Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 88 trang )

nếu có cùng một kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng
đều có hiệu quả.
Quan điểm thứ hai theo P.Samerelson và W.Nordhaus: “Hiệu quả sản xuất kinh
doanh diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một hàng hóa mà không cắt giảm
một loạt sản lượng nào khác. Một nền kinh tế hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó”. Quan điểm này thực chất đề cập đến việc phân bổ các nguồn lực một
cách hợp lí sẽ làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Có thể coi đây là một khái niệm lí
tưởng về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm thứ ba cho rằng:“ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp
để đạt hiệu quả cao nhất”. Theo quan điểm này, hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện
sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lí luận và thực tế nhằm
khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như: máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
Như vậy, qua các định nghĩa cơ bản trên, chúng ta đều hiểu được rằng: “hiệu quả
sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều
sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi mà các doanh nghiệp đã đặt ra,
với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt kết quả cao nhất, nó thể hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra”. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là một trong những biện pháp quan trọng của doanh nghiệp để thúc đấy nền kinh tế
tăng trưởng bền vững và giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển không ngừng.
1.1.1.3 Mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để làm sáng tỏ bản chất của hiệu quả kinh doanh, ta cần nghiên cứu mối quan hệ
giữa 2 nhóm chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả và hiệu quả.
Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về của các
hoạt động, ví dụ sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau thuế... Các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh thường chia thành 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả phía
trước của doanh nghiệp như sản lượng sản phẩm sản xuất, doanh thu bán hàng... Các
chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của doanh nghiệp như lợi nhuận trước thuế, lợi
nhuận sau thuế...


Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động
trong các điều kiện sẵn có thể đạt được các mục tiêu tối ưu. Hiệu quả kinh doanh cũng
thường được chia thành 2 nhóm: Các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh phía
trước, thường phản ánh sức sản xuất của vốn, tài sản như số vòng quay hàng tồn kho,
2


số vòng quay tài sản... Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng thường là
các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS.
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh cũng cao. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh doanh
phía trước cao thì các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh doanh phía sau cũng
cao. Nhưng trong một số trường hợp cụ thể lại không tuân theo quy luật này. Do vậy,
các nhà quản trị kinh doanh muốn các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả kinh doanh cuối cùng
tối ưu cần phải đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh phía trước
trong các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp.
Như vậy xét về bản chất, kết quả và hiệu quả là khác hẳn nhau. Kết quả chỉ cho
ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng sản xuất kinh
doanh. Phải có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả sẽ dùng để tính toán và phân
tích hiệu quả của từng kì kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bất kì một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao nhất
trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và
môi trường.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra
và các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ định, tùy theo

yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ
vào đó đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ
tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp các nhà quản trị đo
lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài
chính trong dài hạn – một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp nhà quản trị đo lường hiệu quả quản lí
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đầu ra của quá trình hoạt động kinh

3

Thang Long University Library


doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ năng, sự tài tình và động lực của các nhà
quản trị.
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các quyết
định về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động
của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh còn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các góc độ
khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ thể
trong doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các
kì tiếp theo.
1.2 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

Để có thể tìm hiểu và có những nhận định chính xác về tình hình của một doanh
nghiệp thì các nhà phân tích thường sử dụng những phương pháp phân tích như
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp chi tiết... Tùy theo từng mục
đích nghiên cứu họ sẽ chọn những phương pháp khác nhau sao cho phù hợp. Từ đó, họ
có thể đưa ra những biện pháp, chiến lược ngắn và dài hạn để cải thiện tình hình doanh
nghiệp một cách hiệu quả nhất.
1.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp.
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể
thực hiện theo 2 hình thức:
So sánh theo chiều ngang: so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt
đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích sự
biến động quy mô của từng khoản mục trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định
được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh
hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh theo chiều dọc: là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Thực chất việc này là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
4


Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo thỏa
mãn các điều kiện sau đây:
 Đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
 Đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
 Đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và

thời gian)
Tất cả các điều kiện trên được gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được” của
các chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số thực tế của kì kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số kì kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của các
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Phương pháp này có ưu điểm và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, đặc biệt thuận lợi với những người có kinh
nghiệm và kiến thức về phân tích tài chính kinh doanh. Có thể tổng quát được
tình hình tài chính doanh nghiệp một cách xác thực và khách quan nhất. Hơn
nữa, nó có thể sử dụng linh hoạt và đa dạng.
 Nhược điểm: Cần thiết phải có đầy đủ thông tin, số liệu chính xác, rõ ràng.
Nếu các thông tin không chính xác thì không sử dụng được phương pháp này.
Người phân tích phải nắm rõ tình hình của doanh nghiệp, kiến thức thị trường
và khả năng phân tích tốt.
1.2.2 Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số được áp dụng rất phổ biến vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực
các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ chính là
sự biến đổi của các đại lượng. Về nguyên tắc, phương pháp này cần đặt ra định mức để
đánh giá, nhận xét trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tỷ lệ tham
chiếu.
5


Thang Long University Library


Các tỷ lệ tài chính được chia làm các nhóm chỉ tiêu đặc trưng, phản ánh những
nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ như nhóm chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài sản, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hay
nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí... Mỗi nhóm tỷ lệ sẽ bao gồm nhiều tỷ
lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác
nhau và theo góc độ của người phân tích. Người phân tích cần chọn chỉ tiêu phân tích
phù hợp để phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình.
Phương pháp này có ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: Đánh giá được hiệu quả và hiệu năng hoạt động của công ty. Có thể
ra quyết định đầu tư, đối phó với thị trường, xác định được rủi ro và lợi nhuận.
 Nhược điểm: Không thể nhận ra được những báo cáo tài chính không chính
xác, không thể hoạch định khả thi với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh
vực.
1.2.3 Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc
thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán
được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan
trở nên dễ dàng hơn, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua
từng thời kì. Trên cơ sở đó, xác định rõ các nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân
tích rồi từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
Phương pháp đồ thị phản ánh những góc độ sau:
 Biểu thị quy mô hoặc tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thời
gian

 Biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất sinh lời của tổng
doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản...
Phương pháp này có ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: dễ dàng nắm bắt được thông tin cần truyền đạt nhất là những thông
tin liên quan đến số liệu có chiều hướng thay đổi theo thời gian, số lượng, địa
điểm... biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.

6


 Nhược điểm: Số liệu cần đầy đủ, chi tiết và chính xác. Cách xây dựng đồ thị
có phần không dễ dàng và sẽ không biểu thị được thông tin hoặc làm sai lệch
thông tin muốn truyền đạt khi chọn sai dạng biểu đồ.
1.2.4 Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phân tích các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ
đó, ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự logic chặt chẽ nhất.
Phân tích báo cáo tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá
đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó đề ra được các biện pháp tỉ mỉ, xác thực nhằm tăng cường công tác cải
tiến tổ chức quản lí doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: Tính đơn giản. Đây là phương pháp có thể cung cấp cho mọi người
kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Nhược điểm: Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết

và số liệu ban đầu. Và phương pháp này không bao gồm chi phí vốn.
1.3 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được
tiến hành thông qua phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là báo cáo
tài chính tổng hợp phản ánh được tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động.
Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tăng, giảm giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác và kết quả kinh doanh sau một
kì hoạt động, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Ta sẽ phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh bằng cách so sánh các trị số của từng chỉ tiêu giữa kỳ này và kỳ trước với
kế hoạch cả bằng số tuyệt đối và tương đối. Khi đó ta sẽ biết được sự tác động của các
7

Thang Long University Library


chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận phân tích về mặt định lượng. Đồng
thời so sánh tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh để biết được mức tiết kiệm của các khoản chi phí, sự tăng lên của các khoản
doanh thu, nhằm khai thác điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Mặt khác, phân tích còn xác định được các nhân tố định tính để
thấy sự ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
bên cạnh việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích cơ cấu tài sản - nguồn

vốn cũng là một việc làm cần thiết và rất quan trọng của các nhà phân tích. Cơ cấu tài
sản phản ánh tình hình sử dụng vốn còn cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy
động vốn và chính sách huy động vốn. Đây là những vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ trước về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản. Tuy nhiên, việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chỉ đánh giá được khái quát tình hình phân bổ nhưng lại không cho biết
các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết
được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn
kết hợp việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ
trước cả về số tuyệt đối và tương đối trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài
sản.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết, ta cũng tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với
kỳ trước về tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Sau đó
kết hợp với việc phân tích ngang, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ trước
cả về số tuyệt đối và tương đối trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại nguồn
vốn.
Bằng việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, các nhà quản lý sẽ thấy được
những đặc trưng trong chính sách huy động và quản lí vốn của doanh nghiệp. Qua việc
xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu qua nhiều kỳ kinh doanh, gắn với điều kiện
kinh doanh cụ thể, các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định huy động vốn ở nguồn nào
8


với mức độ như thế nào là hợp lý và sử dụng nguồn vốn như thế nào để đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao nhất và có tình hình ổn định bền vững nhất.

