kinh doanh
dịch vụ, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
dịch vụ. Nó không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán mà còn là
tiền đề rất quan trọng của việc lập kế hoạch, kiểm tra và phân tích chi phí dịch vụ
trong toàn doanh nghiệp cũng nhƣ từng bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Đứng trên góc độ phục vụ công tác hạch toán chi phí và tính giá thành thì có một
số cách phân loại chi phí sau đây:
a.Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Phân loại chi phí theo cách này là những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
thì đƣợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào,
dùng vào mục đích gì trong kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí trong các doanh nghiệp đƣợc chia thành các yếu
tố chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu: yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ dùng vào hoạt
3


động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết

nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố này bao gồm:
 Chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: khoản mục chi phí này bao gồm
tiền lƣơng phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản
trích theo lƣơng của họ đƣợc tính vào chi phí.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ của tất cả
tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Thông tin
về chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết đƣợc mức chuyển dịch giá trị tài sản
vào chi phí sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tốc độ hai mòn tài sản cố định. Dựa vào
thông tin này, nhà quản trị có thể hoạch định tốt hơn chiến lƣợc tái dầu tƣ hoặc đầu tƣ
mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quá trình sản xuất kinh
doanh
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch vụ mua từ
bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp nhƣ giá dịch vụ điện nƣớc, bảo hiểm tài sản nhà cửa, phƣơng tiện, quảng
cáo...Các chi phí loại này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp để thiêt lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị
dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh...
 Chi phí bằng tiền khác: Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các chi phí sản xuất
kinh doanh khác bằng tiền chƣa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thƣờng
phải thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán. Yếu tố này phần lớn là các dòng tiền mặt
chi tiêu nhỏ tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc nắm vững yếu tố chi phí khác bằng tiền sẽ
giúp các nhà quản trị hoặc định đƣợc ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn
động tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền.
Cách phân loại này là cơ sở cho việc tập hợp chi phí theo yếu tố và lập báo cáo chi
phí theo yếu tố, cho biết đƣợc chi phí của doanh nghiệp theo từng yếu tố so với tổng
chi phí phục vụ cho việc giám đốc tình hình dự toán chi phí dịch vụ.
b.Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí)
Theo cách này chi phí đƣợc phân loại theo những khoản chi phí có công dụng kinh
tế đƣợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không tính đến chi phí đó là gì và nội
dung kinh tế của nó nhƣ thế nào.

Theo cách phân loại này, chi phí đƣợc chia thành các khoản mục sau:
 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm các loại
nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó,
nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật

4

Thang Long University Library


liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm
về mặt chất lƣợng và hình dáng.
 Chi phí nhân công trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm tiền lƣơng phải trả cho
bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo lƣơng của
họ đƣợc tính vào chi phí.
 Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm
vi các phân xƣởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Khoản mục
chi phí này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất,
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng, chi phí
khấu hao , sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xƣởng, chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xƣởng, v.v..
 Chi phí bán hàng: khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm. Có thể kể đến các chi phí nhƣ chi phí vận chuyển, bốc dỡ
thành phẩm giao cho khách hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phƣơng tiện vận
chuyển, tiền lƣơng nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo,
.v.v..
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi
phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung
trên giác độ toàn doanh nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí nhƣ: chi phí văn
phòng, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý doanh nghiệp,

khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, v.v..
Cách phân loại này là cơ sở để hạch toán chi phí theo khoản mục, phân tích, kiểm
tra chi phí theo khoản mục tạo điều kiện tăng cƣờng chế độ tiết kiệm chi phí tạo điều
kiện hạch toán kinh tế nội bộ có hiệu quả.
c .Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí đƣợc chia thành 2 loại:
 Chi phí cơ bản: là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
nhƣ chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
vào sản xuất và những chi phí trực tiếp khác.
 Chi phí quản lý phục vụ: là những chi phí có tính chất quản lý, phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Những chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng tính giá thành thì
hạch toán trực tiếp, còn những chi phí cơ bản nào liên quan đến nhiều đối tƣợng tính
giá thành thì phân bổ các đối tƣợng tính giá thành theo các tiêu thức thích hợp.
Chi phí quản lý phục vụ thì tập hợp riêng theo khoản mục sau đó cuối kỳ phân bổ
một lần cho các đối tƣợng tính giá liên quan theo tiêu thức phù hợp.
5


