Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 66 trang )

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình
tuần hoàn vốn, để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên
giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Đất nước ngày càng phát triển, mức sống của người
dân ngày càng cao, nhu cầu thoả mãn trong cuộc sống hàng ngày không ngừng tăng
lên, các NHTM phát hiện ra một thị trường tiềm năng đó là cho vay đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân.
Theo GS. TS Nguyễn Văn Tiến (2014), Giáo trình nguyên lý & nghiệp vụ
NHTM, NXB Thống Kê: “Cho vay tiêu dùng là một hình thức tín dụng, qua đó ngân
hàng cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình vay một lượng tiền nhất định để mua
hàng hóa hay dịch vụ sử dụng vào mục đích tiêu dùng.”
Theo PGS. TS Mai Văn Bạn (2011), Giáo trình nghiệp vụ NHTM, NXB Tài
Chính: “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân và hộ gia đình.”
Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ NHTM, NXB Thống Kê: “Cho
vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi
sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư.”
Tuy các khái niệm có những cách diễn đạt khác nhau nhưng đều cùng thể hiện
bản chất: “Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình trong một khoảng thời gian
nhất định với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng
giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: nhà ở,
phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ
khả năng tài chính để hưởng thụ.”
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay


vốn đáp ứng nhu cầu chi tiêu sinh hoạt với thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Cho vay tiêu dùng trung hạn: Là khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay
vốn đáp ứng nhu cầu chi tiêu sinh hoạt với thời hạn vay trên 1 năm đến 5 năm.
1

Thang Long University Library


Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay
vốn đáp ứng nhu cầu chi tiêu sinh hoạt với thời hạn vay trên 5 năm.
1.1.2.2. Căn cứ theo mục đích vay vốn
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là hình thức cho vay bất động sản dùng cho mục đích
tiêu dùng, gồm các khoản cho vay để tài trợ cho việc mua căn hộ chung cư, xây dựng
hay sửa chữa nâng cấp nhà ở… nhằm mục đích cư trú. Cho vay tiêu dùng cư trú
thường có giá trị lớn và thời hạn dài.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là hình thức cho vay động sản dùng cho mục đích
tiêu dùng phi bất động sản như trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh
hoạt… Đặc trưng của các khoản vay này thường không lớn, thời hạn vay ngắn đến
trung hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức CVTD mà người đi vay trả nợ gốc và
lãi cho ngân hàng thành nhiều lần, theo định kỳ nhất định (thường là tháng hay quý)
trong thời hạn cho vay. CVTD trả góp thường áp dụng cho món vay có giá trị lớn, thời
hạn vay dài hay khi thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết
một lần nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là hình thức CVTD mà việc trả nợ gốc và lãi
tiền vay cho ngân hàng chỉ xảy ra một lần khi đến hạn, thường áp dụng cho món vay
nhỏ, thời hạn vay ngắn. CVTD phi trả góp thường tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn như đi
du lịch, chăm sóc y tế, mua sắm nội thất, vay sửa chữa nhà.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức CVTD mà ngân hàng cho phép

khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Với phương thức này, thời hạn CVTD phải được thỏa thuận trước,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kỳ, khách hàng được
ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức cho
vay nhất định.
1.1.2.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức CVTD mà trong đó việc ký kết hợp
đồng, giải ngân và thu nợ được thực hiện trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng tiêu
dùng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức CVTD mà trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho người tiêu
dùng.

2


1.1.2.5. Căn cứ vào loại tài sản đảm bảo
Cho vay tiêu dùng thế chấp lương, thu nhập: Là hình thức CVTD mà đối tượng
khách hàng có việc làm tương đối ổn định ở một mức nào đó phù hợp với quy định của
ngân hàng. Số tiền được vay sẽ quyết định dựa trên nhu cầu, mức thu nhập thường
xuyên của khác hàng và mức cho vay tối đa của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng cầm cố: Là hình thức CVTD mà ngân hàng cho khách hàng
vay để thực hiện mục đích tiêu dùng của họ. Theo đó, khách hàng phải chuyển quyền
kiểm soát tài sản cho ngân hàng trong thời gian vay vốn.
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, khách hàng vay là các cá nhân và hộ gia đình. CVTD là hoạt động
tài trợ, trong đó NHTM đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng để thực hiện các việc chi
tiêu, phục vụ nhu cầu cuộc sống, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng
trước khi năng lực tài chính của khách hàng có thể thỏa mãn. Do đó, khác với cho vay
sản xuất kinh doanh, CVTD chỉ hướng tới phục vụ một nhóm đối tượng khách hàng

duy nhất là dân cư bao gồm cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh tế.
Thứ hai, mục đích vay là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia
đình. Mục đích vay tiêu dùng là nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia
đình, không phải nhằm đáp ứng mục đích kinh doanh. Do đó, mục đích vay tiêu dùng
chỉ để chi tiêu nhưng có phụ thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng khách hàng và chu
kỳ kinh tế của người đi vay. Mức thu nhập và trình độ dân trí tác động lớn đến nhu cầu
vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu
nhập hàng năm của mình. Đối với những người có trình độ học vấn cao, việc vay
mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn, chứ không phải là một
lựa chọn chi tiêu trong trường hợp khẩn cấp.
Thứ ba, nguồn trả nợ thường được lấy từ thu nhập của khách hàng. Khách
hàng vay tiêu dùng để đáp ứng chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống, vốn vay không
trực tiếp tạo ra nguồn thu nên khách hàng phải sử dụng thu nhập sau thuế, lương
thưởng của mình để trả nợ. Việc sử dụng tiền vay ngân hàng sẽ tạo cho người vay một
tâm lý tích luỹ, tăng động lực làm việc của khách hàng.
Thứ tư, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn. Thông
thường không có một ngân hàng nào cho vay tiêu dùng với 100% nhu cầu vốn, khách
hàng phải tích luỹ một tỷ lệ nhất định so với tổng nhu cầu vốn cần đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng. Mặt khác, các sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu tiêu dùng thường có
giá trị không lớn. Nhu cầu vốn CVTD nhỏ hơn rất nhiều so với các món vay kinh
doanh phổ biến, thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư.
3

Thang Long University Library


Thứ năm, các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao. Vì tình hình tài chính của
các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc
hay sức khoẻ của họ. Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu
dùng thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ.