1.3.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết cần xây dựng được hệ thống các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với các đặc điểm của từng nhóm tài sản
sử dụng trong doanh nghiệp, sau đó vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc
phân tích phải được tiến hành trên cở sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ
đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm khai thác hết được tài
sản đã đầu tư.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản chung như sau:
 Hiệu suất sử dụng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Chỉ tiêu cho biết 1 đồng tài sản đầu tư trong kì doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả tài sản góp phần nâng cao doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận. Còn
nếu chỉ tiêu thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu quả tài sản đầu tư.
 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản thì

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao
khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử
dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hơn nữa nó còn
đánh giá được năng lực quản lý của ban lãnh đạo. Một doanh nghiệp mà đầu tư tài sản
ít nhưng đạt lợi nhuận cao sẽ tốt hơn một doanh nghiệp đầu tư vào tài sản nhiều mà lại
thu được lợi nhuận thấp. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời của tài sản sẽ có sự chênh lệch
giữa các ngành nghề khác nhau.
9

Thang Long University Library


Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản ta có thể biến
đổi chỉ tiêu ROA theo mô hình Dupont như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
ROA

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

×

ROS

×

=

Doanh thu thuần

Tổng tài sản
SOA

Trong đó:
ROA: Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROS: Tỷ suất sinh lời của doanh thu
SOA: Hiệu suất sử dụng tài sản
Từ mô hình trên ta thấy, khả năng sinh lời tổng tài sản của doanh nghiệp chịu tác
động bởi 2 nhân tố: Tỷ suất sinh lời của doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Vì vậy,
doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố trên
nhằm góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của tài sản.
 Suất hao phí của TS so với DT
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến vốn đầu tư của doanh nghiệp khi muốn một mức doanh thu thuần dự kiến. Chỉ
tiêu này được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu =

Tổng tài sản
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng
tài sản để thu được 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần cho
doanh nghiệp
 Suất hao phí của TS so với LNST
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu được xác định bằng
công thức sau:
Suất hao phí của TS so với LNST =


Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng tài sản để
có thể thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
10


 Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH được xác định bằng công thức như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =

Doanh thu thuần
Tổng TSNH

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao đồng nghĩa với việc công ty sử dụng tài sản ngắn hạn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả. Đây là nhân tố góp phần nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời của TSNH
Tỷ suất sinh lời của TSNH được xác định bằng công thức như sau:
Tỷ suất sinh lời của TSNH =

Lợi nhu n sau thuế
Tổng TSNH

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản ngắn hạn thì thu được

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn được xác định bằng công thức như sau:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn hay doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này cao (lớn hơn 1) chứng
tỏ một bộ phận của tài sản ngắn hạn được đầu tư từ nguồn vốn ổn định, đây là nhân tố
làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thấp (nhỏ
hơn 1) kéo dài có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động kinh doanh.
 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =

Tổng TSNH - HT
Tổng nợ ngắn hạn

11

Thang Long University Library



Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần dùng
đến hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng tốt và
ngược lại.
Nếu chỉ tiêu này bằng hoặc lớn hơn 1, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn cao, doanh nghiệp sẽ không gặp khó khăn khi phải thanh
toán các khoản nợ này. Còn nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không đủ khả
năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, chỉ tiêu cao quá kéo dài cũng không tốt, có thể dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn giảm. Và nếu thấp quá trong thời gian dài sẽ xuất hiện rủi ro tài chính, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra.
 Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền

Các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và
các tài sản có tính thanh khoản cao khác của doanh nghiệp. Cụ thể là, doanh nghiệp có
thể sử dụng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn. Chỉ số này càng cao (lớn hơn 1) thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại.
Thực tế, chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp
cũng như thời gian đánh giá. Nó yêu cầu cao về tính thanh khoản của tài sản. Vì vậy,
có rất ít doanh nghiệp có tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn
bộ các khoản nợ ngắn hạn.
 Số vòng luân chuyển hàng tồn kho

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho được xác định bằng công thức sau:
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng án
Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là
số lần hàng hóa tồn kho luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng
tồn kho vận động không ngừng và đó là nhân tố giúp tăng doanh thu, nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề
kinh doanh nên không phải hàng tồn kho thấp là tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu.