Ngoài cách phân loại chi phí để phục vụ trực tiếp cho công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành nhƣ trên, còn có cách phân loại chi phí khác để phục vụ cho công tác
quản lý chi phí, phân tích chi phí. Đó là phân loại chi phí theo mối tƣơng quan giữa
khối lƣợng sản phẩm dịch vụ tạo ra và chi phí thì chi phí đƣợc chia thành:
 Chi phí cố định (chi phí bất biến): là những chi phí không thay đổi khi có sự biến
đổi về khối lƣợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
 Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí có mối tƣơng quan tỷ lệ thuận
với khối lƣợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
 Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí
khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp
mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp

sẽ biến đổi nhƣ đặc điểm của chi phí khả biến. Hiểu theo một cáh khác, phần bất biến
trong chi phí hỗn hợp thƣờng là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức
độ tối thiểu, còn phần khả biến là bộ phận chi phí sẽ phât sinh tỉ lệ với mức độ hoạt
động tăng thêm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ
lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng hạn nhƣ chi phí điện thoại, chi phí bảo trì máy
móc thiết bị,...
1.2.2 Giá thành dịch vụ
1.2.2.1 Khái niệm giá thành dịch vụ:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lƣợng công tác, sản phẩm lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài
sản vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nhƣ tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật. Những chi phí đƣa vào giá thành sản phẩm phản
ánh đƣợc giá trị thực của các tƣ liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi
tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí, lao động sống. Kết quả thu
đƣợc là sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đánh giá đƣợc mức độ bù đắp chi
phí và hiệu quả của chi phí.
Giá thành có 2 chức năng cơ bản đó là:
 Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí: Với chức năng này thì chỉ tiêu giá thành sẽ là
căn cứ để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo ra sản
phẩm và thực hiện giá trị của mình.
 Chức năng lập giá: Để thực hiện đƣợc yêu cầu bù đắp chi phí phải căn cứ vào giá
thành sản phẩm dịch vụ. Do đó giá thành có chức năng cơ sở để lập giá.

6

Thang Long University Library



Trong kinh doanh dịch vụ, kế toán xác định 2 loại giá thành, đó là giá thành sản
xuất của dịch vụ và giá thành toàn bộ của dịch vụ tiêu thụ.
 Giá thành sản xuất là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản phẩm dịch
vụ hoàn thành.
 Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ở khâu tiêu thụ của các sản
phẩm dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
1.2.2.2 Phân loại giá thành:
Phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý, hạch toán tốt giá
thành sản phẩm và cũng đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm. Dựa vào tiêu
thức khác nhau và xét dƣới nhiều góc độ mà ngƣời ta phân thành các loại giá thành
khác nhau.
a. Phân loại giá thành xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này thì giá thành đƣợc chia thành:
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch đƣợc xác định trƣớc khi bƣớc vào
sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trƣớc và các định mức các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là giá thành mà các doanh nghiệp lấy nó làm mục
tiêu phấn đấu, nó là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho đơn vị sản
phẩm. Giá thành định mức cũng đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và
là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thƣớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng vật tƣ, tài sản lao động trong sản xuất. Giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí trong quá trình sản xuất. Giá thành
định mức giúp cho việc đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
 Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế
phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lƣợng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ. Sau khi đã
hoàn thành việc sản xuất sản phẩm dịch vụ và đƣợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá

thành và giá thành đơn vị thực tế, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

