Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.08 MB, 86 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ (tháng, quý, năm) để thực hiện quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị
của các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận của
từng loại kế toán khác nhau:
 Trên góc độ kế toán tài chính
Chi phí đƣợc nhìn nhận nhƣ những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp để đạt đƣợc một sản phẩm nhất định. Chi phí đƣợc xác định
bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa,… trên cơ sở chứng
từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
 Trên góc độ của kế toán quản trị
Mục đích của kế toán quản trị, chi phí đƣợc nhận thức theo phƣơng thức nhận
diện thông tin chi phí thích hợp, hữu ích kịp thời cho việc ra quyết định. Chi phí có thể
là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức
thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; hoặc là phí tổn ƣớc tính để thực hiện dự án, phí tổn
mất đi khi lựa chọn phƣơng án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi đó chú ý đến sự lựa
chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trƣờng kinh doanh hơn là chú trọng vào
chứng minh các chứng cớ chứng từ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất – kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội
dung, tính chất, vai trò, vị trí,… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ
các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng đƣợc phân loại
theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản


xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.

1


Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất nào giống nhau về tính chất và
nội dung kinh tế thì đƣợc sắp xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi
phí đó là gì.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí đƣợc chia làm 5 yếu tố nhƣ sau:
 Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào
sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).
 Yếu tố chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lƣơng, các khoản trích
theo lƣơng bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền lƣơng của ngƣời
lao động.
 Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ.
 Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh: điện, nƣớc, điện thoại, thuê nhà, tiếp
khách, quảng cáo, khuyến mại...
 Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền không
đƣợc phản ánh vào các yếu tố trên mà doanh nghiệp phải bỏ ra dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ: công tác phí, hội nghị, thuế môn bài,…
Cách phân loại này có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi
phí doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của
doanh nghiệp, là căn cứ để xây dụng kế hoạch sản xuất, căn cứ để xác định mức tiêu
hao vật chất, lập cân đối chung cho toàn doanh nghiệp.

Phân theo chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tƣợng. Những chi phí có công dụng, mục đích giống nhau thì đƣa vào cùng
một khoản mục không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nhƣ thế nào.
Theo cách này chi phí bao gồm 5 khoản mục chi phí:
 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tuy
thƣờng chiếm tỷ lệ lớn trên tổng chi phí nhƣng dễ nhận diện, định lƣợng chính
xác, kịp thời khi phát sinh.
2

Thang Long University Library


 Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng (BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN) theo tỷ lệ quy định của công nhân
trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất. Chi phí nhân trực tiếp dễ nhận
diện, định lƣợng chính xác, kịp thời khi phát sinh.
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Chi phí sản xuất chung
gồm nhiều thành phần có nguồn gốc phát sinh, đặc điểm khác nhau, chúng có
liên quan đến nhiều quá trình sản xuất sản phẩm, ít biểu hiện một cách cụ thể
qua mối liên hệ nhân quả. Vì vậy, việc thu thập thông tin chi phí sản xuất
thƣờng chậm trễ, phân bổ dễ làm sai lệch chi phí trong từng quá trình sản xuất.
 Chi phí bán hàng: là những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến lƣợc và
chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng gồm nhiều thành
phần có nguồn gốc, đặc điểm khác nhau. Vì vậy thông tin chi phí bán hàng
cũng thƣờng đƣợc thu thập chậm, việc hạch toán và phân bổ phức tạp dễ dẫn
đến sai lệch thông tin chi phí trong từng sản phẩm, bộ phận.

 Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả chi phí liên quan đến công việc
hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lý
doanh nghiệp còn bao gồm cả những khoản chi phí mà không thể ghi nhận vào
những khoản mục chi phí nói trên. Chi phí quản lý doanh nghiệp là một khoản
mục chi phí gồm nhiều thành phần có nguồn gốc, đặc điểm khác nhau liên
quan chặt chẽ đến quy mô, trình độ tổ chức, hành vi quản trị của doanh
nghiệp. Vì vậy, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng thƣờng đƣợc thu thập
chậm, việc hạch toán và phân bổ phức tạp dễ dẫn đến sai lệch thông tin chi phí
trong từng sản phẩm, bộ phận.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm, từ đó làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành
sản phẩm cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí và công việc sản
xuất trong kỳ
 Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mang tính tƣơng đối ổn định,
không phụ thuộc vào khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong một giới hạn nhất
định. Chi phí này sẽ không thay đổi khi có sự thay đổi hoạt động của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thƣờng là các chi phí có liên
quan đến quản lý và vận hành doanh nghiệp hoặc chi phí khấu hao TSCĐ…
3


 Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào khối
lƣợng sản phẩm sản xuất ra, nó tỷ lệ với mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp các chi phí biến đổi thƣờng là chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp…
 Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm có cả chi phí cố định và
chi phí biến đổi. Yếu tố bất biến của chi phí hỗn hợp thƣờng phản ánh chi phí
căn bản, tối thiểu để duy trì và luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. Yếu tố

khả biến thƣờng phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng quá định mức.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình
chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lƣợng và lợi nhuận, xác định điểm hoàn
vốn cũng nhƣ ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác, còn giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phƣơng hƣớng để nâng cao hiệu quả của chi
phí. Tuy nhiên nó chỉ mang tính tƣơng đối.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trƣớc
chuyển sang) và các chi phí trích trƣớc có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vậy giá thành
sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhƣng có liên quan đến khối lƣợng công việc, sản
phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một thƣớc đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thƣờng mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại
lƣợng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng nhƣ
yêu cầu xây dựng giá bán, giá thành đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính toán. Vì thế giá thành thƣờng đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Phân theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đƣợc chia làm ba loại:
 Giá thành định mức: là giá thành đƣợc xác định trên tiêu chuẩn của chi phí
định mức. Giá thành định mức đƣợc xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực
4


Thang Long University Library


hiện các định mức tiêu hao các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành định mức đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất.
 Giá thành kế hoạch: là giá thành kế hoạch đƣợc xác định trƣớc khi bƣớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trƣớc và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
 Giá thành thực tế: là giá thành thực tế là chỉ tiêu đƣợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
nguyên nhân vƣợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành đƣợc chia thành giá sản xuất và giá thành toàn bộ:
 Giá thành sản xuất (giá thành sản xuất) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xƣởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản
xuất, quản lý doanh nghiệp và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là
giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và đƣợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ


=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

Chi phí
bán hàng

+

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế
nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu, ít đƣợc áp dụng.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng có cùng bản chất kinh

5


tế là hao phí lao động sống, lao động vật hóa và những chi phí khác mà doanh nghiệp
đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Nhƣng lại có sự khác nhau trên các phƣơng diện sau:
 Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản
xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối

lƣợng sản phẩm, công việc hoàn thành.
 Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định (quý, tháng, năm) không
cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chƣa hoàn thành. Nhƣng
giá thành sản phẩm luôn luôn gắn liền với một khối lƣợng sản phẩm, công
việc, lao vụ hoàn thành nhất định.
Ta có thể biểu thị mối quan hệ đó qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Hay:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành

=

CPSX dở dang
đầu kỳ

+

CPSX phát sinh
trong kỳ


-

CPSX dở dang
cuối kỳ

Nhƣ vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm còn giá thành
là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi thì sự tiết
kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hƣởng trực tiếp đến
giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thƣờng xuyên của công tác
quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trƣờng.
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.2.1. Vai trò kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trƣờng, quy luật cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và quyết
liệt, đặc biệt là khi đất nƣớc đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tế. Bởi vậy một doanh
nghiệp, một đơn vị sản xuất muốn đứng vững và phát triển trên thị trƣờng đòi hỏi sản
phẩm mà họ sản xuất ra phải đạt yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm và giá thành hợp lý.
Để làm đƣợc điều này thì ban lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có thông tin chính xác,
đầy đủ, kịp thời về quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ.
Qua quá trình này, ban lãnh đạo đƣa ra những biện pháp chính sách, chiến lƣợc điều
6