12


Doanh nghiệp cần phải đảm bảo vòng quay hàng tồn kho đủ lớn để phục vụ sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
 Thời gian quay vòng HTK
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =

3
Số vòng luân chu ển HT

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, doanh nghiệp bán hàng nhanh
và không bị ứ đọng nhiều hàng hóa.
 Vòng quay khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Vòng quay khoản phải thu khách hàng =


Doanh thu thuần
Phải thu hách hàng

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích khoản phải thu khách hàng quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp
càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ sang tiền mặt cao. Điều này giúp
doanh nghiệp nâng cao nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Thời gian thu nợ trung bình
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Thời gian thu nợ trung bình =

3
Vòng qua kh ả phải thu hách hàng

Chỉ tiêu này cho biết trung bình bao nhiêu ngày một khoản phải thu khách hàng
sẽ được thanh toán. Thời gian càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh,
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian càng dài chứng tỏ tốc độ thu
hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích chỉ tiêu này ta có thể so sánh thời gian của 1 vòng quay kỳ phân
tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh thời gian bán hàng quy định ghi trong các hợp đồng
kinh tế đối với khách hàng mua chịu. Qua phân tích sẽ thấy được tình hình thu hồi các
khoản công nợ của doanh nghiệp để từ đó có các biện pháp thu hồi nợ nhằm góp phần
ổn định tình hình tài chính.

13

Thang Long University Library



 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm nhiều loại có vai trò và vị trí khác nhau
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về quy
mô, kết cấu và tình trạng kỹ thuật. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
với mục đích để đầu tư tài chính dài hạn hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn ta thường dùng các chỉ tiêu:
 Hiệu suất sử dụng TSDH
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức như sau:
Hiệu suất sử dụng TSDH =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Nó
cho biết trong kỳ phân tích 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh
nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại.
 Tỷ suất sinh lời của TSDH
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của TSDH =

Lợi nhu n sau thuế
Tổng tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng tốt, đây là nhân tố giúp hấp dẫn các nhà
đầu tư.

 Sức sản xuất của TSCĐ
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức như sau:
Sức sản xuất của TSCĐ =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố đị

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản cố định được sử dụng tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, vì
vậy chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt. Đây là nhân tố góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

14


1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Các nhà đầu tư thường rất quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu vì họ muốn biết khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Hơn nữa
các chỉ tiêu này còn giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn, góp
phần duy trì ổn định và phát triển bền vững doanh nghiệp. Khi đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn vốn, ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức như sau:
Tỷ suất sinh lời của VCSH =

Lợi nhu n sau thuế
Vốn chủ sở h u

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện
xu hướng tích cực. Nó giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị
trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ
tiêu này thấp và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn
chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn
bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần
kết hợp với cơ cấu nguồn vốn trong từng doanh nghiệp cụ thể.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có
thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình Dupont:
Lợi nhu n
sau thuế
Tỷ suất sinh lời của VCSH =
Doanh thu
ROE

= ROS

x

Doanh thu

Tổng tài sản

Tổng tài sản

Vốn chủ sở h u

SOA


x

AOE

Trong đó:
ROS: Tỷ suất sinh lời của doanh thu
SOA: Hiệu suất sử dụng tài sản
AOE: Hệ số tài sản so với VCSH (Đòn bẩy tài chính)
Nhìn vào mối quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp có thể tác động vào 3 nhân tố: Tỷ suất sinh lời của doanh thu
thuần, số vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu.
15

Thang Long University Library


 Khả năng chi trả lãi vay
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Khả năng chi trả lãi vay =