7


b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia
thành:
 Giá thành sản xuất (giá thành công xƣởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao
gồm các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xƣởng, bộ phận sản xuất nhƣ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất đƣợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn
hàng bán (trong trƣờng hợp bán thẳng cho khách hàng không qua kho). Giá thành sản
xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của các doanh
nghiệp.
 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng
thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc tính toán xác định khi sản
phẩm đƣợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để xác định mức lợi
nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ
Mặc dù giữa chi phí và giá thành có mối quan hệ với nhau nhƣng giữa chúng còn
có điểm khác nhau về phạm vi và nội dung. Vì vậy, cần phân biệt phạm vi và giới hạn
của chúng để ứng dụng tốt hơn trong việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Chi phí kinh doanh dịch vụ chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) không tính đến nó liên quan đến khối lƣợng dịch vụ đã hoàn
thành. Từ đó chi phí kinh doanh dịch vụ tính cho một kỳ, còn giá thành liên quan đến
cả chi phí của thời kỳ trƣớc chuyển sang (chi phí dở dang đầu kỳ) và chi phí của kỳ
này chuyển sang kỳ sau (chi phí dở dang cuối kỳ).

Nhƣ vậy sự khác nhau giữa chi phí và giá thành thể hiện ở 2 khía cạnh sau:
 Về mặt chất: Chi phí kinh doanh dịch vụ là những yếu tố đã hao phí trong quá trình
kinh doanh nhƣng chƣa hẳn đã hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm dịch vụ là những
yếu tố tiêu hao cho quá trình kinh doanh một lƣợng dịch vụ đã hoàn thành.
 Về mặt lƣợng: Thƣờng về mặt lƣợng giữa chúng không có sự thống nhất với nhau.
Giá thành dịch vụ có thể bao gồm cả chi phí của thời kỳ trƣớc chuyển sang, chi phí đã
chi ra trong kỳ và loại trừ chi phí chuyển sang kỳ sau. Nó đƣợc biểu hiện qua công
thức sau:

8

Thang Long University Library


Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z

: là tổng giá thành dịch vụ

Dđk

: Chi phí dở dang đầu kỳ

C

: Chi phí phát sinh trong kỳ

Dck


: Chi phí dở dang cuối kỳ

Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có dịch vụ dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ thì giá thành dịch vụ trùng khớp với chi phí sản xuất.
1.3

Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi
phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xƣởng, bộ phận) hoặc có thể là đối
tƣợng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí phát sinh và đối tƣợng chịu chi phí. Khi xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản
xuất, trƣớc hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm
phát sinh chi phí.
Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ
chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.3.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
 Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp:
Theo phƣơng pháp này thì chi phí phát sinh cho đối tƣợng nào đƣợc tập hợp trực
tiếp cho đối tƣợng đó. Để thực hiện tốt phƣơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép ban đầu (chứng từ gốc) phải theo đúng đối tƣợng đã xác định. Trên cơ sở đó kế
toán tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí liên
quan và trực tiếp ghi vào sổ kế toán (tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, sổ chi tiết).
Phƣơng pháp này đảm bảo tập hợp chi phí theo đúng đối tƣợng chịu chi phí với mức
độ chính xác cao. Vì vậy cần phải sử dụng tối đa phƣơng pháp này đối với các chi phí
dịch vụ có đủ điều kiện tập hợp trực tiếp.

 Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp:
Các chi phí phát sinh không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối
tƣợng chịu chi phí đƣợc mà kế toán phải sử dụng phƣơng pháp gián tiếp hay còn gọi là
9


phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Sử dụng phƣơng pháp này kế toán vẫn tập hợp đƣợc
chi phí cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý. Phƣơng pháp này
đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu với những chi phí có liên quan đến nhiều đối
tƣợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó để tập hợp số liệu theo từng
điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để tính toán, phân bổ
chi phí đã tập hợp cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp là
tiêu chuẩn có quan hệ kinh tế tƣơng quan tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ đảm bảo
cho việc phân bổ hợp lý, đồng thời tiêu chuẩn đó đã có thể tính toán hoặc thu thập
đƣợc một cách dễ dàng. Vì vậy tuỳ theo từng khoản mục chi phí cần phân bổ và điều
kiện khách quan cụ thể mà chọn tiêu chuẩn để phân bổ chi phí cho thích hợp, đảm bảo
cho chi phí đó đƣợc phân bổ cho từng đối tƣợng có liên quan một cách hợp lý và chính
xác nhất lại đơn giản đƣợc thủ tục tính toán, phân bổ. Chi phí sản xuất đƣợc phân bổ
theo công thức:



Trong đó:

Ci: Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tƣợng thứ i
∑C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ


: Tổng đại lƣợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ


Ti: Đại lƣợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ đối tƣợng i
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.2.1 Chứng từ sử dụng:
 Phiếu nhập, xuất kho
 Hóa đơn mua báng hàng
 Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua ngoài không có hóa đơn
 Bảng phân bổ và trích khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ
 Phiếu thu, phiếu chi
 Bảng thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.....

10

Thang Long University Library


1.3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản 621 dùng để tập hợp những chi phí nguyên liệu, vật liệu (Gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) đƣợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:
TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Bên Nợ

Bên Có:

Trị giá thực tế nguyên vật liệu
trực tiếp xuất dùng cho quá

trình thực hiện lao vụ dịch vụ
trong kỳ

- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá
nguyên vật liệu trực tiếp vào tài
khoản liên quan để tính giá thành
sản phẩm dịch vụ du lịch

Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ.
 Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp":
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Chi phí nhân cộng trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả
cho ngƣời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách
quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, nhƣ:
Tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng (Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).

11


Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Bên Nợ

Bên Có:

Chi phí nhân công trực tiếp thực
hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ

bao gồm: tiền lƣơng, tiền công
và các khoản trích tiền lƣơng
theo quy định

- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá
nguyên vật liệu trực tiếp vào tài
khoản liên quan để tính giá thành sản
phẩm dịch vụ du lịch. Kết chuyển
hoặc phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp cho các đối tƣợng chịu chi
phí vào cuối kỳ

Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kỳ.
 Tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung"
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát
sinh ở nơi phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Bao gồm: Lƣơng nhân viên
quản lý phân xƣởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn đƣợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả của nhân viên bộ
phận, đội sản xuất;khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất

12

Thang Long University Library


Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:
TK 627 "chi phí sản xuất chung"
Bên Nợ


Bên Có:

Các chi phí sản xuất chung
phát sinh trong quá trình
thực hiện lao vụ dịch vụ.

- Các khoản giảm chi phí sản
xuất chung.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung cho các đối
tƣợng chịu chi phí.

Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ, có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xƣởng: Phản ánh các khoản tiền
lƣơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xƣởng, bộ phận, đội sản
xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xƣởng, phân xƣởng, bộ phận sản
xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đƣợc tính theo tỷ
lệ quy định hiện hành trên tiền lƣơng phải trả cho nhân viên phân xƣởng, bộ phận, tổ,
đội sản xuất. . .
 Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân
xƣởng, nhƣ vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân
xƣởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,. . .
 Tài khoản 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng
cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xƣởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. . .
 Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của phân xƣởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,. . .
 Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xƣởng, bộ phận sản xuất nhƣ: Chi phí sửa chữa,

chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nƣớc, điện thoại, tiền thuê TSCĐ.
 Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài
các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xƣởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.


13


 Tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Ở những doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán
hàng tồn kho, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dỡ
dang cuối kỳ.
Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:

TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung
kết chuyển cuối kỳ. Kết chuyển
chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ (theo phƣơng
pháp kiểm kê định kỳ)

Bên Có: Trị giá phế liệu thu hồi,
giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa đƣợc, chi phí thực tế của

khối lƣợng lao vụ dịch vụ hoàn
thành cung cấp cho khách hàng.
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ (theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).
thành.
Dƣ Nợ: Chi phí trực tiếp khối lƣợng
lao vụ, dịch vụ chƣa hoàn

 Tài khoản 631 "Giá thành sản xuất":
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn
vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bƣu điện, du lịch, khách sạn,. . . trong trƣờng hợp hạch
toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.