Thang Long University Library


chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và tiết kiệm tối đa chi phí sản
xuất.
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, thƣờng
xuyên liên tục sự biến động của vật tƣ, tài sản, tiền vốn kế toán sử dụng thƣớc đo hiện

vật và thƣớc đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí,
tính giá thành, ngƣời quản lý doanh nghiệp biết đƣợc chi phí và giá thành thực tế của
từng sản phẩm của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quản lý, ngƣời ta thƣờng sử
dụng công cụ khác nhau nhƣng kế toán luôn luôn là công cụ thiết yếu nhất, có vai trò
quan trọng trong quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời để việc phân tích,
đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể
dựa trên việc xác định giá thành sản phẩm chính xác, nhƣng việc xác định giá thành
sản phẩm lại chịu ảnh hƣởng kết quả của việc tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, để tổ
chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đòi hỏi kế toán
cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
 Xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành
sản phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức quản
lý doanh nghiệp.
 Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí
sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng nhƣ toàn doanh nghiệp gắn liền với các
loại chi phí sản xuất khác nhau của từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất.
 Tập hợp và phân bổ theo đúng đối tƣợng đã xác định, tập hợp các khoản mục
chi phí, các yếu tố chi phí đồng thời xác định chi phí sản phẩm dở dang.
 Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất.
 Vận dụng phƣơng pháp tính giá thành phù hợp để tính giá thành và giá thành
đơn vị của sản phẩm theo đúng khoản mục quy định trong kỳ tính giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tiến hành phân tích tình hình
thực hiện các định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Phát
hiện các hạn chế, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành các sản phẩm.

7



1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí đƣợc tập hợp trong một giới
hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích, quản lý chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Việc xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tƣợng tập hợp chi phí.
Để xác định đúng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa vào các cơ sở sau
đây:
 Theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
 Với sản xuất giản đơn, đối tƣợng hạch toán CPSX có thể là sản phẩm hay
toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là
nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một
quá trình lao động).
 Với sản xuất phức tạp, đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xƣởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm…
 Theo loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng
loạt với khối lƣợng lớn.
 Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tƣợng hạch toán chi
phí là các đơn đặt hàng riêng biệt.
 Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tƣợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai
đoạn công nghệ…
 Theo đặc điểm tổ chức sản xuất: Tổ chức đƣợc hiểu là cách thức, phƣơng án
phân bổ nguồn lực của SXKD theo các địa điểm kinh doanh thuộc phạm vi
không gian kinh doanh của doanh nghiệp.
 Theo yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở

trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản
xuất.
Xác định đúng đối tƣợng tập hợp CPSX là vấn đề then chốt, đảm bảo tổ chức
đúng đắn công tác kế toán CPSX từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu ghi sổ kế toán,
8

Thang Long University Library


phục vụ tốt cho việc tăng cƣờng công tác hạch toán kinh tế, giảm bớt khối lƣợng công
tác kế toán và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm đƣợc kịp thời đúng đắn.
Các phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tƣợng
tập hợp chi phí đã xác định.
Thông thƣờng có 2 phƣơng pháp tập hợp chi phí nhƣ sau:
 Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh
liên quan đến đối tƣợng nào xác định trực tiếp cho đối tƣợng đó, chi phí phát sinh liên
quan đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ đƣợc tập hợp và quy nạp
trực tiếp cho đối tƣợng đó.
 Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không
thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tƣợng đó.
Để xác định chi phí cho từng đối tƣợng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp
lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tƣợng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng thƣờng đƣợc tiến hành theo công thức:
∑C

Ci

=

×

∑ Ti

Ti

Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tƣợng thứ i
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
Ti: Tổng đại lƣợng của tiêu thức cần đƣợc phân bổ
Ti: Đại lƣợng của tiêu thức dùng để phân bổ đối tƣợng thứ i.
1.3.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu, công cụ, dụng
cụ nói riêng một cách thƣờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại.

9


Phƣơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách
kịp thời, cập nhật.
Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu… đƣợc xuất dung trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm các loại nguyên,
vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng hoặc mua về đƣa vào sử dụng ngay hoặc

tự sản xuất đƣa vào sử dụng.
Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng hạch toán chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng liên quan. Tiêu thức phân bổ thƣờng
đƣợc sử dụng và phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lƣợng, số
lƣợng, sản phẩm… Công thức phân bổ nhƣ sau:
Chi phí vật liệu trực tiếp
phân bổ cho từng đối
tƣợng (hoặc sản phẩm )
Tỷ lệ phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tƣợng

x

Tỷ lệ phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng

 Chứng từ sử dụng
 Phiếu nhập kho;
 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn;
 Thẻ kho;
 Phiếu xuất kho;

 Hóa đơn giá trị gia tăng;
 Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu; …
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch
vụ… Tài khoản này không có số dƣ và đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng hạch toán
chi phí sản xuất (phân xƣởng, bộ phận sản xuất). Nội dung của TK 621 nhƣ sau:

10

Thang Long University Library


TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trị giá NVL sử dụng trực tiếp để sản - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại
xuất chế tạo sản phẩm hoặc tiến hành lao kho;
vụ, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp vào
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”;
- Kết chuyển chi phí NVL vƣợt mức bình
thƣờng vào TK 632 “GVHB”.