Lợi nhu n trƣ c thuế và l i va
Chi phí l i va

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng lãi vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay. Ngoài ra, chỉ tiêu còn phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán
lãi tiền vay của doanh nghiệp. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn
vay càng tốt, đó là sự hấp dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp cần căn cứ vào chỉ tiêu này để cân nhắc việc vay tiền đầu tư thêm vào

hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tỷ suất sinh lời của tiền vay
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của tiền vay =

Lợi nhu n sau thuế
Tiền va

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền vay
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt.
Đây là nhân tố hấp dẫn các nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền để đầu tư vào hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra, chỉ tiêu còn phản ánh tốc độ tăng trưởng của doanh
nghiệp.
1.3.3.3Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận thì cần phải bỏ ra các khoản chi phí. Các
khoản này thường bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí quản lí kinh doanh, chi phí tài
chính và các loại chi phí khác. Để giúp cho việc tiết kiệm chi phí, kiểm soát chi phí đạt
mức thấp nhất, các nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thông qua
các chỉ tiêu sau:
 Hiệu suất sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Hiệu suất sử dụng chi phí =

Doanh thu thuần
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí thì sẽ
thu được bao nhiều đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh


16


nghiệp đã sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm được chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận
và ngược lại.
 Tỷ suất sinh lời của GVHB
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức như sau:
Tỷ suất sinh lời của GVHB =

Lợi nhu n gộp
Giá vốn hàng án

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 1 đồng giá vốn
hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận đạt được càng lớn và có thể biết được các mặt hàng kinh doanh có lãi
nhiều nhất. Do vậy, doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh tiêu thụ của các mặt hàng đó. Chỉ tiêu
này thường phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
 Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng =

Lợi nhu n thuần t HĐ D
Chi phí án hàng

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 1 đồng chi phí bán
hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán
hàng.
 Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lí doanh nghiệp
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:

Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN =

Lợi nhu n thuần t HĐ D
Chi phí QLDN

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 1 đồng chi phí
quản lí doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lí doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã
tiết kiệm được chi phí quản lí doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí =

Lợi nhu n kế toán trƣ c thuế
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết , trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 1 đồng chi phí thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
17

Thang Long University Library


mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi
phí phải bỏ ra trong kì.
1.3.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Trong các yếu tố của quá trình sản xuất, lao động đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, ta sẽ sử dụng các
chỉ tiêu sau:

 Doanh thu thuần bình quân 1 lao động
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức như sau:
Doanh thu thuần bình quân 1 lao động =

Doanh thu thuần
Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích với 1 lao động được sử dụng doanh
nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp đã sử dụng tốt lực lượng lao động của mình và ngược lại.
 Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận bình quân 1 lao động =

Lợi nhu n sau thuế
Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích với 1 lao động được sử dụng doanh
nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng lao động càng tốt và ngược lại.
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.4.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố về mặt kinh tế: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát,
thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của
từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách
của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động
tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người
tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và ngược lại.

Nhân tố khoa học – kĩ thuật: Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ,
tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng
như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ
18


thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm
tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố về điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Các điều kiện tự nhiên như: tài
nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng
nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất
chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng. Còn cơ
sở hạ tầng của nền kinh tế quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát
triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc, hệ thống tổ chức tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh
doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao
dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó nó cũng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố về chính trị, luật pháp: Chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc
phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư có tác động trở lại rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Còn luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến
khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải chấp hành
các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã
hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định. Vì vậy, nó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Nhân tố về văn hóa – xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong
cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp

hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai
chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao
động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của
doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình
trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an
ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong
cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội,... ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm
19

Thang Long University Library


của các doanh nghiệp. Vì thế cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
1.4.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong
sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối
ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất
mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
Nhân tố về quản trị doanh nghiệp: chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ
chức theo cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn
nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành
động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ

đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng
kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là
phải đảm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị
viên thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không cao.
Nhân tố về lực lượng lao động: Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan
trọng, tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác
động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác
động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản
phẩm do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhân tố về văn hóa doanh nghiệp: Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi
trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và
các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là
những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khác với
các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến
lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho
20


việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho
nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 đưa ra những cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Lý thuyết bao gồm các khái niệm về hoạt động sản xuất

kinh doanh, các phương pháp xác định và các chỉ tiêu phân tích tài chính nhằm làm rõ
sự tác động của tài sản, nguồn vốn, chi phí, lao động đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Qua đó, tạo cơ sở để tính toán, đánh giá khái quát, đưa ra nhận xét
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
trong chương 2. Từ đó, tạo tiền đề cho những giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho Công ty tại Chương 3.

