Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nghiên cứu sự nhận biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu poke

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.15 KB, 53 trang )

www.Luanvan.online

Mục lục
Mục lục...........................................................................................1
Lời mở đầu.....................................................................................3
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
marketing hiện nay của công tyTNHH Việt Thành...................5
I. Tổng quan về công ty TNHH Việt Thành................................5
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Việt Thành ..................................5
2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành..........................................8

II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty9 TNHH
Việt Thành......................................................................................9
1. Năng lực sản xuất chung của công ty.........................................................9
1.1. khả năng tài chính...................................................................................9
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật lực lượng lao động...........................................10
1.3. Lực lượng lao động ...............................................................................11
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002-2005...12

III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt
Thành............................................................................................14
1. Tổ chức bộ máy marketing của công ty....................................................14
2. Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược marketing của công ty........16
3. Những hoạt động marketing của công ty..................................................16
4. Những đánh giá chung về môi trường kinh doanh công ty đang phải đối mặt
.......................................................................................................................21

Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận biết
của người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu Poke23
I. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu...............................23
1. Xác định vấn đề nghiên cứu .....................................................................23


Luanvan.online

Page 1


www.Luanvan.online
2. Xác định mục tiêu nghiên cứu..................................................................24
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................25

II. Thiết kế dự án nghiên cứu chính thức..................................26
1. Các phương pháp thu thập thông tin.........................................................26
1.1. Phương pháp quan sát...........................................................................27
1.2. Phương pháp điều tra............................................................................29
2. Thiết kế bảng hỏi và mẫu điều tra.............................................................31
3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu...................................................33

III. Quá trình thu thập và xử lý thông tin.................................34
IV. Báo cáo kết quả thu được.....................................................36
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hình ảnh
sản phẩm thạch rau câu Poke trên thị trường..........................37
I. Nhóm giải pháp về phía công ty..............................................37
1. Xây dựng một nề nếp làm việc mới .........................................................37
2. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ trong công ty...................................39

II. Nhóm giải pháp marketing hỗn hợp.....................................41
1. Xây dựng thương hiệu Poke trên thị trường ............................................41
2. Thoả mãn sự hài lòng của người tiêu dùng thông qua 4P.........................43
2.1. Sản phẩm...............................................................................................43
2.2. Giá cả ....................................................................................................44
2.3. Phân phối...............................................................................................47

2.4. Xúc tiến hỗn hợp....................................................................................49

Kết luận........................................................................................51
Tài liệu tham khảo ......................................................................52
Phụ lục..............................................................................................

Lời mở đầu
Luanvan.online

Page 2


www.Luanvan.online

Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng
bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhà nước ta đã có
xây dựng những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các doanh
nghiệp Việt Nam từng bước thích nghi với cơ chế thị trường và phát triển. Điều
này cũng dẫn đến việc để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đương đầu
với rất nhiều khó khăn, đặc biệt nhất đó là phải đối đầu với một môi trường cạnh
tranh đầy khốc liệt với những biện pháp canh tranh truyền thống dựa trên các
yếu tố sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán không còn hiệu quả như ngày
xưa.
Cũng trong điều kiện hiện nay, thị trường Việt Nam cùng tràn ngập rất
nhiều sản phẩm với sự đa dạng và phong phú của từng chủng loại hàng hoá.
Điều đó tạo cho người tiêu dùng có những cơ hội lựa chọn những sản phẩm mà
mình ưa thích nhưng cũng tạo ra cho các doanh nghiệp những khó khăn nhất
định trong quá trình đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, do thu nhập ngày càng tăng lên dẫn đến việc mức sống của người

dân cũng tăng lên. Và điều này là cho người tiêu dùng hiện nay có những đòi
hỏi rất khắt khe về các sản phẩm, ngoài chất lượng, bao bì mẫu mã ra, người tiêu
dùng còn có những đòi hỏi về các sản phẩm phụ thêm cho sản phẩm, các dịch vụ
giá trị gia tăng…
Đối với công ty TNHH Việt Thành cùng vậy. Hiện nay công ty đang phải
đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Thêm vào đó là những
đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng đã làm cho công ty đang từng bước dần
dần mất ưu thế của mình trên thị trường.
Trước tình hình hiện nay của công ty thì việc “Nghiên cứu sự nhận biết của
người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu Poke” là một vấn đề cấp
bách hiện nay đối với công ty. Để từ đó công ty có thể tìm ra được những
Luanvan.online

