Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN ĐẠI PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 93 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thƣơng mại của ngƣời tham gia kinh doanh làm phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau
hoặc giữa những ngƣời có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Ngƣời tham gia kinh doanh có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay
các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành
lập theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua
bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có những đặc điểm sau:
 Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lƣu chuyển hàng hoá (Lƣu chuyển
hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự
trữ hàng hoá ).
 Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại vật tƣ, sản
phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
 Về phƣơng thức lƣu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có 2
hình thức lƣu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
 Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau nhƣ tổ chức bán
buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thƣơng mại...
 Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau,


tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lƣu chuyển trong nƣớc, hàng
xuất nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hoá
cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1


1.1.2 Một số khái niệm về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
 Bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán, bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng
hoá sản phẩm để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang
hình thái tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh
nghiệp. Bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại chủ yếu là bán hàng hoá
và dịch vụ.
 Xác định kết quả bán hàng là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng thuần với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh cho hàng
bán ra. Là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa. Việc xác định kết quả bán hàng
thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thƣờng là cuối tháng, cuối quý
hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của
doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu, là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc
sẽ + thu đƣợc từ các nghiệp vụ nhƣ: bán hàng hóa sản phẩm, dịch vụ bao gồm
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua hàng do việc
ngƣời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lƣợng

lớn (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng).
 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của ngƣời mua, vi phạm
hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất, không đúng chủng loại
quy cách.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đƣợc chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém chất lƣợng hay không đúng quy
cách theo hợp đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhƣng chƣa
đến mức độ bị trả lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.

2

Thang Long University Library


 Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số
thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp phải nộp cho ngân sách Nhà nƣớc theo số doanh thu trong kỳ báo
cáo.
 Doanh thu thuần: Là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu bán hàng, thành phẩm và
cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán,…) trong kỳ báo cáo, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
 Giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt
tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, phí vận chuyển, phí bảo hiểm…).
 Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần và tổng giá vốn
hàng bán.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

 Chi phí bán hàng: là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến
quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí nhƣ:
các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng, tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng cho nhân viên bán hàng.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm những khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản
chi phí khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
 Kết quả bán hàng: là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong kì
của doanh nghiệp.
Kết quả bán
hàng

=

Doanh thu thuần
bán hàng

Giá vốn hàng
bán

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi
phí bán hàng

1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp

Vai trò:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công cụ phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp nói chung
và một doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng,tổ chức công tác bán hàng và xác định kết
3


quả bán hàng có vai trò quan trong từng bƣớc hạn chế đƣợc sự thất thoát hàng hoá,
phát hiện đƣợc những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp
nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt đƣợc mức độ
hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng từ đó tìm những biện
pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp
khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng
thời nhà nƣớc có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nƣớc.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết đƣợc khả năng mua-dự trữ-bán các mặt
hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tƣ,cho vay vốn hoặc có quan hệ làm
ăn với doanh nghiệp bạn.
Nhiệm vụ:
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết, cụ thể
về hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thƣơng mại thì cần phải
có số liệu thống kê về hoạt động bàn hàng là đầu ra của mình. Từ những thông tin này
có thể biết mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý,
luân chuyển hàng hoá để từ đó có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển. Do đó, kế toán nghiệp vụ bán hàng cung cấp các số liệu

liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hoá có những đặc điểm cơ bản sau:
 Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên từng tài khoản, kế toán bán hàng
cần phải theo dõi, ghi chép về số lƣợng, kết cấu loại hàng bán, ghi chép doanh
thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị
trực thuộc.
 Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết
quả bán hàng.
 Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng: đối với hàng
hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số
tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.

4

Thang Long University Library


 Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.4 Phương thức bán hàng
1.1.4.1 Bán buôn
Bán buôn là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng
thƣờng đƣợc bán với số lƣợng lớn.
Ƣu điểm của phƣơng thức này thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để đẩy
nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên phƣơng thức này có nhƣợc điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng,

dƣ thừa hàng hoá.
1.1.4.1.1 Bán buôn qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó,
hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp thƣơng mại. Bán buôn
hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức:
 Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận
nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
 Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi
thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu
thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc
giƣa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu thì chi phí vận chuyển sẽ
đƣợc ghi vào chi phí bán hàng.
5