Thứ sáu, chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn. Do các ngân hàng thường
phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin về người vay
tiền trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay. Thêm vào đó việc quản lý
các khoản vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn cũng không phải là vấn đề
đơn giản đối với các NHTM nên chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so
với loại hình cho vay khác.
Thứ bảy, cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Các khoản CVTD có chi phí và rủi ro cao nên các khoản vay này
thường có lãi suất cao để bù đắp cho các khoản vay trên và mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Lãi suất CVTD luôn là một trong những lãi suất hấp dẫn nhất trên thị
trường tài chính. Do số lượng món vay nhiều nên lợi nhuận ngân hàng thu được từ
hoạt động này là rất đáng kể so với tổng lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với nền kinh tế
CVTD là đòn bẩy kích cầu hàng hoá dịch vụ, mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Nhờ đó, các cơ hội việc làm được tạo ra nhiều hơn, tỷ lệ thất nghiệp
cũng như các tệ nạn xã hội giảm, đồng thời thu nhập của người dân tăng lên. Dịch vụ
này của ngân hàng thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng, do đó góp phần
nâng cao chất lượng đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ. Rõ ràng, CVTD
không chỉ có vai trò quan trọng đối với các chủ thể như người tiêu dùng, NHTM mà
còn có ý nghĩa vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Đối với khách hàng
CVTD có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên nhưng không phải lúc nào họ cũng có
đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Nhờ CVTD, họ được hưởng các
tiện ích, được sử dụng các hàng hoá và dịch vụ mình mong muốn trước khi tích luỹ đủ
tiền. Khi đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp CVTD, người đi vay có thể mua sắm
các hàng hoá, nhất là các bất động sản ngay ở thời điểm hiện tại khi giá cả của chúng
đang giảm, hoặc có thể đi du lịch đúng thời gian. Đặc biệt, trong các trường hợp chi

tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế, giáo dục..., vai trò của CVTD lại càng to lớn và rõ
nét.
4


Đối với ngân hàng thương mại
CVTD là loại hình mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng bởi các món
vay tiêu dùng thường được định giá cao hơn so với các món vay kinh doanh. Đây cũng
là một cách để ngân hàng đa dạng hoá đầu tư, nhờ đó phân tán được rủi ro. Cung ứng
dịch vụ này cũng giúp ngân hàng mở rộng, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng, khai
thác tiềm năng cũng như lòng trung thành từ khách hàng, từ đó có thể thu hút được
nguồn vốn từ các khách hàng đi vay này khi họ có tiền nhàn rỗi.
CVTD cũng góp phần làm phong phú thêm danh mục dịch vụ của ngân hàng,
tăng khả năng cạnh tranh, quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường.
1.1.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình CVTD, các NHTM luôn phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Các cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng, trước khi vay phải trình bày với ngân
hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch tiêu dùng để ngân hàng xem
xét, cho vay. Trên cơ sở đó ngân hàng kiểm tra xem xét, nếu thấy đồng vốn vay ngân
hàng đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác
trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của người xin vay, bản thân ngân hàng phải xây dựng
kế hoạch cho vay vốn của mình để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Khi cho vay,
ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam
kết sử dụng tiền vay đúng mục đích tiêu dùng và điều này được ghi trong hợp đồng
vay vốn. Sau khi đã nhận được tiền vay, khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như
đã cam kết. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn

vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí, khiến vốn vay không tạo
ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc
sử dụng vốn của khách hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân
hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra
cho ngân hàng.
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Hoàn trả là thuộc tính
vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho
vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển.
Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản vay tiêu dùng
có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ CVTD của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi,
5

Thang Long University Library


nộp thuế, trả lương cán bộ nhân viên… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chệnh
lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý
vốn vay, ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản cho
vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.1.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng
Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều
kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. Quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, phải được lập trên cơ sở quy
định của luật pháp. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao
dịch về tài sản, do đó cần sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của
luật pháp. Như vậy, khách hàng phải đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp. Tức là, không vi phạm pháp luật
và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp. Khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì

các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả
gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp
lý của khách hàng có thể bị mất đi, do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh
tức là khách hàng đó có khả năng chứng minh đảm bảo có cơ sở vững chắc về tài
chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án tiêu dùng khả thi. Vì bản chất của
NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh
lời cơ bản. Trong hoạt động CVTD của NHTM, nguồn thu từ thu nhập cá nhân như
tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác của khách hàng
được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục
của khách hàng và ngân hàng. Do đó, nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng phải
đảm bảo tính khả thi, tức là phù hợp với khả năng trả nợ từ nguồn thu nhập sau thuế ổn
định hàng tháng của khách hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. NHTM
quan tâm đến bảo đảm tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa
vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn.

6


Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong
trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). Tại Nghị định 163/2006/NĐ-CP,
Chính phủ Việt Nam quy định: “Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Tài sản bảo đảm do
các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người
thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên

có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản
hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.”. Với quan điểm này, TSĐB tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để NHTM thu hồi nợ khi nguồn thu nợ thứ nhất gặp bất chắc.
Bảo đảm tiền vay không đơn thuần chỉ bằng tài mà đảm bảo tiền vay còn được thực
hiện bằng uy tín, tiềm lực tài chính của khách hàng có nhu cầu về vốn ngân hàng thực
hiện phân tích, đánh giá khách hàng cũng như tính khả thi của các phương án tiêu
dùng mà khách hàng đưa ra, từ đó xác định các phương án trả nợ thích hợp đối với
khách hàng.
1.1.7. Các biện pháp đảm bảo tiền vay trong cho vay tiêu dùng
1.1.7.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản
CVTD có đảm bảo là hình thức cho vay có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh
của người thứ ba. Đây là sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thông
qua việc cho vay có tài sản bảo đảm đối với các khoản vay có mục đích tiêu dùng.
TSĐB có thể là động sản hoặc bất động sản. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách
hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình thức sau:
Một là, cho vay cầm cố giấy tờ có giá. Là hình thức CVTD mà khách hàng có
thể dùng một hay nhiều giấy tờ có giá để đảm bảo cho khoản nợ. Các loại giấy tờ có
giá mà ngân hàng có thể nhận để cầm cố là: trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng,
trái phiếu ngân hàng, sổ tiết kiệm…
Hai là, cho vay thế chấp. Là hình thức CVTD mà khách hàng phải dùng tài sản
thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình hoặc bên bảo lãnh để đảm bảo cho
khoản nợ; tài sản nằm trong sự kiểm soát của khách hàng, còn ngân hàng chỉ giữ giấy
tờ xác nhận quyền sở hữu và văn tự thế chấp tài sản đó. Các tài sản được dùng thế
chấp cho một khoản vay thường là: đất đai, nhà cửa, ô tô, công trình kiến trúc khác…
Những tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền thuê… hợp
pháp của khách hàng vay vốn hoặc là tài sản hợp pháp của bên bảo lãnh. Vì tài sản
phải có tính thị trường, tức là tài sản ấy có thể bán bất cứ lúc nào trên thị trường với
giá cả tương đối ổn định.
Ba là, cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh. Là hình thức CVTD mà người
bảo lãnh đứng ra cam kết với người cho vay trả nợ thay cho người vay nếu người vay