Page 3


www.Luanvan.online
nguyên nhân từ phía công ty, và từ đó có thể đưa ra được những giải pháp phù
hợp với yêu cầu của người tiêu dùng và hợp lý với các nguồn lực của công ty.
Kết cấu của chuyên đề được chia ra làm ba phần:
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và marketing hiện nay
của công tyTNHH Việt Thành
Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận biết của người
tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu Poke
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tạo dựng hình ảnh sản phẩm
thạch rau câu Poke trong con mắt người tiêu dùng
Tuy nhiên, do trình độ có hạn cùng với những điều kiện về thời gian, chi
phí cho nên cuộc nghiên cứu này vẫn còn những thiếu sót. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên
Phạm Quang Hưng

Luanvan.online

Page 4


www.Luanvan.online

Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
marketing hiện nay của công tyTNHH Việt Thành
I. Tổng quan về công ty TNHH Việt Thành
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Việt Thành

Vào những năm 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
đang chuyển biến tích cực, tác động mạnh mẽ và làm thay đổi đến tập tính và
thói quen kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với đó là việc các
hãng kinh doanh lớn danh tiếng trên thế giới về thực phẩm, hoá mỹ phẩm, công
nghiệp... đã ồ ạt đưa hàng hoá của mình xâm nhập vào thị trường nước ta như:
bia Tiger, nước giải khát Coca Cola, Pepsi, hoá mỹ phẩm của hãng P&G,
Unilever, ôtô Toyota... xe máy SYM, dầu nhờn Castro, Sell...
Cùng với sự hội nhập này cũng đã mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho
một số doanh nghiệp Việt Nam như hợp tác cùng làm ăn, tham gia vào hệ thống
phân phối của các hãng nước ngoài với những chính sách hấp dẫn... và nhất là
học hỏi được những phương cách kinh doanh hiện đại của những công ty, doanh
nghiệp hàng đầu trên thế giới.
Nhận thức được vấn đề đó, công ty TNHH Việt Thành đã ra đời vào năm
1995 (được sự hợp thành bởi các công ty: công ty Foreheads- tiếp thị thể thao,

công ty TNHH luật Hà Nội- dịch vụ tư vấn luật và FDI, và công ty Hoàng Vânhạ tầng cơ sở, bất động sản và thiết bị y tế) với loại hình là công ty TNHH một
thành viên-một loại hình công ty vừa và nhỏ đang phổ biến lúc bấy giờ tại Việt
Nam. Công ty có trụ sở chính tại 169 Hàng Bông- quận Hoàn Kiếm- Hà Nội và
nhà máy sản xuất ở khu Cơ Giới Gia Lâm- phố Sài Đồng-quận Long Biên- Hà
Nội. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại phòng 701-tầng 7 toà nhà
bảo hiểm Nhà Rồng-185 Điện Biên Phủ-quận 1- thành phố Hồ Chí Minh và các
văn phòng thương mại chi nhánh tại các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.

Luanvan.online

Page 5


www.Luanvan.online
Với khẩu hiệu là :“ nhiệm vụ của các đối tác và các nhân viên của công ty
TNHH Việt Thành là xây dựng một công ty dẫn đầu về tiêu thụ hàng hoá ở Việt
Nam. Công ty phân phối các sản phẩm có chất lương tới người tiêu dùng, đáp
ứng những mong muốn về giá trị hơn nữa với các bên cộng tác bằng cách cam
kết về những nền tảng bền vững, sức sáng tạo không giới hạn, sự nỗ lực vô tận
và tính hiệu quả được chứng minh” công ty Việt Thành đã xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh trong 5 năm 1995-2000, đó là: tích cực tham gia vào
hệ thống kênh phân phối của những hãng kinh doanh nước ngoài để tích luỹ vốn
kinh doanh và tích luỹ kinh nghiệm của kinh tế thị trường, phục vụ chiến lược
phát triển kinh doanh lâu dài của công ty. Trong thời kỳ này, công ty đã tham
gia làm đại lý phân phối cho một số hãng với các sản phẩm như: mỹ phẩm, dầu
nhờn Sell, sữa, kem...
-

3/1997: công ty bắt đầu trở thành nhà phân phối cho P&G tại Hà

Nội.