21

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM HÀ TÂY
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà Tây
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
2.1.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
 Tên công ty : Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
 Tên giao dịch quốc tế: HATAY PHARMACEUTICAL JOINT STOCK
COMPANY
 Tên viết tắt: HATAPHAR
 Trụ sở chính: số 10A Quang Trung, Hà Đông, TP Hà Nội
 Mã số thuế: 0500391400
 Số điện thoại: 0433824685
 Số fax: 0433829054
 Website: www.hataphar.com.vn
 Vốn điều lệ: 62.826.020.000 VND ( Sáu mươi hai tỷ tám trăm hai mươi sáu
triệu không trăm hai mươi nghìn đồng chẵn)
 Công ty đã niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội,
mã chứng khoán: DHT

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm Hà Tây
được thành lập năm 1965. Năm 1985 Xí nghiệp Dược phẩm Hà Tây hợp nhất với
Công ty Dược phẩm Hà Tây và Công ty Dược liệu Hòa Bình thành Xí nghiệp liên hợp
Dược Hà Sơn Bình
Năm 1991, Xí nghiệp liên hợp Dược Hà Sơn Bình chia thành Công ty Dược
phẩm Hà Tây và Công ty Dược phẩm Hòa Bình.
Năm 2000, Công ty Dược phẩm Hà Tây được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
Dược phẩm Hà Tây theo Quyết định số 1911/QĐ-UB ngày 21/12/2000 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tây.
Trong cuộc cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường, Công ty nhận thấy rõ
tầm quan trọng của việc định hướng đúng đắn đối với sự tồn tại và phát triển của mình.
Công ty là một trong số ít những đơn vị đã đầu tư và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chất

22


lượng GMP (Good Manufacturing Practices) – WHO, phòng thí nghiệm đạt chuẩn
GLP, hệ thống kho theo tiêu chuẩn GSP.
Cùng với việc tiến hành quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn trên, Công ty
không ngừng đầu tư thích hợp về nhà xưởng và hiện đại hóa trang thiết bị máy móc
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Đối với việc mở
rộng sản xuất, Công ty đã không ngừng đầu tư cho lĩnh vực nghiên cứu, kỹ thuật, đào
tạo đội ngũ cán bộ cải tiến, nâng cao chất lượng và mẫu mã của sản phẩm.
Nhờ đầu tư đúng hướng, HATAPHAR đã thu về được kết quả hoạt động kinh
doanh tăng trưởng liên tục trong nhiều năm.
Các danh hiệu mà CTCP Dược phẩm Hà Tây đã đạt được qua một số năm:
“Giải thưởng chất lượng Việt Nam” năm 2001 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
“Giải thưởng chất lượng Việt Nam” năm 2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
“Quả cầu vàng” năm 2004 của Bộ Công nghiệp

“Cúp sen vàng” năm 2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Cúp vàng “Vì sự tiến bộ của xã hội và sự phát triển bền vững” năm 2005 của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Trung tâm doanh nhân văn hóa.
Biểu tượng “Doanh nhân văn hóa” do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cùng
Trung tâm doanh nhân văn hóa trao tặng Giám đốc Lê Văn Lớ, chứng nhận danh hiệu
Nhà doanh nghiệp giỏi.
Cúp vàng “thương hiệu và nhãn hiệu” năm 2005.
“Cúp vàng ISO” năm 2005.
Danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.
Danh hiệu “Ngôi sao thuốc Việt” năm 2014.
Ngoài ra Công ty còn được tặng nhiều Huy chương vàng và Bằng khen về chất
lượng sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm.