 Phƣơng pháp kế toán
Sơ đồ 1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621


TK 152

Xuất kho NVLTT

Nhập kho NVL xuất dùng

đƣa vào sản xuất

không hết, phế liệu thu hồi
TK 154

TK 111, 112, 331
Mua NVL chuyển thẳng vào

Kết chuyển NVLTT

sản xuất

trong kỳ

TK 133
Thuế GTGT

TK 632

(nếu có)
TK 411

Kết chuyển chi phí NVLTT
Nhập vốn góp bằng NVL


trên mức bình thƣờng

đƣa ngay vào sản xuất
TK 336, 338
NVL vay, mƣợn
dùng trực tiếp
11


Kế toán nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhƣ tiền lƣơng chính,
lƣơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp
làm đêm, thêm giờ…), tiền ăn ca… Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và đƣợc
tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lƣơng phát sinh của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Giống nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể phân bổ trực tiếp hoặc gián
tiếp. Nguyên tắc phân bổ cũng giống nhƣ phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
tiêu thức phân bổ có thể là tiền lƣơng theo sản phẩm, theo thời gian, theo chi phí tiền
lƣơng định mức…
 Chứng từ sử dụng
 Bảng chấm công;
 Bảng phân bổ tiền lƣơng;
 Bảng thanh toán tiền lƣơng;
 Phiếu chi;…
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân
công trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia

vào hoạt động sản xuất, tiến hành lao vụ dịch vụ. Tài khoản này cuối kỳ không có số
dƣ và đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng hạch toán chi phí. Nội dung của TK 622
nhƣ sau:
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
sản xuất vào TK 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”;
- Kết chuyển chi phí nhân công vƣợt mức
bình thƣờng vào TK 632 “GVHB”.

12

Thang Long University Library


 Phƣơng pháp kế toán
Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lƣơng phải trả cho nhân công

TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

trực tiếp tham gia sản xuất


TK 338
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 632

BHTN của NCTT sản xuất

Kết chuyển chi phí NCTT
TK 335

vƣợt trên mức bình thƣờng

Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép

của NCTT sản xuất

Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phạm vi phân xƣởng mà
chƣa đƣợc phản ánh vào hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp ở trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: Phán ánh các khoản tiền lƣơng, phụ cấp phải
trả cho nhân viên quản lý phân xƣởng, bộ phận tổ đội sản xuất, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý phân xƣởng, tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lƣơng phải trả cho
nhân viên phân xƣởng.
 Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xƣởng, nhƣ
vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ thuộc phân xƣởng quản lý, sử
dụng, vật liệu chi phí lán trại tạm thời,…
 Chi phí công cụ dụng cụ: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho
phân xƣởng, bộ phận tổ đội sản xuất.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp

cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ ở phân xƣởng sản xuất

13


nhƣ khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xƣởng, phƣơng tiện vận
tải,…
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho các hoạt động của phân xƣởng nhƣ chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi
phí điện, nƣớc, điện thoại, chi phí thuê ngoài…
 Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản
chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xƣởng nhƣ chi phí tiếp khách,
hội nghị,… ở phân xƣởng
 Chứng từ sử dụng:
 Hóa đơn GTGT;
 Phiếu xuất kho;
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng cho phân xƣởng;
 Phiếu chi;
 Bảng phân bổ tiền lƣơng;
 Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ;
 Giấy báo nợ…
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí
sản xuất chung”. Tài khoản này không có số dƣ và đƣợc mở chi tiết theo từng phân
xƣởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Nội dung của TK 627 nhƣ sau:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
sinh trong kỳ.

chung;

- Chi phí sản xuất chung cố định không
đƣợc phân bổ, kết chuyển vào TK 632;
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản
xuất chung vào TK 154.