-

1/1998: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho LG
Household & Heathcare.

-

2/1999: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho kem
Wall tại Hà Nội.

-

7/1999: công ty trở th ành nhà phân phối độc quyền cho Perfetti
VanMelle tại khu vực Hà Nội

-

4/2000: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho F&N
Diaries tại miền bắcViệt Nam.

Với những sản phẩm này, công ty đã từng bước xây dựng được cho mình
hình ảnh của một công ty phân phối hàng hoá chuyên nghiệp tại khu vực Hà
Nội. Đây cũng là giai đoạn công ty lấy làm bàn đạp để hướng tới chiến lược phát
triển của mình trong giai đoạn 5 năm tiếp theo: 2001-2006. Trong thời kỳ 5 năm
lần thứ 2 này, công ty đã sàng lọc ra một số mặt hàng thế mạnh để tiếp tục làm
đại lý phân phối tại Hà Nội, đồng thời tiếp tục phát triển thêm một số mặt hàng
nhập khẩu khác, nhằm tạo dựng một hệ thống kênh phân phối mạnh trên toàn
quốc. Vì lẽ đó công ty đã chọn mặt hàng kem Wall làm lợi thế phân phối tại thị

Luanvan.online

Page 6


www.Luanvan.online
trường Hà Nội, và vào tháng 1/ 2002, công ty đã trở thành nhà phân phối độc
quyền sản phẩm thạch rau câu ABC của Đài Loan tại Việt Nam. Cũng vào n ăm
2002, công ty đã khai trương nhãn hiệu kem Coolteen với 2 cửa hàng tại hồ tây
trên đường Phan Đình Phùng.
Năm 2004, công ty được ký hợp đồng phân phối độc quyền thương hiệu
bánh Gerry của Indonexia tại Việt Nam và công ty đã giới thiệu thành công sản
phẩm này vào dịp tết 2005.
Bên cạnh việc phát triển phân phối hàng hoá, công ty cũng đặt ra mục tiêu
xây dựng một số thương hiệu sản phẩm của Việt Nam, trực tiếp sản xuất tại Việt
Nam, nhằm phục vụ một số đoạn thị trường tiêu dùng mà sản phẩm nhập khẩu
không đáp ứng được về giá cả. Chính vì thế công ty đã và đang tiếp tục nghiên
cứu phát triển sản xuất một số thương hiệu sản phẩm mới như: thạch nước rau
câu Newjoy, bánh kem chấm socola ROMROP. Hiện nay công ty vừa nghiên
cứu và đưa ra thị trường sản phẩm mới là thạch rau câu Hugo-sản phẩm này
mang tên một nhân vật hoạt hình mà trẻ em yêu thích- nhân vật Hugo trong
chương trình “Hugo và các bạn” trên kênh truyền hình Hà Nội.
Từ thực tiễn kinh doanh quan nhiều thời kỳ như vậy, công ty đã từng bước
xây dựng được hình ảnh của mình không chỉ trên thị trường Hà Nội mà đã mở
rộng mạng lưới đại lý phân phối ra trên khắp thị trường miền Bắc, miền Trung
và trong thành phố Hồ Chí Minh công ty cũng đã có văn phòng đại diện của
mình. Cũng qua những năm tháng làm đại lý cho các hãng dang tiếng của nước
ngoài mà công ty đã đào tạo được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động
và có đủ trình độ, đủ khả năng có được những hợp đồng độc quyền phân phối
sản phẩm tại Việt Nam từ những đối tác nước ngoài. Khi tham gia vào lĩnh vực

sản xuất, công ty cũng đã mở rộng tầm ảnh hưởng của minh với một số nhà
cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng như ngoài nước và công ty đã tạo
dựng được rất nhiều mối quan hệ, đặc biệt là khách hàng cũng như các nhà cung
cấp. Công ty cũng có được sự ủng hộ rất nhiều trong lĩnh vực quan hệ tín dụng
Luanvan.online