7

Thang Long University Library


không trả được nợ khi đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn
thường là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là NHTM (không cần có tài sản thế
chấp, cầm cố). Cũng có khi người đứng ra bảo lãnh là các công ty, xí nghiệp, thậm chí
là cá nhân thì việc bảo lãnh phải có tài sản cầm cố thế chấp của người bảo lãnh.
1.1.7.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản
CVTD không có đảm bảo bằng tài sản là việc NHTM cho khách hàng vay vốn
tiêu dùng nhưng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người
thứ ba bằng tài sản. Đây là sản phẩm tín dụng dành cho các khách hàng có thu nhập
thường xuyên, ổn định... nhằm đáp ứng nhu cầu tiều dùng đa dạng của bản thân và gia
đình. NHTM khi CVTD chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách
hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh
doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với NHTM trong sử dụng vốn
vay, hoàn trả cả gốc và lãi. Những khách hàng vay vốn phải có đủ điều kiện sau:
Sử dụng vốn vay để tiêu dùng có hiệu quả, trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn.
Có phương án tiêu dùng hiệu quả, phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định
của pháp luật.
Có khả năng tài chính để trả nợ vay.
Có cam kết bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu NHTM nếu sử dụng vốn vay
không đúng. Cam kết trong hợp đồng tín dụng, cam kết trả nợ trước hạn nếu không
thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo quy định.
1.1.8. Quy trình cho vay tiêu dùng
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng

Tiếp thị tới khách
hàng tiêu dùng về

sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng

Phỏng vấn, hướng dẫn
khách hàng hoàn thiện
hồ sơ tín dụng và tiếp
nhận hồ sơ

Đánh giá và phân tích
hồ sơ cho vay tiêu
dùng của khách hàng

Đề xuất và quyết định
cho vay tiêu dùng

Ký kết hợp đồng và
hoàn thiện các thủ tục
pháp lý

Giải ngân

Kiểm tra giám sát
khách hàng, khoản vay

Quản lý sau khi giải
ngân và thu nợ, lãi, phí

Thanh lý hợp đồng
cho vay tiêu dùng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)


8


Quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp thị tới khách hàng tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
CBTD trực tiếp tiếp thị khách hàng tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng.
Các phương thức tiếp thị: tiếp thị trực tiếp; tiếp thị phổ thông qua các hình thức
tổ chức sự kiện, tờ rơi, quảng cáo…; tiếp thị thông qua bên thứ ba có chức năng dưới
hình thức hợp tác, cơ chế chi hoa hồng môi giới.
Bước 2: Phỏng vấn, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ tín dụng và tiếp
nhận hồ sơ
Phỏng vấn, nắm bắt thông tin về khách hàng: Mục đích của khách hàng (nhu cầu
vay vốn hoặc đề nghị được bảo lãnh của khách hàng); Tình trạng nhân thân: tên, tuổi,
tình trạng hôn nhân/gia đình, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ, đơn vị công tác/địa
điểm kinh doanh, vị trí công tác/xã hội, thu nhập; Khả năng và nguồn trả nợ của khách
hàng: lương, hoạt động kinh doanh hiện tại, nguồn thu nhập khác; Hình thức và tài sản
đảm bảo vốn vay: tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản khác của khách hàng, tài sản
của bên thứ ba; Thông tin khác liên quan tới khách hàng và khoản vay (nếu có).
Tư vấn khách hàng sản phẩm, dịch vụ phù hợp
Hướng dẫn khách hàng về hồ sơ: Hướng dẫn khách hàng về hồ sơ, tài liệu cần
cung cấp cho ngân hàng theo trường hợp cụ thể của khách hàng (sản phẩm, khách
hàng và nhân thân, hình thức đảm bảo tiền vay).
Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ, tài
liệu: Trực tiếp tiếp nhận toàn bộ hồ sơ từ khách hàng; Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ:
loại giấy tờ theo yêu cầu, tính đầy đủ, phù hợp, chính xác của thông tin trên bề mặt hồ
sơ, đối chiếu hồ sơ bản sao với các hồ sơ gốc, đảm bảo thông tin phù hợp giữa các hồ
sơ; Nếu khách hàng chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ, yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ
tất cả giấy tờ còn thiếu.

Bước 3: Đánh giá và phân tích hồ sơ cho vay tiêu dùng của khách hàng
Đánh giá về thông tin nhân thân khách hàng, tình hình quan hệ tín dụng của
nhóm khách hàng liên quan (nếu có); Đánh giá về mục đích và kế hoạch sử dụng vốn
vay của khách hàng; Đánh giá, phân tích về năng lực tài chính của khách hàng; Về tài
sản đảm bảo; Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng; Thực hiện chấm điểm, xếp
hạng tín dụng khách hàng.
Bước 4: Đề xuất và quyết định cho vay tiêu dùng
Căn cứ kết quả đánh giá, phân tích, xếp hạng tín dụng khách hàng, hồ sơ tín
dụng, so sánh với các điều kiện quy định tại văn bản này và quy định của từng sản
9

Thang Long University Library


phẩm cho vay tiêu dùng cụ thể, CBTD tiến hành trình cấp có thẩm quyền quyết định
cấp tín dụng.
Nếu lãnh đạo từ chối phê duyệt CVTD thì thông báo tới khách hàng bằng văn
bản từ chối cấp tín dụng.
Nếu lãnh đạo ngân hàng đồng ý phê duyệt CVTD thì tiến hành lập hợp đồng cho
vay.
Bước 5: Ký kết hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý
Soạn thảo hợp đồng: Tiến hành soạn thảo hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo
đảm tiền vay phù hợp, trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng.
Ký kết hợp đồng: Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng theo quy định cụ thể của
ngân hàng là người đại diện ký kết hợp đồng với khách hàng; Khách hàng tham gia ký
hợp đồng phải là chính khách hàng vay hoặc đại diện hợp pháp của hộ gia đình; Hợp
đồng được ký tại ngân hàng hoặc phòng công chứng.
Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm: CBTD cùng khách hàng
thực hiện việc công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định
hiện hành của pháp luật.