23

Thang Long University Library


2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà Tây
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Các phòng ban
chức năng


Các phân xưởng
sản xuất

Các chi nhánh,
cửa hàng KD
(Nguồn: Phòng Hành chính)

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây gồm có: Đại Hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng,
các phân xưởng sản xuất và các chi nhánh, cửa hàng kinh doanh. Đây là cơ cấu trực
tuyến tham mưu, một cấp quản lí chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Hệ
thống trực tuyến hình thành một đường thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh và trách nhiệm
từ lãnh đạo cấp cao đến cấp cuối cùng. Với đặc điểm đó, các quyết định được đưa ra sẽ
được tổ chức thực hiện nhanh chóng, kịp thời giúp công ty thực hiện tốt chế độ quản lý
và nâng cao hiệu quả làm việc.
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm ít nhất một lần,
quyết định những vấn đề thuộc quyền và nhiệm vụ được Luật pháp và Điều lệ công ty
quy định như thông qua Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách cho năm
tiếp theo, bầu cử hoặc bãi nhiệm thành viên thuộc Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
của công ty, xây dựng điều lệ công ty…
24


 Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có 5 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm nhiệm chức Giám đốc.
 Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành và hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của công ty
Ban kiểm soát của công ty có 3 thành viên với nhiệm kỳ 5 năm. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
 Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành và có quyền
quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, theo
chính sách của Nhà nước và các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và
Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền
và nhiệm vụ được giao.
Ban Giám đốc của công ty bao gồm Giám đốc – là người đứng đầu công ty và 2
Phó Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách sản xuất, đảm bảo chất lượng và Phó Giám
đốc phụ trách kinh doanh và hậu cần. Ngoài ra, còn có các Giám đốc tại các chi nhánh
của công ty. Các Phó Giám đốc và Giám đốc chi nhánh là người giúp việc cho Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải
quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của công ty.
 Các phòng ban chức năng:
Các phòng ban chức năng bao gồm: Phòng Kế toán, Phòng Hành chính, Phòng
Kinh doanh, Phòng Marketing.
 Phòng Kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý
tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
hạch toán kế toán theo đúng nguyên tắc của Nhà nước quy định. Ngoài ra,
Phòng Kế toán còn góp phần tư vấn cho Ban lãnh đạo về lĩnh vực tài chính
của công ty.

25

Thang Long University Library


 Phòng Hành chính: Trực thuộc Ban Giám đốc, giúp Giám đốc quản lý, chỉ
đạo thực hiện các mặt tổ chức cán bộ, quy hoạch cán bộ, quản lý lao động,
chế độ chính sách, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
trợ cấp. Tham gia đào tạo cán bộ, huấn luyện nâng cao tay nghề cho công
nhân… Quản lý tốt công tác hành chính chính trị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của công ty.
 Phòng Kinh doanh: Xây dựng và kiểm soát kế hoạch kinh doanh. Chủ động
tìm đối tác để phát triển mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị
trường. Tổ chức bán hàng, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
Phân tích về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh, tham mưu giúp Ban
Giám đốc hoạch định các kế hoạch kinh doanh và trong từng thương vụ
kinh doanh cụ thể. Ngoài ra, Phòng kinh doanh còn thực hiện công tác xuất
nhập khẩu của công ty.
 Phòng Marketing: Là cầu nối giữa khách hàng với công ty, giữa khách hàng
với sản phẩm. Giúp định hướng các hoạt động Marketing của công ty. Xây
dựng chiến lược và các hoạt động marketing cho từng thương hiệu, sáng tạo
các vật phẩm quảng cáo cho các cửa hiệu và các chương trình khuyến mãi.
 Các phân xƣởng sản xuất:
Các phân xưởng sản xuất có chức năng quản lý đổi mới, nâng cao chất lượng
mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới. Sản xuất ra sản phẩm theo kế hoạch đã
giao, đảm bảo chất lượng đúng thời gian giao nhập kho. Ngoài ra, phân xưởng phụ (cơ
khí) làm nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị cho các phân xưởng sản
xuất.
 Các chi nhánh, cửa hàng kinh doanh:
Là đại diện cho công ty làm việc trực tiếp với khách hàng, đóng vai trò quan

trọng vào quá trình tiêu thụ sản phẩm và phân phối thuốc ra thị trường, giúp công ty
nắm bắt được rõ tình hình của thị trường.
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:
 Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu (Chi tiết: Doanh nghiệp sản xuất thuốc)
 Dạy nghề, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục nghề nghiệp;
 Kinh doanh vacxin, sinh phẩm y tế;
 Kinh doanh siêu thị, dịch vụ nhà ở, văn phòng;
 Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất;
26


×