Page 7


www.Luanvan.online
với các đối tác, các nhà cung cấp thì có những tín dụng ưu đãi về thời gian còn
khách hàng thì luôn chấp nhận trả tiền ngay khi mua hàng. Nhờ đó công ty
không bị động về vốn-một trong những khó khăn chính của hầu hết các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
Hiện nay công ty cũng đã nhận được rất nhiều lời đề nghị hợp tác sản xuất
kinh doanh của các đối tác nước ngoài sau một thời gian làm đại lý phân phối
độc quyền cho các sản phẩm của họ tại thị trường Việt Nam.
1.

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Việt Thành
Giám đốc
quản lý/Chủ tịch

Phòng
Kế toán

Quản lý
nhân sự


Phòng Hỗ trợ
thương hiệu

Thức ăn
VTC

Quản lý bán
hàng khu
vực

Các quản lý
bán hàng
theo kênh

Giám sát
tiếp thị

Quản trị bán
hàng

Hỗ trợ
hệ thống
thông tin

Luanvan.online

Dịch vụ
ăn uống

Quản lý bộ

phận nhóm

Chuỗi
cung ứng

Giám sát
sản xuất

Giám sát
hậu cần

Hỗ trợ
hải quan

Hỗ trợ
mua hàng

Page 8


www.Luanvan.online

Nguồn: phòng quản lý nhân sự
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: là người đại diện trước pháp luật của công ty và cũng là người
chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính kế toán: giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ
những công việc liên quan đến tài chính, kế toán trong toàn bộ công ty.
Phòng hỗ trợ thương hiệu: có nhiệm vụ điều hành giải quyết các vấn đề có
liên quan đến tình hình hoạt động của các thương hiệu của công ty trên các khu

vực thị trường.
Phòng tổ chức nhân sự: có nhiệm vụ điều hành, quản lý nguồn lao động của
công ty.
Ngoài ra, các nhân viên quản lý, giám sát khác cùng tất cả các nhân viên
sản xuất, tiêu thụ của công ty đều phải có trách nhiệm hoàn thành tốt những
công việc được giao đồng thời cũng được tạo điều kiện để phát huy tính sáng tạo
của mình trong quá trình thực hiện công việc.

II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Việt Thành
1. Năng lực sản xuất của công ty TNHH Việt Thành
Công ty TNHH Việt Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên để tồn tại
và phát triển, công ty phải dựa vào những nền tảng kinh doanh sẵn có để phát
triển ngành hàng, từ đó làm cơ sở cho việc phát triển quy mô lớn sau này. Trải
qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã từng bước tạo cho mình một nền tảng

Luanvan.online

Page 9


www.Luanvan.online
kinh doanh vững chắc cả về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, lực lượng lao
động...
1.1.

Khả năng tài chính

Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua bảng dữ liệu dưới đây:


Luanvan.online

Page 10


www.Luanvan.online
Bảng 2: Báo cáo tình hình tài chính của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5

Các chỉ tiêu
Tổng số vốn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả:

Năm 2005
4000
1500
2500
1000
2000

Nợ ngắn hạn


700

Nợ dài hạn
Nguồn: phòng tài chính kế toán

1300

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được tình hình tài chính của công ty là
tốt. Hàng năm công ty đạt được tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là khoảng 3%, trong
khi đó tỷ lệ tài sản cố định/nợ ngắn hạn của công ty bằng 2, điều đó cho ta thấy
khả năng thanh toán chung của công ty là tốt. Ngoài ra, với nguồn vốn tích luỹ
qua các năm cùng với việc chú trọng xây dựng uy tín của mình trong quan hệ
với các nhà cung cấp và với các ngân hàng đã đảm bảo cho công ty có một
nguồn tài chính vững mạnh để phát triển kinh doanh và liên kết hợp tác với các
đối tác nước ngoài.
1.2.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại phố Hàng Bông, một nhà máy sản xuất