1.1.4.1.2 Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức sau:
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình
thức giao tay ba): doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp

cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng đƣợc xác nhận là tiêu thụ.
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hoá doanh
nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng.
Hàng đƣợc gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận
đƣợc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về
hàng hoá mới đƣợc chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đi mới
đƣợc xác định là tiêu thụ.
1.1.4.2 Bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ
thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ, đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung. Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho
ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm
kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca

6


Thang Long University Library


và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
 Hình thức bán trả góp. Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thƣờng còn thu thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với
hình thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua
thanh toán hết tiền hàng, tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời
mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.1.4.3 Bán hàng qua đại lý, kí gửi
Đối với hàng hoá nhận đại lý thì đây không phải là hàng hoá của doanh nghiệp,
nhƣng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi nhận hàng hoá đại lý,
ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi tiết để ghi chép phản ánh
cụ thể theo từng mặt hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi bán hàng theo đúng giá đã quy định
và đƣợc hƣởng thù lao dƣới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số tiền hoa hồng
trả cho đại lý đƣợc tính vào chi phí bán hàng của bên giao đại lý. Công ty gửi hàng bán
đại lý phải nộp thuế GTGT trên giá bán lẻ đăng ký.
1.1.5 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
1.1.5.1 Phương pháp thực tế đích danh
Theo phuơng pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phƣơng pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc
phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp
này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại
mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện
đƣợc thì mới áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có
nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.

1.1.5.2 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phƣơng pháp Nhập trƣớc – Xuất trƣớc dựa trên giả thiết là giá của những mặt
hàng nào nhập kho trƣớc tiên sẽ dùng để tính giá cho hàng xuất kho hay giá của những
mặt hàng còn tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập kho ở lần nhập gần
nhất. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá hàng hóa xuất
kho kịp thời mỗi lần xuất. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là phải tính giá theo từng
loại hàng hóa và phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều
công sức hơn. Ngoài ra phƣơng pháp này khiến cho chi phí kinh doanh của doanh
7


nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trƣờng của hàng hóa. Tuy nhiên, khi giá
cả có xu hƣớng giảm thì phƣơng pháp tính giá xuất kho này lại có lợi cho doanh
nghiệp do giảm rủi ro tiềm tàng ẩn chứa trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Phƣơng
pháp FIFO chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, số lần nhập kho
của mỗi loại không nhiều.
1.1.5.3 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phƣơng pháp này dựa trên giả thiết là giá của những mặt hàng nào nhập kho ở
lần gần nhất với lần xuất dùng sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng, hay giá của
những mặt hàng tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng còn tồn đầu kỳ hay mua
sớm nhất trong kỳ. Về cơ bản ƣu, nhƣợc điểm và điều kiện vận dụng của phƣơng pháp
LIFO cũng giống với FIFO, nhƣng sử sụng phƣơng pháp LIFO giúp cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp với sự biến động về giá cả của thị trƣờng. Khi
giá cả của hàng hóa có xu hƣớng tăng thì phƣơng pháp Nhập sau – Xuất trƣớc khiến
cho giá vốn hàng hóa tăng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá thấp của hàng hóa
tồn kho và các lần nhập
1.1.5.4 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc nhập
kho trong kỳ. Phƣơng pháp bình quân có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi

nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của hàng
hóa xuất kho

=

Giá đơn vị bình quân
của hàng hóa

*

Số lƣợng hàng hóa
xuất kho

Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định đƣợc giá bình quân của mỗi đơn vị hàng hóa. Căn cứ vào
lƣợng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất
trong kỳ.
Đơn giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
=
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ

Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng
hóa nhƣng số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là giảm
nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết so với phƣơng pháp LIFO và FIFO và không phụ
thuộc vào số lần nhập – xuất của từng loại. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là dồn

8

Thang Long University Library


công việc tính giá hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ báo cáo nên ảnh hƣởng đến tiến độ
của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phƣơng pháp này cũng phải tiến hành
tính giá theo từng loại hàng hóa.
Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phƣơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân
của từng loại hàng hóa. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng hàng hóa xuất kho
giữa 2 lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lƣợng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập

Phƣơng pháp này cho phép kế toán tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời nhƣng số
lƣợng công việc tính toán quá nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng loại hàng
hóa. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ, với ít loại hàng hóa.
1.1.6 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua là các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua hàng và dự trữ
kho hàng. Chi phí thu mua bao gồm:
 Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp hàng mua
 Chi phí thuê kho, bãi chữa đựng trung gian
 Phí, lệ phí cầu đƣờng, phà phát sinh khi mua hàng
 Phí hoa hồng môi giới liên quan đến mua hàng
Cuối kỳ, chi phí thu mua đƣợc phân bổ cho trị giá vốn hàng hóa bán ra trong kỳ

báo cáo 100% mức chi phí thực tế hoặc phân bổ theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn kho
cuối kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng đã
bán

Chi phí thu mua
của hàng tồn
đầu kỳ
=

Trị giá mua
hàng tồn đầu kỳ

+

Chi phí thu mua
phát sinh trong
kỳ

+

Trị giá mua
hàng nhập trong
kỳ

x

Trị giá mua

hàng hóa
xuất bán
trong kỳ

1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Kế toán bán hàng
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, những chứng từ kế toán
đƣợc sử dụng để hạch toán quá trình bán hàng của doanh nghiệp gồm:
9


 Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT.
 Hoá đơn bán hàng –mẫu số 01/GTGT.
 Phiếu xuất kho – mẫu số 01 VT/BB.
 Phiếu nhập kho – mẫu số 02/VT/BB.
 Biên bản kiêm kiểm kê hàng hoá
 Phiếu thu
 Phiếu chi
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – mẫu số 03VT/BB
 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – mẫu số 04-XKLĐ
 Các chứng từ liên quan khác
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán quy định tại quyết định 15/2006/QĐ – BTC của bộ tài chính,
kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 156- Hàng hóa : Dùng để phán ánh giá chi tiết hàng hóa tại kho, chi
tiết theo từng kho, từng nhóm hàng hóa
TK 156 – “Hàng Hóa”
Dƣ ĐK: Trị giá hàng tồn đầu kỳ
 TrỊ giá mua của hàng hóa nhập

 Trị giá của hàng xuất kho để
kho trong kỳ (KKTX)
bán, trao đổi, biếu tặng, xuất
giao đại lý, thuê ngoài gia
 Trị giá hàng mua gia công chế
công, xuất để góp vốn liên
biến nhập kho
doanh hoặc sử dụng cho hoạt
 Trị giá hàng hóa bị ngƣời mua
động sản xuất, kinh doanh.
trả lại
 Trị giá hàng hóa trả lại ngƣời
 Trị giá hàng hóa nhận vốn góp
bán
 Chi phí thu mua hàng hóa
 Chiết khấu thƣơng mại đƣợc
 Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn
hƣởng.
kho cuối kỳ (phƣơng pháp
 Các khoản giảm giá hàng mua.
KKĐK)
 Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu
khi kiểm kê.
 Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn
kho đầu kỳ (phƣơng pháp
KKĐK)
Dƣ CK:
 Trị giá mua vào của hàng hóa
tồn kho cuối kỳ.


10

Thang Long University Library


TK 156 gồm 3 TK cấp 2:
 TK 1561- Giá mua hàng hóa
 TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa
 TK 1567 – Hàng hóa BĐS
Tài khoản 157: “Hàng gửi đi bán” : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm
gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng
nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán
Tk 157 – “Hàng gửi bán”
SDĐK:
 Trị giá của hàng hóa, thành
 Trị giá của hàng hóa, thành phẩm
phẩm đã gửi cho khách hàng,
gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
hoặc đã gửi bán đại lý, ký gửi.
đƣợc xác định là đã bán.
 Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho
 Trị giá của hàng hóa, thành phẩm,
khách hàng, nhƣng chƣa đƣợc
dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả
xác định là đã bán
lại.
 Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng
 Kết chuyển giá trị hàng hóa, thành
hóa, thành phẩm đã gửi đi bán

phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
chƣa đƣợc xác định là đã bán
cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã
cuối kỳ (phƣơng pháp KKĐK).
bán đầu kỳ (phƣơng pháp KKĐK)
SDCK:
 Trị giá hàng hoá, thành phẩm
đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp
chƣa đƣợc xác định là đã bán
tới cuối kỳ.
Tài khoản 511 : “ Doanh thu bán hàng” : Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh.