Bước 6: Giải ngân
Hướng dẫn khách hàng hoàn thiện chứng từ giải ngân: Hướng dẫn khách hàng
hoàn thiện các chứng từ giải ngân như ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt…
Kiểm tra sự phù hợp của các hồ sơ, chứng từ: Kiểm tra đối chiếu, đảm bảo khớp
đúng về thông tin khách hàng (họ tên, ngày tháng năm sinh) tại Chứng minh thư nhân
dân/hộ chiếu, chữ ký với các hồ sơ chứng từ giải ngân. Sau khi hoàn thành thủ tục giải
ngân cho khách hàng, thực hiện lưu hồ sơ giải ngân.
Bước 7: Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản vay
Kiểm tra giám sát đối với khoản vay: Thực hiện kiểm tra giám sát khoản vay,
khách hàng vay, mục đích sử dụng vốn vay trước và trong quá trình duyệt vay, giải
ngân nhằm đảm bảo phù hợp với hồ sơ và thực tế; Thường xuyên theo dõi việc trả nợ
vay của khách hàng đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn. Trường hợp khách hàng trả
nợ không đúng lịch đã cam kết, phải kiểm tra nguồn trả nợ của khách hàng.
Kiểm tra giám sát đối với tài sản đảm bảo: Thực hiện kiểm tra tài sản bảo đảm
định kỳ và thực hiện định giá lại tài sản bảo đảm; Xử lý khi phát hiện dấu hiệu bất
thường: trong quá trình kiểm tra, đánh giá, nếu phát hiện các dấu hiệu rủi ro, CBTD đề
xuất biện pháp phòng ngừa và báo cáo lãnh đạo cấp phòng và lãnh đạo ngân hàng.

10


Bước 8: Quản lý sau khi giải ngân và thu nợ, lãi, phí
Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, CBTD phải chủ động kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay định kỳ, tình trạng tài sản đảm bảo, thông báo, đôn đốc khách hàng trả
lãi và gốc khi đến hạn. Nếu khi đến hạn, khách hàng có lý do chính đáng chưa trả được
thì CBTD đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi. Nếu không có đơn gia hạn thì thực hiện
việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời tăng cường đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đã gia
hạn cho khách hàng nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, đã chuyển nợ quá hạn thì tối
đa sau một tháng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng thu hồi nợ.
Bước 9: Thanh lý hợp đồng cho vay tiêu dùng

Khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan thì tiến hành
thanh lý hợp đồng: xuất kho hồ sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp gửi đến các cơ
quan có thẩm quyền… Sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ tín dụng được đóng thành tập
riêng để lưu trữ theo quy định của NHNN.
1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng
Chất lượng bao gồm các đặc tính chung của sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng và các bên liên quan trong quan hệ cho vay, các bên liên quan gồm có
khách hàng, ngân hàng và xã hội.
Đối với khách hàng: Theo PGS. TS Nguyễn Văn Tiến (2014), Giáo trình nguyên
lý & nghiệp vụ NHTM, NXB Thống Kê, chất lượng CVTD thể hiện ở chỗ: “Cho vay
tiêu dùng phải đáp ứng được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, với số lượng,
kỳ hạn, lãi suất và lịch trả nợ hợp lý; thủ tục đơn giản, đảm bảo nguyên tắc cho vay và
tuân thủ pháp luật”.
Đối với ngân hàng: Theo PGS. TS Nguyễn Văn Tiến (2014), Giáo trình nguyên
lý & nghiệp vụ NHTM, NXB Thống Kê, chất lượng CVTD thể hiện ở chỗ: “Cho vay
tiêu dùng phải tuân thủ quy trình nghiệp vụ, chính sách của ngân hàng và pháp luật;
phải được bảo đảm và đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi;
rủi ro cho vay tiêu dùng phải trong giới hạn cho phép và được kiểm soát; hoạt động
cho vay tiêu dùng phải mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng, tạo điều kiện cho các
dịch vụ khác của ngân hàng phát triển, bảo đảm thanh toán, nâng cao uy tín và vị thế
cạnh tranh cho ngân hàng”.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Theo PGS. TS Nguyễn Văn Tiến (2014),
Giáo trình nguyên lý & nghiệp vụ NHTM, NXB Thống Kê, chất lượng CVTD thể hiện
ở chỗ: “Cho vay tiêu dùng phải phục vụ đời sống dân cư, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, dịch chuyển cơ cấu kinh tế”.
11

Thang Long University Library



Qua phân tích ta đi đến khái niệm: “Chất lượng cho vay tiêu dùng là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách
hàng; phù hợp với chính sách tín dụng, bảo đảm an toàn và mang lại hiệu quả kinh
tế cho ngân hàng; đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội.”
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng
thương mại
Nâng cao chất lượng CVTD là cần thiết để phát triển kinh tế. Ngày nay cùng với
sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, hoạt động CVTD ngày càng phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu dùng không ngừng tăng cao của nền
kinh tế. Thông qua các khoản vay tiêu dùng mà khách hàng có thể nâng cao mức sống,
ổn định cuộc sống và góp phần ổn định kinh tế xã hội.
Nâng cao chất lượng CVTD quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
Chất lượng CVTD được nâng cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý…, tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi
các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín
của ngân hàng. Chất lượng CVTD được nâng cao cũng đảm bảo khả năng thanh toán
và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Ngoài ra, nâng cao chất lượng CVTD sẽ thu hút thêm khách hàng mới, duy trì
nhiều hơn các khách hàng truyền thống. Từ đó, ngân hàng có thể đa dạng hóa các sản
phẩm CVTD, đáp ứng tối đa nhu cầu vay tiêu dùng của nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau. Nhờ đó tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay khi mà càng ngày
càng có nhiều ngân hàng nước ngoài thâm nhập thị trường này.
Với những ưu thế kể trên, có thể thấy rằng, việc nâng cao chất lượng CVTD là vô
cùng cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cho vay chung
của NHTM.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương
mại
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính

Để xem xét được chất lượng CVTD của một ngân hàng có tốt hay không, ta có
thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như sau:
Khả năng thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng: Chất lượng CVTD được
thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng;
thủ tục đơn giản, thuận tiện; cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn; kỳ hạn và
phương thức thanh toán phù hợp; lãi suất cho vay hợp lý; giúp khách hàng hài lòng
12


hơn về dịch vụ CVTD của ngân hàng. Khách hàng khi vay vốn mong muốn được đáp
ứng nhu cầu, ngân hàng càng thỏa mãn tốt nhu cầu đó, khách hàng càng hài lòng, chất
lượng CVTD của ngân hàng càng được đánh giá cao.
Khả năng gia tăng uy tín của ngân hàng thương mại: Chất lượng CVTD của
ngân hàng tốt thì uy tín của ngân hàng trên thị trường mới được nâng cao. Uy tín của
ngân hàng cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn để vay tiêu
dùng của khách hàng. Chất lượng CVTD của ngân hàng càng tốt, uy tín ngân hàng
càng được đánh giá cao.
Khả năng thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ vay vốn tiêu dùng của
ngân hàng thương mại: Chất lượng CVTD càng tốt, mức độ hài lòng của khách hàng
vay vốn càng cao, uy tín của ngân hàng trên thị trường càng được cải thiện. Từ đó thu
hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch, đặc biệt là đến vay tiêu dùng. Do vậy,
ngân hàng càng có khả năng thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến sử dụng dịch vụ
vay tiêu dùng, hoạt động CVTD của ngân hàng càng được mở rộng, chứng tỏ chất
lượng CVTD càng tốt và ngược lại.
Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng vay vốn tiêu dùng: Khách hàng
vay tiêu dùng khi đánh giá chất lượng cho vay tốt, hài lòng với dịch vụ của ngân hàng
sẽ tin tưởng và có nhu cầu sử dụng thêm những sản phẩm, dịch vụ khác của ngân
hàng. Như vậy, ngân hàng càng có khả năng mở rộng mối quan hệ và bán chéo sản
phẩm cho thấy chất lượng CVTD càng tốt và ngược lại.
Mức độ chuyên nghiệp và thái độ làm việc của cán bộ tín dụng: CBTD là nhân

viên tuyến trước, là người trực tiếp giao dịch, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ
CVTD. Chuyên môn của CBTD dù có tốt đến đâu mà thái độ phục vụ không tốt thì
cũng sẽ gây mất thiện cảm, khiến khách hàng không muốn sử dụng dịch vụ lần nữa.
Điều này sẽ làm hạ uy tín của ngân hàng và khiến các khách hàng khác có cái nhìn
không tốt về chất lượng CVTD của ngân hàng. Nếu CBTD làm việc càng chuyên
nghiệp với thái độ tốt, cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng càng cao và ngược
lại.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
(1) Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng

“Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng” dùng để so sánh sự
tăng trưởng thu nợ CVTD qua các năm, từ đó đánh giá khả năng thu nợ và đánh tình
hình thực hiện kế hoạch CVTD của ngân hàng. Chỉ tiêu này cao thì chất lượng CVTD
13

Thang Long University Library


tốt, và ngược lại. Theo thời gian, nếu tỷ lệ này giảm dần cho thấy chất CVTD có xu
hướng ngày càng kém, nếu tỷ lệ này tăng dần cho thấy chất lượng CVTD có xu hướng
ngày càng cao.
(2) Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng

“Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng” phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số
CVTD nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này cao thì
chất lượng CVTD tốt và ngược lại. Nếu chỉ tiêu này giảm theo thời gian, cho thấy chất
lượng CVTD có xu hướng ngày càng kém, nếu tăng dần cho thấy chất lượng CVTD có
xu hướng ngày càng cao.
(3) Các chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

hạn. Theo Quyết định số 02/Văn bản hợp nhất – NHNN ban hành ngày 04/06/2014
quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, danh mục cho vay của NHTM được phân
loại thành năm nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới
10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá
hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ
chờ xử lý.
14


“Nợ quá hạn” bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5.
Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quá hạn

“Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc/lãi vay tiêu dùng đã
quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ CVTD

hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất
lượng CVTD của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này thấp, dưới 5% theo quy định của NHNN
tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN, thì chất lượng CVTD càng cao, chứng tỏ hoạt động
CVTD của ngân hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao, trên 5%, thì
chất lượng CVTD của ngân hàng thấp. Nếu tỷ lệ này giảm dần theo thời gian, cho thấy
chất lượng CVTD có xu hướng tốt dần lên, còn nếu tăng dần thì cho thấy chất lượng
CVTD có xu hướng kém dần.
Tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không
phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn.
Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quá hạn ngắn hạn

“Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quá hạn ngắn hạn” phản ánh số dư nợ gốc vay tiêu
dùng ngắn hạn đã quá hạn mà chưa thu hồi được, cụ thể cứ trên 100 đồng dư nợ
CVTD ngắn hạn hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ
chất lượng CVTD thấp; ngược lại, tỷ lệ này thấp chứng tỏ chất lượng CVTD cao. Nếu
chỉ tiêu này theo thời gian tăng dần, cho thấy chất lượng CVTD có xu hướng kém đi,
và ngược lại.
Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quá hạn dài hạn

“Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quá hạn dài hạn” phản ánh số dư nợ gốc vay tiêu
dùng dài hạn đã quá hạn mà chưa thu hồi được, cụ thể cứ trên 100 đồng dư nợ CVTD
dài hạn hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ nợ CVTD dài hạn quá hạn cao
chứng tỏ chất lượng CVTD thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ CVTD dài hạn quá hạn thấp
chứng tỏ chất lượng CVTD cao. Theo thời gian, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy chất
lượng CVTD có xu hướng ngày càng càng kém dần, và ngược lại.