ở khu Cơ Giới Gia Lâm. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện, các chi
nhánh của mình tại một số tỉnh trên cả nước. Tại những địa điểm này công ty
cũng đã trang bị đầy đủ những trang thiết bị cần thiết cho nhân viên của mình
với những điều kiện làm việc tương đối tốt. Tại nhà máy sản xuất thì công ty
cũng đầu tư trang bị những máy móc hiện đại cho công nhân làm việc

Luanvan.online

Page 11



www.Luanvan.online
Bảng 3: tình hình tài sản cố định của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: triệu đồng
STT
1

Các loại tài sản cố định
Tổng nguyên giá TSCĐ

Giá trị
1500

Trong đó:
- nhà cửa vật tư kiến trúc

300

- máy móc thiết bị cho SXKD

700

- phương tiện vận tải truyền dẫn

300

- thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý

100


- quyền sử dụng đất

2
3

- chi phi thành lập chuẩn bị SXKD

50

- tài sản cố định khác
Đã khấu hao
Giá trị còn lại
Nguồn : phòng tài chính kế toán

50
800
700

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy cơ cấu tài sản cố định sẽ tăng về những
năm sau( thời gian còn khấu hao là 2 năm). Điều này sẽ không có lợi cho doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh vì những năm cuối sẽ phải chịu giá trị khấu
hao lớn hơn, dẫn đến việc làm tăng giá thành sản phẩm, điều này không có lợi
cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Mặt khác,
khi khấu hao tăng lên sẽ làm cho giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên, và vì thế
sẽ làm cho lợi tức gộp của doanh nghiệp giảm xuống. Tuy nhiên việc chịu phần
giá trị khấu hao nhiều cũng góp phần làm đòn bẩy để kích thích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải tăng quy mô sản xuất để giảm
khấu hao.
1.3.


Lực lượng lao động
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn nhân lực cũng là vấn đề được

đặt lên hàng đầu. Nhận thức được vấn đề này, ban giám đốc công ty đã chú
trọng đến việc xây dựng các chính sách về nhân lực trong công ty. Mặt khác, do
Luanvan.online

Page 12


www.Luanvan.online
công ty mang đặc điểm là một công ty chuyên phân phối hàng hoá nên lực lượng
lao động chính của công ty chủ yếu là lực lượng bán hàng. Chính vì vậy việc
bảo đảm được sự ổn định nguồn nhân lực của công ty là yếu tố rất quan trọng
trong quá trình đảm bảo sự thông suốt hàng hoá cho công ty.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: người
STT
1

Các loại lao động
Lao động giám tiếp

Số lượng
27

Trong đó có:

2

3

- trình độ đại học trở nên

10

- trình độ trung cấp

15

- nhân viên tạp vụ

2

Lao động trực tiếp
Lực lượng bán hàng trực tiếp
Nguồn: phòng quản lý nhân sự

75
200

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy lực lượng lao động chủ yếu của công ty
là lực lượng bán hàng. So với những năm trước thì lượng lao động của công ty
đã tăng lên tương đối, điều đó cho thấy công ty đã phát triển, mở rộng sản xuất
và kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu và chiến lược mới, công ty đã quyết định
tăng cường thêm lực lượng lao động của mình trong thời gian sắp tới. Mặt khác,
với lực lượng quản lý có trình độ, năng lực và nhiệt tình, năng động, luôn tự đổi
mới để phù hợp với yêu cầu khách quan, công ty hy vọng sẽ có được những
thành công mới trong giai đoạn sắp tới.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn

2002-2005
Để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động của công ty TNHH Việt Thành
trong thời gian gần đây, chúng ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính
của công ty. Có thể nói giai đoạn 2002-2005 là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của
công ty, doanh thu qua các năm liên tục tăng. Cụ thể là năm 2003 tăng so với
Luanvan.online

Page 13


www.Luanvan.online
năm 2002 là 2000 triệu đồng( tăng 10%), năm 2004 tăng so với năm 2003 là
3000 triệu đồng( tăng 13.6%), và năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5000 triệu
đồng(tăng 20%).
Bảng 5: Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty TNHH Việt Thành
trong giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: triệu đồng
STT