14

Thang Long University Library


 Phƣơng pháp kế toán
Sơ đồ 1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên phân xƣởng

TK 111, 112, 152

Các khoản ghi giảm CPSXC

TK 152, 153

TK 154

Chi phí NVL, CCDC
dùng cho phân xƣởng

Kết chuyển hoặc phân bổ

CPSXC cho các đối tƣợng
chịu phí

TK 142, 242, 335
Chi phí theo dự toán hoặc

TK 632

phân bổ chi phí trả trƣớc

Kết chuyển CPSXC cố định

TK 214

không phân bổ vào giá
Chi phí khấu hao TSCĐ

thành sản phẩm

tại phân xƣởng
TK 111, 112, 331, 141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
 Tài khoản sử dụng
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải đƣợc tổng hợp vào bên Nợ TK
154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 đƣợc mở chi tiết theo từng ngành
sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại chi phí, nhóm sản phẩm, chi tiết sản

phẩm, từng lao vụ, dịch vụ…

15


TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí vật liệu - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản đã chế tạo xong chuyển đi bán, nhập kho;
xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Chi phí thực tế của khối lƣợng dịch vụ
hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm
hỏng không sửa chữa đƣợc;
- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia
công xong nhập lại kho.
SDCK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kì.
 Phƣơng pháp kế toán
Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621

TK 154
Kết chuyển CPNVLTT

TK 152

Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
TK 1381
Sản phẩm hỏng ngoài định mức


TK 622

trên dây chuyển sản xuất
Kết chuyển CPNCTT
TK 155
Giá thành sản xuất thành phẩm
TK 627

nhập kho
Kết chuyển CPSXC

TK 157
Giá thành sản xuất sản phẩm gửi bán
TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm bán
trực tiếp không qua kho

16

Thang Long University Library


1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Theo phƣơng pháp này, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho
không đƣợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất
cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xƣởng cùng với bộ
phẩn sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.
 Tài khoản sử dụng
Do đặc điểm của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất

khó phân định đƣợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy phải thông qua TK 611 “Mua hàng’’, tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho và đƣa vào sử
dụng trong kỳ. Nội dung của TK 611 nhƣ sau:
TK 611 – Mua hàng
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ; hàng công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ,
hóa bị trả lại.
hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán;
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho
ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá, chiết khấu
thƣơng mại.

17


Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ và
đƣợc hạch toán chi tiết theo đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất.
TK 631 – Giá thành sản xuất

Nợ




- Kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang - Kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang
đầu kỳ;

cuối kỳ;

- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Tổng giá thành sản xuất sản phẩm, lao
liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực vụ, dịch vụ hoàn thành.
hiện lao vụ, dịch vụ.

 Phƣơng pháp kế toán
Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK)

TK 154

TK 631
Kết chuyển chi phí
TK 154

sản xuất dở dang đầu kỳ
TK611

Kết chuyển giá trị

TK 621

Chi phí NVLTT

Kết chuyển chi phí

phát sinh trong kỳ


SPDD cuối kỳ

NVLTT

TK 632
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT

Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành

TK 627
CPSXC kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tƣợng tính giá thành

18

Thang Long University Library


1.3.1.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang (SPDD) là những sản phẩm chƣa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá SPDD. Tùy theo đặc điểm tổ chức
sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phƣơng pháp đánh giá SPDD sau:
Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL chính
Theo phƣơng pháp này toàn bộ chi phí chế biến đƣợc tính hết cho thành phẩm.
Do vậy, trong SPDD chỉ bao gồm giá trị NVL chính. Phƣơng pháp này áp dụng đối

với những loại sản phẩm mà chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
CPSX dở dang
Giá trị SPDD
cuối kỳ

đầu kỳ
=

Số lƣợng
thành phẩm

+

CPNVL chính
phát sinh trong kỳ
Số lƣợng SPDD
cuối kỳ

+

×

Số lƣợng SPDD
cuối kỳ

Đánh giá SPDD theo phƣơng pháp này đơn giản, khối lƣợng tính toán ít nhƣng
thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các
chi phí chế biến khác.
Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
Đây là một dạng của phƣơng pháp ƣớc tính theo sản lƣợng tƣơng đƣơng, trong

đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Phƣơng pháp này
áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng chi phí.
Giá trị SPDD

=

Giá trị NVL chính
nằm trong SPDD

+

50% Chi phí chế biến

Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng
Theo phƣơng pháp này, dựa theo mức độ hoàn thành và số lƣợng SPDD để quy
SPDD thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thƣờng dựa vào giờ công hoặc
tiền lƣơng định mức. Phƣơng pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lƣợng sản phẩm
dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Theo phƣơng pháp này, giá trị SPDD đƣợc tính nhƣ sau:
 Đối với những doanh nghiệp mà NVLC đƣa vào sản xuất một lần ngay từ đầu
thì giá trị sản phẩm dở dang gồm 2 phần:

19


 Nguyên vật liệu chính phân bổ cho sản phẩm dở dang đƣợc tính nhƣ
phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLC
 Chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang theo sản lƣợng tƣơng

đƣơng đƣợc tính theo công thức sau:

Giá trị
SPDD cuối
kỳ

Chi phí chế biến
Chi phí chế biến phát
dở dang đầu kỳ +
sinh trong kỳ
=

Khối lƣợng sản

Khối lƣợng sản phẩm
+

phẩm hoàn

hoàn thành tƣơng

thành trong kỳ

Khối lƣợng sản phẩm
hoàn thành tƣơng
đƣơng trong kỳ

=

×


Khối lƣợng sản
phẩm hoàn
thành tƣơng
đƣơng trong kỳ

đƣơng trong kỳ

Khối lƣợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

×

Mức độ hoàn thành
tƣơng đƣơng

 Đối với những doanh nghiệp mà NVLC đƣa vào sản xuất một cách từ từ thì cả
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đều đƣợc tính theo công thức:

Giá trị SPDD
=
cuối kỳ

Chi phí chế biến
dở dang đầu kỳ +

Chi phí chế biến
phát sinh trong kỳ


Khối lƣợng sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ

Khối lƣợng sản
phẩm hoàn thành
tƣơng trong kỳ

+

×

Khối lƣợng sản
phẩm hoàn
thành tƣơng
đƣơng trong kỳ

Đánh giá SPDD theo phƣơng pháp này đảm bảo tính hợp lý, có độ tin cậy cao
nhƣng khối lƣợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của
SPDD trên các công đoạn chế biến phức tạp và mang tính chất chủ quan
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức chi phí
sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp chi
phí sản xuất định mức.
Trƣớc hết, kế toán phải căn cứ vào sản lƣợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính chi phí sản xuất
theo định mức cho sản lƣợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp lại
theo từng loại sản phẩm. Trong phƣơng pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản
lƣợng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng.


20

Thang Long University Library


 Ƣu điểm: tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đƣợc nhanh hơn.
 Nhƣợc điểm: mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với
chi phí định mức đƣợc.
Giá trị SPDD
cuối kỳ

=

Khối lƣợng SPDD

×

Định mức chi phí

1.3.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Đối tượng, kỳ hạn tính giá thành
Xác định đối tƣợng tính giá thành
Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp
đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tƣợng tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu
cầu quản lý cũng nhƣ tinh chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
 Về tổ chức sản xuất:
 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tƣợng tính giá thành là

từng sản phẩm, từng công việc.
 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tƣợng tính giá thành là
từng loại sản phẩm.
 Về quy trình công nghệ sản xuất:
 Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tƣợng tính giá thành là thành phẩm
hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất
 Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tƣợng tính
giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ sản
xuất và thành phẩm hoàn thành
 Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tƣợng tính giá
thành là thành phẩm đƣợc lắp ráp hoàn chỉnh và từng bộ phận, từng chi tiết
sản phẩm.
Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tƣợng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào
khả năng xác định đúng đắn về số lƣợng cũng nhƣ việc xác định lƣợng chi phí sản
21


xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành
không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản
xuất dài hay ngắn cũng nhƣ đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành
cho phù hợp (cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng,
hoàn thành hạng mục công trình…) cụ thể :
 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất số lƣợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ
liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng (phù hợp với kỳ báo cáo).
 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt
hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu
kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành (không phù

hợp với kỳ báo cáo).
1.3.2.2. Phương pháp tính giá thành
Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp mà lựa chọn một phƣơng pháp tính giá sao
cho phù hợp và có hiệu quả nhất. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp theo các
đối tƣợng tập hợp chi phí, kế toán có thể tiến hành tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
theo một trong các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp giản đơn (còn gọi là phƣơng pháp trực tiếp)
Phƣơng pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất
giản đơn, số lƣợng mặt hàng ít, nhƣng sản xuất với khối lƣợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn nhƣ các nhà máy điện, nƣớc, các doanh nghiệp khai thác.
Đúng nhƣ tên gọi của nó, phƣơng pháp này giúp cho công việc tính toán đơn
giản, dễ làm. Tuy nhiên, đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá
thành phải là phù hợp với nhau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