14

Thang Long University Library


Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:
TK 631 "Giá thành sản xuất"
Bên Nợ

Bên Có:

- Giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ

:- Giá thành sản phẩm nhập kho,

lao vụ dịch vụ hoàn thành kết
chuyển vào TK632 "Giá vốn
hàng bán"
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ kết chuyển vào TK154 "chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang"

- Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ

Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ
1.3.3 Phương pháp kế toán
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKTX:
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 151,152,111,112

TK 621

TK154

K/c chi phí VLTT
Vật liệu dùng TT

TK152

VL nhập lại kho
TK 111, 112, 331
NVL mua ngoài

TK 632
dùng TT SX
K/c CP NVLTT
TK 133
vƣợt trên mức bt

15


b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622
Tiền lƣơng CNV

TK 154

Kết chuyển chi phí
NCTT

TK 338
TK 63

Trích theo
lƣơng CNV

Kết chuyển chi phí
NCTT vƣợt mức bt


TK 335
Các khoản
trích trƣớc

16

Thang Long University Library


c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627
Chi phí NV

TK 111, 112, 152

Các khoản thu hồi

phân xƣởng

Ghi giảm chi phí SXC

TK 152, 153
Chi phí VL

TK 154

dụng cụ

K/c chi phí SXC
TK 242, 335
Chi phí trích trƣớc
Chi phí trả trƣớc
TK 632

TK 214

CP SXC cố định không
phân bổ do mức sx tt

Chi phí khấu hao

nhỏ hơn mức công suất
bình thƣờng
TK 111, 112,..
Chi phí sx khác

TK 1331
Thuế GTGT đƣợc khấu trừ nếu có

17


d. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Sơ đồ 1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 632

TK 154

NVLTT
TK 621

Tiêu thụ

k/c Cp NVLTT
TK 157

Giá thành sp
TK 622
d/vụ h/thành

Gửi bán

k/c Cp NCTT

TK 627

TK 152, 153

k/c Cp SXC
Nhập kho

18

Thang Long University Library


1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK

Sơ đồ 1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK
K/c NVL tồn kho cuối kỳ
TK 152

TK 611

TK 621

TK 632

TK 631

K/c NVL

K/c giá thành

tồn kho
đầu kỳ

K/c NVL TT

K/c CP NVL TT

SP SX
trong kỳ

dùng trong
kỳ


TK 111,112,331
NVL mua TK
TK 133

TK 334,338

TK 622

Lƣơng, khoản
K/c CP NCTT
Trích theo
lƣơng CNTT
TK 111,112,331,214

TK 627
K/c CP SXC

CPSX chung p/s
trong kỳ

1.4

Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là khối lƣợng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản
xuất gia công, chế biến, đang nằm trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhƣng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới
trở thành sản phẩm.
19



Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang là xác định và tính toán phần chi phí sản xuất
còn nằm trong phần sản phẩm dở dang cuối kỳ là một trong những yếu tố quyết định
tính hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Các thông tin về sản
phẩm dở dang không những ảnh hƣởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế
toán mà còn ảnh hƣởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi thành phẩm
xuất bán trong kỳ. Tuỳ theo đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, cơ cấu chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà vận
dụng phƣơng pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Vì vậy kiểm kê
đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong kế toán doanh nghiệp.
1.4.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phƣơng pháp này toàn bộ chi phí chế biến đƣợc tính hết cho thành phẩm. Do
vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.

Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở dang

Số lƣợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=

Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng

x
Số lƣợng
thành phẩm


Số lƣợng
SPDD

+

Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên
vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và số lƣợng sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
1.4.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lƣợng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Do vậy, trƣớc hết cần căn cứ khối lƣợng sản phẩm
dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lƣợng sản phẩm dở dang ra
khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng. Sau đó, tính toán xác định từng khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang. Vì vậy phƣơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính
các chi phí chế biến còn các chi phí NVl chính phải xác định theo số thực tế đã dùng

Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở dang

Giá trị sản
phẩm dở dang
+
đầu kỳ

Chi phí
NVLTT phát
sinh trong kỳ

=


x
Số lƣợng
thành phẩm
hoàn thành

+

Số lƣợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Số lƣợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

20

Thang Long University Library


Chi phí chế biến nằm
=
trong SPDD
(theo từng loại)

Số lƣợng sản phẩm
dở dang quy đổi ra
thành phẩm


=

Số lƣợng SPDD cuối kỳ quy
đổi ra thành phẩm
Số lƣợng
thành phẩm

x

Số lƣợng SPDD
quy đổi ra thành
phẩm

Số lƣợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
(Chƣa quy đổi)

x

Tổng chi phí chế
biến từng loại

% mức độ
hoàn thành

Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí
nguyên vật liệu trong tổng giá thành sản xuất không lớn lắm, khối lƣợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ nhiều và có sự biến động lớn so với đầu kỳ.
1.4.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức.
Căn cứ vào mức tiêu hao cho các khâu, cho các bƣớc, các công việc trong quá

trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Nhƣ vậy, theo phƣơng pháp này căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang kiểm kê
cuối kỳ ở những công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở
từng công đoạn sản xuất, để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

=

Số lƣợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ

x

Định mức
chi phí

Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc
định mức chi phí sản xuất hợp lý và việc quản lý và thực hiện theo định mức là ổn
định ít có sự biến động.
1.5

Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm trong DN kinh doanh dịch vụ

1.5.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
 Đối tƣợng tính giá thành:
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ là những sản phẩm, lao vụ của
những hoạt động dịch vụ du lịch đã thực hiện (đã tiêu thụ) tức là những sản phẩm đã
hoàn thành, đã trả cho khách và khách chấp nhận trả tiền.


21


Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã thực hiện của kế toán. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ
do đơn vị sản xuất ra để xác định đối tƣợng tính giá thành cho thích hợp.
Dịch vụ du lịch là một quá trình phức tạp, các loại hàng hóa và dịch vụ đa dạng
đƣợc “sản xuất” và “bán” theo các quy trình công nghệ rất khác nhau, nên đối tƣợng
tính giá thành trong hoạt động dịch vụ là các đối tƣợng khác nhau tùy thuộc vào từng
hoạt động kinh doanh riêng biệt.
Bộ phận kế toán giá thành có nhiệm vụ là phải xác định đúng đối tƣợng tính giá
thành để ghi chép, phản ánh, tập hợp chi phí theo từng đối tƣợng tính giá thành của
từng loại dịch vụ, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành.
Đối với tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ là tiến hành tạo ra sản phẩm dịch vụ
nhƣ hƣớng dẫn khách du lịch, phục vụ khách ở phòng ngủ… Mặc khác, quy trình kinh
doanh dịch vụ là quy trình giản đơn nên đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm dịch vụ
lao vụ đã hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ (không có nửa thành phẩm nhƣ trong
doanh nghiệp sản xuất). Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ
phải là đơn vị đƣợc thừa nhận làm đơn vị tính toán trong nền kinh tế quốc dân và phù
hợp với đơn vị tính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Kỳ tính giá thành:
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho
các đối tƣợng tính giá thành. Trong công ty kinh doanh dịch vụ do dịch vụ có tính đơn
chiếc chu kỳ sản xuất dài, dịch vụ chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên kỳ
tính giá thành của công ty kinh doanh dịch vụ là dựa vào từng đối tƣợng tính giá
thành.
1.5.2 Phương pháp tính giá thành
Phƣơng pháp tính giá thành là hệ thống các phƣơng pháp, kỹ thuật đƣợc sử dụng
để tính toán, xác định giá thành dịch vụ. Có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tính

giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành kế toán sử
dụng phƣơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
thƣờng sử dụng các phƣơng pháp sau:
a.Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong ngành dịch vụ và quy trình phục vụ
hoạt động kinh doanh dịch vụ giản đơn, đối tƣợng tập hợp chi phí ở đây thƣờng phù
hợp với đối tƣợng tính giá thành. Đối tƣợng tập hợp chi phí dịch vụ là toàn bộ quy
trình phục vụ, còn đối tƣợng tính giá thành là hình thức dịch vụ do quy trình phục vụ
đã hoàn thành.
22