Năm

Các chỉ tiêu

2002
2003
Tổng doanh thu
20000
22000
Các khoản giảm trừ
1000

1100
Doanh thu thuần
19000
20900
Lợi tức gộp
7000
7700
Chi phí bán hàng
5000
5500
Chi phí quản lý
1000
1100
Lợi tức thuần
1000
1100
Lợi tức hoạt động tài chính
-200
-220
Lợi tức hoạt động bất thường
100
110
Tổng lợi tức trước thuế
900
990
Thuế lợi tức
252
277.2
Lợi tức sau thuế
648

712.8
Nguồn: phòng tài chính kế toán

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

2004
25000
1250
23750
8750
6250
1250
1250
-250
125
1125
315
810


2005
30000
1500
28500
10500
7500
1500
1500
-300
150
1350
378
972

Qua bảng số liệu ta có thể thấy được lợi nhuận của công ty tăng lên qua các
năm: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 10%, năm 2004 tăng so với năm 2003
là 13.6%...chính việc tăng lợi nhuận của công ty đã dẫn đến thu nhập bình quân
của nhân viên trong công ty cũng tăng lên từ 1.1 triệu đồng/tháng lên 1.5 triệu
đồng/tháng. Tuy nhiên, việc tăng doanh thu của công ty qua các năm cũng đồng
nghĩa với việc tăng chi phí. Ta có thể thấy được tình hình chi phí của công ty
qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6: Số liệu chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố trong giai đoạn
2002-2005
Đơn vị: triệu đồng
STT
Luanvan.online

Các yếu tố

Năm

Page 14


www.Luanvan.online
2002
12000
9600
1080

2003
13200
10560
1188

1
2
3

Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố

4
5

định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
600
660
Chi phí khác bằng tiền

360
396
Nguồn: phòng kế toán tài chính

2004
15000
12000
1350

2005
18000
14400
1620

750
450

900
540

Qua bảng số liệu này ta có thể thấy tất cả các chi phí của công ty đều tăng
lên, đó là do trong giai đoạn này công ty đã mở rộng sản xuất và các mặt hàng
kinh doanh, do đó cần đầu tư thêm các trang thiết bị, nhân lực...

III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt
Thành
1.

Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện marketing của công ty
Công ty TNHH Việt Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên công


ty chưa có đủ khả năng tổ chức một phòng marketing riêng biệt. Mặt khác, công
ty cũng chưa có đủ điều kiện để tổ chức xây dựng một lực lượng làm marketing
riêng. Chính vì thế cho nên các hoạt động marketing cuả công ty vẫn được tiến
hành nhưng cũng như phần nhiều các công ty khác ở Việt Nam hiện nay, đó là
việc tổ chức các hoạt động marketing dựa vào bộ máy tổ chức của công ty. Điều
đó có nghĩa là các nhân viên cấp dưới sẽ đề xuất các chiến lược, kế hoạch
marketing cho giám đốc, quản lý xem xét. Nừu chiến lược đó được phê duyệt thì
giám đốc sẽ chuyển xuống cho các nhân viên dưới quyền triển khai kế hoạch,
chiến lược đó.
Mặt khác, việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch marketing của công ty
luôn được thống nhất từ trên xuống và luôn có sự phối kết hợp giữa các bộ phận
với nhau. Do đó các chiến lược, kế hoạch marketing luôn được công ty triển
khai một cách có hiệu quả nhất.
Ngoài ra, bộ máy bán hàng của công ty cũng là một bộ phận quan trọng
trong việc thực hiện các chính sách marketing của công ty.
Luanvan.online

Page 15


www.Luanvan.online
Bảng 7: Sơ đồ tổ chức đơn vị kinh doanh của công ty
VTC thức ăn
quản lý chung

Hỗ trợ
tiếp thị

Hỗ trợ thông

tin và hệ thống

Quản trị bán
hàng phía Bắc

Quản trị bán
hàng phía Nam

Quản lý các
trung tâm
thương mại

Quản lý
khu vực
phía Bắc

Quản lý
trung tâm

Quản lý
khu vực
phía Nam

Các đại lý
bán hàng
khu vực

Các đại lý
bán hàng


Các đại lý
bán hàng
khu vực

Các trung
tâm phân
phối

Nguồn: phòng tổ chức nhân sự
2.

Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược marketing
Để đáp ứng nhu cầu phát triển mới trong giai đoạn 2001-2006, công ty đã

xây dựng một chiến lược phát triển mới cho mình là trở thành một công ty phân
phối hàng đầu của Việt Nam, đồng thời sản xuất được những sản phẩm tiêu
dùng phù hợp với nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng. Chính vì thế trong
những năm 2001-2006, công ty đã tiến hành sàn lọc một số mặt hàng thế mạnh

Luanvan.online

Page 16


www.Luanvan.online
của mình để tiếp tục phân phối trên thị trường Hà Nội, và công ty đã chọn mặt
hàng kem Wall. Mặt khác, công ty tiếp tục nhập khẩu và phát triển một số mặt
hàng trên thị trường toàn quốc. Năm 2002, công ty đã ký được hợp đồng phân
phối độc quyền sản phẩm thạch rau câu ABC của Đài Loan để phân phối trên thị
trường toàn quốc. Cũng từ đây công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống

phân phối rộng khắp trên toàn quốc.
Cũng trong giai đoạn này, công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường người
tiêu dùng, phân đoạn thành những tiêu thức thích hợp, từ đó sử dụng những biện
pháp để đo lường, dự báo tình hình thị trường, làm căn cứ cho việc lựa chọn các
mặt hàng nhập khẩu của mình. Mặt khác công ty cũng tiến hành phân tích những
hoàn cảnh, tình huống chi phối đến các hoạt động của công ty. Công ty nhận
định, tình hình thị trường hiện nay đang tạo ra cho công ty những cơ hội kinh
doanh rất lớn khi nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang có những chuyển biến
tích cực với tốc độ tăng trưởng hàng năm gần 8%, đồng thời nhà nước cũng có
những chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
nước. Trong khi đó công ty lại có một thuận lợi rất lớn đó là có một đội ngũ
nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động và đoàn kết cùng với việc công ty có tình
hình tài chính tương đối ổn định. Chính điều đó giúp công ty có thể đưa ra
những kế hoạch, chiến lược và các nhóm biện pháp phù hợp với điều kiện thực
tiễn của môi trường kinh doanh hiện tại cũng như phù hợp với khả năng của
công ty.
3.

Những hoạt động marketing của công ty
Trong giai đoạn vừa qua, để có được những thành công như hiện nay, công

ty đã thực hiện rất nhiều công việc, và đặc biệt là những hoạt động marketing
của công ty đã đem lại những hiệu quả rất lớn, phục vụ cho quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty ngày một tốt hơn.
Với tích chất sản phẩm là thực phẩm ăn liền mà hiện nay công ty đang kinh
doanh và sản xuất thì nhóm khách hàng mà công ty hướng tới là thanh thiếu
Luanvan.online