15

Thang Long University Library



Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quá hạn có khả năng thu hồi cao
T l n CVTD quá h n
có khả

ồi cao



=



“Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng quá hạn có khả năng thu hồi cao” cho biết trong 100
đồng nợ CVTD quá hạn thì có bao nhiêu đồng là nợ có khả năng thu hồi cao. Tỷ lệ này
cao thì chất lượng CVTD của ngân hàng tốt; ngược lại, tỷ lệ này thấp thì chất lượng
CVTD kém, nguy cơ ngân hàng không thu hồi đủ số nợ gốc, tổn thất với ngân hàng
cao. Nếu chỉ tiêu này tăng dần theo thời gian, cho thấy chất lượng CVTD có xu hướng
ngày càng tốt dần, và ngược lại.
(4) Các chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, khả năng xảy ra tổn thất
cao cho ngân hàng. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường
quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay
vào các nhóm thích hợp. Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”, chúng ta phải tiến hành
phân loại nợ. Phân loại nợ là quá trình xem xét, đánh giá danh mục cho vay nhằm phân
loại các khoản vay nợ vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tương
đồng của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho ngân hàng
có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay và khi cần thiết sẽ đưa ra các biện pháp
xử lý thích hợp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng CVTD.

“Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.

“Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ CVTD thì
có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá
chất lượng CVTD của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn,
vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là có nguy
cơ mất vốn. Chỉ tiêu này thấp, dưới 3% theo yêu cầu của NHNN tại văn bản số
5056/NHNN-TTGSNH, chứng tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng có chất lượng cao
và ngược lại khi chỉ tiêu này cao, trên 3%, thì chất lượng CVTD của ngân hàng thấp.
Theo thời gian, tỷ lệ này càng giảm, cho thấy chất lượng CVTD có xu hướng ngày
càng tốt dần lên và ngược lại.

16


Tỷ lệ nợ xấu trong nợ quá hạn

“Tỷ lệ nợ xấu trong nợ quá hạn” cho biết, trong 100 đồng nợ quá CVTD thì có
bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng CVTD dùng kém, ngược
lại, tỷ lệ này thấp thể hiện chất lượng CVTD cao. Theo thời gian, chỉ tiêu này càng
tăng thì cho thấy chất lượng CVTD có xu hướng ngày càng thấp, và ngược lại.
(5) Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro
Trích lập DPRR là biện pháp ngân hàng sử dụng dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Quá trình trích lập
dự phòng chủ yếu dựa trên kết quả phân tích thông tin và có thể được ngân hàng điều
chỉnh căn cứ vào diễn biến thực tế.

Trong đó:
Dự phòng chung được trích lập cho tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và
bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ.

Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ; tỷ lệ
trích lập đối với năm nhóm nợ lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%, 100%. Công thức tính
số tiền dự phòng cụ thể như sau:
R = max{0, (A – C)}.r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo được khấu trừ
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
“Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro” cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ CVTD
được trích lập dự phòng. Chỉ tiêu này cao, chứng tỏ chất lượng các khoản CVTD của
ngân hàng đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp. Vì nợ càng khó thu hồi thì càng
phải trích lập nhiều để phòng ngừa rủi ro. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ chất
lượng CVTD cao. Theo thời gian, tỷ lệ này càng tăng, cho thấy chất lượng CVTD có
xu hướng ngày càng giảm, và ngược lại.

17

Thang Long University Library


(6) Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng

“Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng” đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của ngân hàng, cho biết một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay tiêu dùng
mấy lần trong một kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ chất lượng CVTD tốt;
ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì chất lượng CVTD kém. Theo thời gian, hệ số này càng
tăng phản ánh tình hình quản lý vốn vay càng tốt, cho thấy chất lượng CVTD có xu
hướng ngày càng cao và ngược lại.
(7) Các chỉ tiêu sinh lời từ cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng

“Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng” cho biết cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận
thì có bao nhiêu đồng là do CVTD mang lại. Lợi nhuận do CVTD mang lại chứng tỏ
các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn cả lãi mà còn đảm bảo an toàn
cho vốn vay. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ chất lượng CVTD kém và ngược lại.
Theo thời gian, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng CVTD của ngân hàng càng bền vững,
và ngược lại.
Tỷ lệ sinh lời của cho vay tiêu dùng

“Tỷ lệ sinh lời của cho vay tiêu dùng” phản ánh khả năng sinh lời của CVTD, nó
cho biết số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ CVTD là bao nhiêu. Nếu tỷ lệ này
cao chứng tỏ chất lượng CVTD bền vững, và ngược lại. Theo thời gian, chỉ tiêu này
càng cao cho thấy chất lượng CVTD có xu hướng ngày càng tốt và ngược lại.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng trong ngân hàng
thương mại
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Môi trường chính trị – xã hội: Môi trường chính trị – xã hội thuận lợi tạo điều
kiện cho mở rộng đầu tư, nâng cao chất lượng CVTD. Sự bất ổn trong chính trị – xã
hội sẽ kéo theo sự bất ổn về kinh tế. Một môi trường chính trị không ổn định sẽ dẫn
đến môi trường kinh tế kém hấp dẫn, khó thu hút đầu tư. Sản xuất kém thì chất lượng
đời sống sẽ giảm sút, việc vay tiêu dùng của người dân cũng sẽ giảm theo, ảnh hưởng
đến CVTD của khách hàng. Thêm vào đó, thu nhập của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng
18


xấu đi, từ đó có thể không đảm bảo việc trả nợ vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng, dẫn
tới ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay.
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến chất lượng
CVTD của ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm, mức