11









TK 511 : “ Doanh thu bán hàng”
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
 Doanh thu bán sản phẩm, hàng
thuế xuất khẩu phải nộp tính
hóa, bất dộng sản đầu tƣ và
trên doanh thu bán hàng thực tế

cung cấp dịch vụ của doanh
của sản phẩm, hàng hóa, dịch
nghiệp thực hiện trong kỳ kế
vụ đã cung cấp và đƣợc xác
toán.
định là đã bán trong kỳ kế toán
Số thuế GTGT phải nộp của
doanh nghiệp nộp thuế GTGT
tính theo phƣơng pháp trực
tiếp.
Doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán, chiết khấu
thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần
vào tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”

Tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dƣ cuối kì và có
6 tài khoản cấp 2
 TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
 TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
 TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS.
 TK 5118 – Doanh thu khác.

12

Thang Long University Library



TK 512 - "Doanh thu nội bộ": Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu
thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty tính theo giá nội bộ.
TK 512
 Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế

 Doanh thu bán hàng và

XK, thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp) tính trên hàng hóa tiêu thụ

cung cấp dịch vụ nội bộ
của doanh nghiệp thực hiện

nội bộ trong kỳ

trong kỳ hạch toán

 Các khoản giảm trừ doanh thu nội
bộ: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại
 Kết chuyển doanh thu bán hàng nội
bộ vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh

Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
 TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá

 TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
 TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

13


Tài khoản 521 – “Chiết khấu thƣơng mại” : TK này dùng để phản ánh khoản
CKTM mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc
ngƣời mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn.
TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại
- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho - Kết chuyển toàn bộ CKTM vào bên nợ
TK 511 và TK 512 để xác định doanh thu
thuần trong kỳ báo cáo.

khách hàng.

Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này dùng đẻ phản ánh giá trị hàng hóa
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- DT hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền - Kết chuyển toàn bộ DT hàng bán bị trả
cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản lại vào bên Nợ TK 511 và TK 512 để xác
phải thu khách hàng về số sản phẩm, định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
hàng hóa đã bán.

Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ.

Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đƣợc doanh nghiệp chấp nhận giảm một các đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất
hay không đúng quy cách trong quy định trong hợp đồng kinh tế.

14

Thang Long University Library


TK 532 – Giảm giá hàng bán
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
nhận cho ngƣời mua hàng do hàng bán vào bên Nợ 511 hoặc Nợ 512 để xác
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách… định doanh thu thuần trong kì báo cáo.

Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 611 – “Mua hàng” : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa (hàng tồn kho) mua vào nhập kho hoặc đƣa
vào sử dụng trong kỳ
TK 611 – “Mua hàng”
 Kết chuyển giá gốc hàng hóa,
 Kết chuyển giá gốc hàng hóa,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo
dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo
kết quả kiểm kê).
kết quả kiểm kê).
 Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu,
 Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ mua

vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
vào trong kỳ; hàng hoá đã bán
sử dụng trong kỳ.
bị trả lại,...
 Giá gốc nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, hàng hóa
mua vào trả lại cho ngƣời bán,
hoặc giảm giá, chiết khấu
thƣơng mại đƣợc hƣởng.

Tài khoản 611 không có số dƣ cuối kỳ.

15


Tài khoản 632- “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ; giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp bán trong kỳ.
TK 632- “ Giá vốn hàng bán”
 Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất
 Kết chuyển giá vốn của hàng
bán trong kỳ
hóa đã gửi bán nhƣng chƣa đƣợc
xác định là đã bán.
 Số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm (chênh
 Hoàn nhập dự phòng giảm giá
lệch giữa số dự phòng phải lập
hàng tồn kho cuối năm(chênh
năm nay lớn hơn số đã lập năm

lệch giữa số dự phòng phải lập
trƣớc).
năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trƣớc)..
 Kết chuyển giá vốn hàng hóa
phát sinh vào tài khoản 911 “
Xác định kết quả KD”

Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng loại hoạt động, từng loại hàng bán và không
có số dƣ cuối kỳ.
1.2.1.3 Phương pháp hạch toán
1.2.1.3.1 Kế toán tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thƣờng xuyên, liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại, từng nhóm hàng tồn kho.
Ƣu điểm: có thể xác định, đánh giá về số lƣợng và giá trị hàng tồn kho vào từng
thời điểm khác nhau đồng thời việc nắm bắt và quản lý hàng tồn kho thƣờng xuyên,
liên tục góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý giữa thủ kho với kế toán.
Nhƣợc điểm: tăng khối lƣợng ghi chép hằng ngày, tốn thời gian, gây áp lực cho
ngƣời làm công tác kế toán (đã đƣợc khắc phục khi sử dụng kế toán máy). Khối lƣợng
sổ sách kế toán lớn do phải mở nhiều sổ kế toán khác nhau khi có nghiệp vụ phát sinh,
gây khó khăn cho công tác lƣu trữ sổ sách.
 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:

16

Thang Long University Library



Sơ Đồ 1.1.Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp
TK 1561

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

Xác định

K/C DT

DT bán hàng

DT hàng bán bị trả

GVHB

thuần

chƣa thuế

lại, CKTM, giảm giá


K/c GVHB
TK 3331

TK 3331

TK 1562
Thuế GTGT
đầu ra

K/c CP
thu mua
GVHB
bị trả lại

K/c các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ Đồ 1.2.Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng

Hàng bị từ chối mua
TK 1561

TK 157 TK 632 TK 911

TK 511

TK 111,112,131

TK 521,531,532


Xuất kho

K/C DT

DT bán hàng

DT hàng bán bị trả

hàng GB

thuần

chƣa thuế

lại, CKTM, giảm giá

K/c
GVHB
TK 1562

TK 3331
K/c

Thuế GTGT

GVHB

đầu ra

K/c CP thu mua


GVHB bị trả lại

TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra

K/c các khoản giảm trừ doanh thu

17


Sơ Đồ 1.3.Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK111,112,131
TK 632

TK 911

TK511

TK 111,112,131

TK 157
GVHB

Hàng
gửi bán

Kết chuyển

GVHB

Kết chuyển

Doanh thu

doanh thu thuần

bán hàng

TK133

GTGT
đầu vào

TK 521,531,532
Kết chuyển
giảm trừ
doanh thu

Bán giao bán
tay ba

TK 331
Thuế
GTGT
đầu ra

Sơ Đồ 1.4.Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán


TK111,112

TK 641

Chi phí liên quan

TK 911

Kết chuyển
chi phí môi
giới

TK133

TK511

Kết chuyển
doanh thu thuần

TK 111,112,131

Hoa hồng
môi giới

TK 3331
Thuế
GTGT

GTGT
đầu vào


đầu ra

18

Thang Long University Library


Sơ Đồ 1.5.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
TK156

GVHB

TK 632

TK 911

TK 111,112,131

TK511, 512

Kết chuyển

Kết chuyển

GVHB

doanh thu thuần

Doanh thu

bán hàng
TK 331

TK 3381

Tiền thừa
chƣa xử


Thuế
GTGT
đầu ra

TK 1388

Tiền thiếu
chƣa xử lý

19


Sơ Đồ 1.6.Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
TK 1561

TK 632

TK 911

TK 511


K/c doanh thu thuần

TK 111,112

DT tính theo
giá bán trả ngay

Ghi nhận
Số tiền thu ngay
khi bán trả góp

GVHB
K/c GVHB

TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp

TK 1562

TK 131

TK 515

Phân bổ CPTM
cho hàng bán ra

K/c DT
từ HĐTC


Số tiền còn phải
thu của khách hàng

TK 3387
Tiền lãi
nhận đƣợc

Lãi bán hàng
trả góp

Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Sơ Đồ 1.7.Kế toán bán hàng qua đại lý (bên giao đại lý)
TK1561

TK 157

Hàng gửi
bán

TK 632

GVHB

TK1562

Kết
chuyển

TK511


TK 911

TK 111,112,131
TK 641

Kết chuyển
doanh thu
thuần

GVHB

TK 521,531,532

Kết chuyển
giảm trừ
doanh thu

Phân
bổ
chi phí thu
mua

Doanh thu
bán hàng

Hoa
hông đại
lý ký gửi

TK 133


TK 3331

Thuế
GTGT
đầu ra

Thuế
GTGT
đầu vào

20

Thang Long University Library


Sơ Đồ 1.8.Kế toán bán hàng qua đại lý (bên nhận đại lý)
TK003

TK511

TK 911

TK 111,112,131

Khi nhận
đƣợc
hàng gửi

Hàng nhận

đại lý đã
đƣợc bán

Kết chuyển

Doanh thu hoa
hồng đại lý

doanh thu

đƣợc hƣởng

bán đại lý

hoặc trả lại

thuần
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra

TK 331
Tiền phải
trả bên
giao đại lý

Thanh toán tiền hàng
với bên giao đại lý
 Trình tự kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại tính thuế

GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực
tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT thì quá trình hạch toán nghiệp vụ
bán hàng cơ bản giống nhƣ doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp
khấu trừ. Sự khác biệt đó là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh
thu bao gồm cả thuế.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Thuế GTGT phải nộp cho hàng đã tiêu thụ đƣợc hạch toán nhƣ khoản giảm trừ doanh
thu:
Nợ TK 511
Có TK 3331

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp
21


1.2.1.3.2 Kế toán tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp không phản ánh thƣờng xuyên,
liên tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi
áp dụng phƣơng pháp này thì toàn bộ các loại vật tƣ, hàng hóa... mua vào đều đƣợc
theo dõi qua tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tƣ, hàng hóa
không đƣợc phản ánh vào các tài khoản tồn kho tƣơng ứng mà cuối kỳ phải tiến hành
kiểm kê thực tế số lƣợng tồn kho từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của chúng để
ghi vào các tài khoản hàng tồn kho.

Ƣu điểm: giảm khối lƣợng ghi chép và sự cồng kềnh của việc quản lý cho ngƣời
ghi sổ kế toán.
Nhƣợc điểm: công việc kiểm tra không thƣờng xuyên gây hạn chế chức năng
kiểm tra của ngƣời quản lý, khó phát hiện sai sót nếu kiểm kê thực tế không khớp với
sổ kế toán, ngƣời quản lý không nắm bắt đƣợc tình hình xuất, nhập, tồn của hàng hóa
trong kỳ dẫn tới chậm trễ khi đƣa ra quyết định.
Sơ Đồ 1.9. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 156,157

TK 611

TK 632

Kết chuyển GVHB
đầu kỳ

TK 911

Kết chuyển
GVHB

TK 111,112,131
Mua hàng
trong kỳ

TK 511

Kết chuyển

doanh thu thuần

Doanh thu
bán hàng

TK 521,531,532

TK 3331

Kết chuyển
giảm trừ
doanh thu

TK 133

TK 111,112,131

Thuế
GTGT
đầu ra

Thuế
GTGT
đầu vào

Kết chuyển cuối kỳ
22

Thang Long University Library



1.2.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Việc xác định kết quả bán hàng thƣờng đƣợc xác định vào cuối kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu kết quả tính toán là dƣơng thì kết quả hoạt động bán hàng có
lãi, nếu là âm thì hoạt động bán hàng lỗ, nếu bằng 0 thì hòa vốn.
- Công thức xác định:
Chi phí
Kết
quả
Doanh thu
Giá vốn
Chi
phí
hoạt động =
- quản lý
thuần
hàng bán
bán hàng
bán hàng
doanh nghiệp
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Một số chứng từ sử dụng để hạch toán quá trình xác định kết quả bán hàng gồm
 Hóa đơn GTGT
 Phiếu xuất kho vật tƣ, công cụ, dụng cụ
 Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 641 “Chi phí bán hàng” : TK này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: chi phí nhân viên; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí
công cụ, dụng cụ,...


TK 641 “Chi phí bán hàng”
- Tập hợp chi phí bán hàng phát - Các khoản ghi giảm chi phí
sinh trong kỳ
bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán
hàng sang 911

Tài khoản 641 không có số dƣ cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411 “Chi phí nhân viên”
TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”
TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
23


TK 6415 “Chi phí bảo hành”
TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
- TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” : TK này dùng để hạch toán những chi
phí quản lý chung cho toàn bộ doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác,…
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Tập hợp chi phí quản lý - Các khoản ghi giảm chi phí
doanh nghiệp thực tế phát quản lý doanh nghiệp
sinh trong kỳ

- Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp sang TK 911


Tài khoản 642 không có số dƣ cuối kỳ có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6426 “Chi phí dự phòng”
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”

24

Thang Long University Library


 TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” :TK này phản ánh việc xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp lập báo cáo tài chính
giữa niên độ thì xác định kết quả kinh doanh theo quý.Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Trị giá vốn hàng bán

- Chi phí bán hàng

- Chi phí bán hàng


- Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chi phí hoạt động tài chính

- Chi phí hoạt động tài chính

- Chi phí khác

- Chi phí khác

- Chi phí thuế TNDN

- Chi phí thuế TNDN

- Kết chuyển lãi

- Kết chuyển lãi

- Doanh thu thuần từ hoạt động
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ

1.2.2.3 Trình tự hạch toán

25



×