=

CPSX dở
dang đầu
kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm

+

CPSX phát
sinh trong
kỳ


-

CPSX dở
dang cuối
kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=

Số lƣợng sản phẩm hoàn thành

Phƣơng pháp tổng cộng chi phí
Phƣơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn thành
trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành, ví dụ nhƣ: doanh
nghiệp cơ khí chế tạo, may mặc…
22

Thang Long University Library


Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm, đối tƣợng
tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn
Trong đó: Z1, Z2, … Zn: CPSX ở các giai đoạn 1, 2, ..., n nằm trong giá thành sản
phẩm.
Phƣơng pháp hệ số
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất: nguyên vật liệu, nhân công, máy
móc thiết bị... nhƣng sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về chất lƣợng, phẩm

cấp, quy cách và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải
tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất; ví dụ: doanh nghiệp sản xuất nhựa, hóa chất,
chế biến nông sản...
Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là phân xƣởng hoặc toàn bộ quy trình sản
xuất, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành từng loại sản phẩm.
Tổng số sản
phẩm gốc hoàn
thành trong kỳ



=

Tổng giá thành sản
xuất các loại sản phẩm

=

[

CPSX dở
dang đầu kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm gốc

Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại


=

Số lƣợng từng loại
sản phẩm hoàn
thành trong kỳ

×

CPSX phát
sinh trong kỳ

+

Hệ số quy
đổi từng
loại

-

]

CPSX dở
dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
=

Tổng số sản phẩm gốc qui đổi


Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc

×

Hệ số qui đổi sản
phẩm từng loại

Phƣơng pháp tỷ lệ
Phƣơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất: nguyên vật liệu, nhân công, máy
móc, thiết bị… nhƣng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về cỡ số, quy cách
phẩm chất… chi phí hạch toán riêng cho từng lại sản phẩm.
23


Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại hoặc phân
xƣởng sản xuất, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành thực
=

tế của các loại sản
phẩm hoàn thành

CPSX dở
dang đầu kỳ

Tổng giá thành kế
hoạch của các loại


=

sản phẩm hoàn



thành

Tỷ lệ giá thành

[

+

Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ

CPSX dở

-

dang cuối kỳ

Số lƣợng từng loại
Giá thành kế hoạch
×
sản phẩm hoàn
định mức đơn vị
thành trong kỳ


sản phẩm từng loại

]

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
=

Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm từng loại

Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm

=

Giá thành kế hoạch đơn
vị sản phẩm từng loại

x

x

100

Tỷ lệ giá thành

Ngoài các phƣơng pháp trên còn có các phƣơng pháp sau:
 Phƣơng pháp tính giá thành có loại trừ CPSX sản phẩm phụ
 Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
 Phƣơng pháp tính giá thành theo liên hợp
 Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức


24

Thang Long University Library


1.3.2.3. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sổ kế toán dùng để theo dõi chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh và giá thành sản phẩm trong kỳ để làm căn cứ tính chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Biểu mẫu dƣới đây đƣợc ban hành kèm theo
quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính.

Đơn vị:…….

Mẫu số S37 – DN

Địa chỉ:……

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC)

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng…..năm…..
Tên sản phẩm, dịch vụ:……………………………
Chia ra theo khoản mục
Chỉ tiêu

Tổng số
tiền


A

1

Chi phí
nguyên
liệu, vật
liệu

Chi phí
nhân
công trực
tiếp

Chi phí
sản xuất
chung

2

3

4

1. Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ
2. Chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ
3. Giá thành sản phẩm , dịch vụ
trong kỳ

4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ
Ngày…..tháng…..năm…..
Ngƣời lập

Kế toán trƣởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

25


×