sống và mức thu nhập của người tăng lên thì càng đảm bảo hơn khả năng trả nợ vay
tiêu dùng cho ngân hàng. Từ đó giúp cho chất lượng CVTD của ngân hàng trở nên tốt
hơn và ngày càng được nâng cao.
Môi trường pháp luật: Nhà nước quản lý mọi hoạt động của các cá nhân, các tổ
chức nói chung và NHTM nói riêng thông qua một hệ thống luật pháp nghiêm minh và
chặt chẽ. Một hệ thống luật pháp thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện sẽ cản trở hoạt
động của NHTM. Bất kỳ thay đổi nào trong hệ thống pháp luật đều có thể tác động
không tốt đến chất lượng CVTD của ngân hàng. Một tác động thường dễ nhận thấy
nhất là việc NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất CVTD cao hơn, tạo
ra gánh nặng trả nợ lớn hơn cho khách hàng. Lãi suất tăng nhưng thu nhập của người
dân không tăng thì có thể sẽ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ
đó gây ra tổn thất cho ngân hàng, khiến chất lượng CVTD đi xuống.
Khách hàng: Khách hàng đến ngân hàng với mong muốn nhu cầu vay của mình
được đáp ứng để có được một khoản tín dụng sử dụng trong mục đích tiêu dùng của
mình với sự xác định rõ ràng khối lượng tiền vay, thời hạn vay và lãi suất. Nếu nhu
cầu của khách hàng được chấp nhận trong một thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản thì
chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng
được thuận lợi, chất lượng CVTD được bảo đảm. Bên cạnh đó, chất lượng CVTD còn
phụ thuộc vào tổng thu nhập của khách hàng trong tương lai để tiến hành thu nợ theo
đúng quy định, sự trung thực của khách hàng khi sử dụng vốn vay, ý thức trả nợ của
khách hàng đối với ngân hàng và những rủi ro ngoài ý muốn xảy ra với khách hàng.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Chính sách cho vay tiêu dùng: Chính sách CVTD của NHTM phản ánh định
hướng cơ bản cho hoạt động cho vay và đảm bảo quá trình CVTD có độ rủi ro thấp
nhất. Chất lượng CVTD tốt nếu ngân hàng xây dựng được chính sách đúng đắn, phù
hợp. Ngược lại, chất lượng CVTD sẽ chịu tác động không tốt nếu trong việc xây dựng
các chính sách có sai sót.
Công tác thẩm định cho vay tiêu dùng: Thẩm định CVTD là một khâu quan
trọng trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn tiêu dùng hay không.
Việc thẩm định giúp cho ngân hàng xem xét toàn diện về mục đích vay vốn, nhu cầu

vay tiêu dùng,... từ đó xác định rủi ro, khả năng trả nợ của khách hàng. Chất lượng của
công tác thẩm định càng cao thì kéo theo chất lượng CVTD càng tốt và ngược lại.
19

Thang Long University Library


Quy trình cho vay tiêu dùng: Quy trình CVTD là trình tự tổ chức thực hiện các
bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của CBTD và lãnh đạo ngân
hàng có liên quan. Quy trình CVTD là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa
học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với
mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ họat động kinh doanh của ngân hàng càng
thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động CVTD đúng hướng, thực hiện đúng
các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế cũng như quy trình cho vay. Kiểm soát
nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của CBTD, giúp
cho hoạt động cho vay kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng
CVTD.
Chất lượng đội ngũ nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành
bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi
hoạt động của một ngân hàng. Chính yếu tố con người sẽ tác động trực tiếp lên chất
lượng CVTD của ngân hàng. Đội ngũ CBTD là những con người trực tiếp thực hiện
các nghiệp vụ CVTD, tiến hành thẩm định nghiên cứu khách hàng, kiểm tra giám sát
các khoản vay… Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng CVTD.

20



CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CẦU GIẤY
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Cầu Giấy
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành lập ngày 26/4/1957 với
tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV). Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
I. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
1. Giai đoạn 1957 – 1960
Ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát
kiến thiết cơ bản, thực hiện tiết kiệm; thực hiện cung ứng vốn cho hàng trăm công
trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ đọng và lãng phí vốn,..
2. Giai đoạn 1960 – 1965
Ngân hàng đã cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp,
những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi
diện mạo nền kinh tế miền Bắc.
3. Giai đoạn 1965 – 1975
Ngân hàng đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản
thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không, sơ tán...
4. Giai đoạn 1975 – 1981
Ngân hàng cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết thương chiến tranh,
tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam, xây dựng các công trình
quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh.
II. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)
Ngân hàng đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ,

tiếp tục khẳng định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có
bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên
doanh hàng đầu trong nền kinh tế.
21

Thang Long University Library


III. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (1990 – 27/04/2012)
1. Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990 – 2000):
Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển: Áp dụng các hình thức huy động nguồn
vốn bằng Việt Nam Đồng và ngoại tệ; tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài qua
nhiều hình thức như vay thương mại, vay hợp vốn...
Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa – hiện đại hóa: Tập
trung đầu tư cho những dự án trọng điểm, các ngành then chốt như: Ngành điện lực,
Bưu chính viễn thông, Các khu công nghiệp...
Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt: Phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào
thành lập Ngân hàng liên doanh Lào – Việt góp phần phát triển nền kinh tế của Lào
góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế toàn diện giữa hai nước…
Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại:
Hoạch định chiến lược phát triển mới, phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán
quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh…
2. Giai đoạn hội nhập (2000 đến 2012)
Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: Tổng tài sản tăng bình
quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng bình quân 24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình
quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 45%/năm.
Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn: Chuyển dịch cơ cấu khách hàng để
giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước, hướng tới đối
tượng tiêu dùng…

Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu
thức Ngân hàng hiện đại: Củng cố và phát triển mô hình tổ chức, hình thành và phân
định rõ khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc… làm tiền đề xây dựng đề án cổ phần
hoá.
Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tuyển dụng
nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập….
3. Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV)
(Nguồn: Văn phòng – Chi nhánh BIDV Cầu Giấy)