Thang Long University Library


Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp dịch vụ thƣờng là một tháng hoặc một
quý vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. Khi đó giá thành đƣợc xác định theo công
thức:

Tổng giá thành
thực tế của khối
lượng sản phẩm
lao vụ, dịch vụ đã
thực hiện

=

Chi phí của khối
lƣợng lao vụ, dịch
vụ chƣa thực hiện
đầu kỳ


+

Chi phí
phát sinh
trong kỳ

_

Chi phí của khối
lượng lao vụ, dịch
vụ chưa thực hiện
cuối kỳ

Sau khi tính đƣợc tổng giá thành của từng dịch vụ cụ thể thì có thể tính đƣợc giá
thành đơn vị dịch vụ:
Tổng giá thành sản xuất của dịch vụ cụ thể

Giá thành
đơn vị

=
Tổng số đơn vị dịch vụ đã hoàn thành

b.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng trong điều kiện doanh
nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của ngƣời mua. Đặc điểm phƣơng pháp này là tính
giá theo từng đơn đặt hàng, nên việc tổ chức kế toán chi phí phải chi tiết hóa theo từng
đơn đặt hàng .
Theo phƣơng pháp này thì đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng cũng là

đối tƣợng tính giá thành . Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành , hay giao hàng cho
khách hàng . Những đơn đặt hàng chƣa hoàn thành vào thời điểm cuối kì thì toàn bộ
các chi phí sản xuất đã tập hợp theo đơn dặt hàng đó đƣợc coi là giá trị của những sản
phẩm dở dang cuối ki chuyển sang kì sau .
Trong thực tế có nhiều đơn đặt hàng sản xuất nhiều loại sản phẩm (hàng loạt),
có một số sản phẩm đã sản xuất xong nhập kho hoặc giao trƣớc cho khách hàng. Nếu
cần thiết hoạch toán thì giá thành của những sản phẩm này đƣợc tính theo giá thành kế
hoạch, phần chi phí còn lại là giá thành của sản phẩm làm dở.
Ngoài 2 phƣơng pháp tính giá trên, doanh nghiệp có thể sử dụng một số phƣơng
pháp tính giá thành khác nhƣ:




Tính giá thành theo phƣơng pháp tổng cộng chi phí
Tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số
Tính giá thành theo phƣơng pháp tỷ lệ
23


Các phƣơng pháp ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

1.6

sản phẩm dịch vụ
Các hình thức ghi sổ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
và theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính áp dụng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm 5 phƣơng pháp sau:
 Hình thức kế toán Nhật ký chung;

 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái;
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ;
 Hình thức kế toán trên máy vi tính;
Hình thức Nhật ký chung:
 Đặc trƣng cơ bản:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều phải
đƣợc ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Dựa vào số liệu trên sổ
Nhật ký chung để vào các Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Điều kiện áp dụng các hình thức ghi sổ kế toán


Sử dụng cho hầu hết các loại hình doanh nghiệp: Sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ,
xây dựng có quy mô vừa và nhỏ

24

Thang Long University Library


 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc biệt

Sổ Nhật ký chung

Sổ cái


Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu ,kiểm tra:
 Ƣu điểm:
Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện. Thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
 Đƣợc dùng phổ biến. Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi
tính trong công tác kế toán.
 Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên sổ Nhật ký chung.
Cung cấp thông tin kịp thời.


 Nhƣợc điểm: Lƣợng ghi chép nhiều

25


×