22


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
Ngày 30/10/1963 chi điểm 2 thuộc Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội (tiền
thân của BIDV Cầu Giấy) được thành lập. Từ khi thành lập cho tới nay, Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy trải qua 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1963 – 1980: Nằm trong mạng lưới của BIDV, BIDV Cầu Giấy tiền
thân là chi điểm 2 trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết thành phố Hà Nội được thành lập
ngày 30/10/1963 đóng tại thôn Trung – xã Dịch Vọng – huyện Từ Liêm. Nhiệm vụ
chủ yếu của Chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn hoạt động.
Giai đoạn 1981 – 1994: Ngày 24/06/1981: Hội động Chính phủ có Quyết định số
259/CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng thuộc NHNN Việt Nam. Tháng 1/1983 theo Quyết định của
NHNN Việt Nam, thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Từ Liêm thuộc
NHNN huyện Từ Liêm. Năm 1991, Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Từ Liêm, sau đổi tên thành thành Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Cầu Giấy – Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là
cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước.
Giai đoạn 1995 – 2003: Từ ngày 1/1/1993, sau khi tách bộ phận cấp phát phát
triển vốn sang Bộ Tài chính, BIDV nói chung và BIDV Cầu Giấy nói riêng thực sự
hoạt động như một NHTM, Chi nhánh BIDV Cầu Giấy có nhiệm vụ huy động vốn
ngân hàng trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức nước ngoài bằng
VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi
tổ chức thành phần kinh tế và dân cư.
Giai đoạn 2004 đến nay: Chi nhánh BIDV Cầu Giấy được nâng cấp, chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004 theo Quyết định số 252/QĐ-HĐQT của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại 263 Cầu Giấy. Năm 2010, BIDV Cầu Giấy
chuyển trụ sở mới tại tháp B, tòa nhà Hòa Bình, 106 Hoàng Quốc Việt.
Với định hướng phát triển trở thành một NHTM hiện đại, năng động, có sức cạnh
tranh cao trên địa bàn Cầu Giấy, có sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng
cao trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, BIDV Cầu Giấy đã không ngừng nỗ
lực, phấn đấu. Ngay sau khi được nâng cấp, chính thức đi vào hoạt động, được sự quan
tâm, hỗ trợ, giúp đỡ của BIDV Việt Nam, Chi nhánh đã nhanh chóng triển khai thực
hiện kế hoạch ban lãnh đạo BIDV Việt Nam giao và đã đạt được nhiều kết quả.
(Nguồn: Văn phòng – Chi nhánh BIDV Cầu Giấy)
23

Thang Long University Library


2.2. Khái quát cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn năm 2012 – 2014
2.2.1. Những quy định chung về cho vay tiêu dùng
Điều 1: Điều kiện cấp tín dụng đối với khách hàng
Khách hàng bán lẻ đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định tại Quy chế cho

vay hiện hành của BIDV.
Sinh sống hoặc làm việc thường xuyên: Tại tỉnh/thành phố Chi nhánh BIDV cho
vay hoặc địa bàn giáp ranh tỉnh/thành phố Chi nhánh cho vay.
Điều 2: Đồng tiền cho vay: Là đồng Việt Nam (VNĐ). Trường hợp khách hàng
có nhu cầu cho vay bằng ngoại tệ, Chi nhánh tuân thủ theo các quy định hiện hàng về
cho vay bằng ngoại tệ, quản lý ngoại hối của NHNN và BIDV.
Điều 3: Mức cho vay
Căn cứ xác định mức cho vay: Nhu cầu vay vốn của khách hàng; Khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng; Tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Mức cho vay: Tối đa 70% nhu cầu vốn của khách hàng theo thẩm định của ngân hàng.
Điều 4: Thời hạn cho vay
Nguyên tắc xác định thời hạn cho vay: Phù hợp với nhu cầu vay vốn, khả năng
trả nợ của khách hàng, thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam (đối với khách hàng là cá
nhân nước ngoài).
Thời hạn cho vay: Đối với cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng; Đối với cho
vay trung hạn: từ 12 tháng đến tối đa 60 tháng; Đối với cho vay dài hạn: trên 60 tháng.
Điều 5: Phương thức cấp tín dụng: Theo món; Theo hạn mức; Theo hạn mức
tín dụng dự phòng; Theo hạn mức thấu chi.
Điều 6: Phương thức giải ngân: Giải ngân một hoặc nhiều lần; Giải ngân bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của khách hàng tại BIDV, của người thụ
hưởng theo quy định BIDV và của pháp luật.
Điều 7: Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay tiêu dùng
Đối với khoản vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm và qua thẩm định rủi ro tại Chi
nhánh: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách
hàng.
Đối với khoản vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm và không qua thẩm định
rủi ro: Tối đa 01 ngày làm việc kể từ tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách hàng.

24



Điều 8: Trả nợ gốc, lãi
Kỳ trả nợ gốc/lãi: Cho vay ngắn hạn: định kỳ tháng/quý, gốc có thể một lần vào
cuối kỳ; Cho vay trung dài hạn: định kỳ tháng/quý.
Số tiền trả nợ:
Trả nợ lãi: Tính theo dư nợ vay thực tế.
Trả nợ gốc: Trả nợ gốc cố định: Số tiền phải trả mỗi kỳ bằng số tiền vay chia cho
số kỳ trả nợ; Trả góp: Định kỳ, khách hàng một số tiền cố định và số tiền trả nợ gốc
bằng số tiền cố định trừ tiền lãi phát sinh trong kỳ; Trả nợ linh hoạt: Phù hợp với
nguồn trả nợ của khách hàng.
Điều 9: Bảo đảm tiền vay
Thực hiện theo các quy định hiện hành của BIDV về giao dịch bảo đảm trong
cho vay và tại mọi thời điểm 100% dư nợ vay phải có TSĐB.
Chi nhánh thỏa thuận với khách hàng về việc khách hàng thực hiện mua bảo
hiểm đối với TSĐB.
Điều 10: Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản vay
Chi nhánh thực hiện kiểm tra giám sát khoản vay, khách hàng, mục đích sử dụng
vốn vay trước và trong quá trình duyệt vay, giải ngân nhằm đảm bảo phù hợp với hồ
sơ và thực tế.
Kiểm tra, giám sát sau giải ngân
Đối với khoản vay tiêu dùng từ 01 tỷ đồng trở lên: Giám đốc Chi nhánh chủ động
xem xét, quyết định việc kiểm tra, giám sát khoản vay định kỳ tối thiểu 1 năm/lần hoặc
đột xuất, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm
Chi nhánh thực hiện kiểm tra, định giá lại TSĐB theo quy định hiện hành của
BIDV về giao dịch bảo đảm trong cho vay.
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân – Chi nhánh BIDV Cầu Giấy)
2.2.2. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng
Sau đây là tình hình doanh số CVTD tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy giai đoạn
năm 2012 – 2014:


25

Thang Long University Library


×