Page 17



www.Luanvan.online
niên, phụ nữ và đặc biệt là trẻ em, do đó những sản phẩm của công ty luôn được
cải tiến chất lượng và mẫu mã, bao bì để tăng khả năng tiêu thụ, đồng thời cũng
để phù hợp với những xu thế chung của thị trường. Đối với những sản phẩm
công ty tự sản xuất thì trước khi sản xuất công ty cũng nhập các sản phẩm đã có
thương hiệu của nước ngoài về để phân phối, sau đó mới sản xuất ở trong nước
với một sản phẩm mang một thương hiệu khác.
Công tác sản phẩm luôn được công ty, nhất là ban lãnh đạo rất quan tâm.
Các quyết định về các chính sách sản phẩm luôn được công ty đem ra bàn luận
một cách nghiêm túc. Công ty luôn tìn tòi, nghiên cứu để cho ra những sản
phẩm mới lạ cả về các thành phần nguyên liệu lẫn mẫu mã và cách đóng gói sản
phẩm.
Hiện nay công ty có khoảng 10 mặt hàng, trong đó chủ yếu là các sản phẩm
thạch như Poke, JOY, Hugo. Ngoài ra công ty còn có các sản phẩm khác như
nước rau câu Poke, thạch sữa chua, bánh chấm Gery, bánh chấm ROMROP…
Đối với mỗi loại sản phẩm, công ty đều có những chiến lược đa đạng hoá sản
phẩm, mỗi loại sản phẩm đều có những chủng loại khác nhau, có sản phẩm túi,
có sản phẩm hũ. Trong mỗi loại lại có những hình thức, bao bì khác nhau…để
khách hành có thể có những lựa chọn khác nhau tuỳ theo những sở thích khác
nhau của mình. Đồng thời mỗi loại sản phẩm cũng đều có những hương vị khác
nhau, đáp ứng nhiều loại nhu cầu của những khách hàng khác nhau. Ngoài ra
công ty cũng sản xuất được những mặt hàng mà các đối thủ cạnh tranh chưa sản
xuất được như thạch bút chì, bánh ROMROP. Cùng với việc tự sản xuất, công ty
cũng mạnh dạn thuê các hãng thạch nổi tiếng của Đài Loan gia công sản phẩm
mang thương hiệu của mình- một phương án được đánh giá là khá khôn ngoan
bởi công ty có thể tạo ra cho mình uy tín của một nhà cung cấp các sản phẩm nội
với chất lượng cao.
Cùng với sản phẩm thì các chính sách về giá cả cũng là một yếu tố quan
trọng của chiến lược marketing của công ty và đó cũng là một công cụ quyết

Luanvan.online

Page 18


www.Luanvan.online
định giúp công ty thành công trong việc định vị sản phẩm của mình trên thị
trường. Từ trước đến nay, so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì các
sản phẩm của công ty luôn được đánh giá là cao hơn, tuy nhiên không vì thế mà
sản phẩm của công ty không tiêu thụ được mà ngược lại, chúng lại có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường. Hiện nay, để đạt được mục tiêu cạnh tranh, công ty
xây dựng cho mình một chiến lược giá đa dạng cho mỗi loại mặt hàng với các
sản phẩm thạch rau câu sản xuất trong nước thì có mức giá trung bình, các sản
phẩm thạch nhập khẩu lại được áp dụng một mức giá cao. Cách định giá như
vậy giúp cho cả hai loại sản phẩm có thể bổ xung cho nhau, cách định giá cao
cũng đồng nghĩa với việc thu được lợi nhuận cao hơn, từ đó bù đắp được những
phần chi phí cho những sản phẩm có mức giá thấp, giá trung bình. Hơn nữa, với
cánh định giá này, công ty có thể xâm nhập vào cả hai đoạn thị trường là thị
trường bình dân và thị trường cao cấp: những người ưa thích sản phẩm nhập
ngoại, chất lượng cao và những người thích sản phẩm có chất lượng trung bình.
Như vậy, độ bao quát thị trường của sản phẩm sẽ lớn hơn, phạm vi bao phủ thị
trường sẽ rộng lớn. Để phù hợp với tình hình hiện nay, công ty cũng đã có
những biện pháp nhằm giảm bớt những chi phí không cần thiết như sắp xếp lại
bộ máy hành chính của công ty, từng bước đổi mới máy móc, trang thiết bị, dây
truyền công nghệ, thực hiện khoán công việc, định mức tiêu hao nguyên vật liệu
cho từng công đoạn sản xuất nhằm tăng tính chủ động, tránh lãng phí…từ đó
công ty đã giảm được phần nào những chi phí cho sản xuất cũng như cho quản
lý, giúp cho việc giảm giá thành đơn vị sản xuất xuống và đồng thời tăng phần
lợi nhuận của công ty lên. Và để thuận lợi cho việc đưa hàng hoá ra thị trường
thì công ty cũng đã có những chính sách giá khác nhau đối với các đại lý, các

cửa hàng và các trung tâm mua hàng nhiều của công ty.
Về phân phối, công ty có một mạng lưới phân phối ở tất cả các tỉnh của đất
nước. Các sản phẩm của công ty có mặt ở hầu hết mọi nơi, mọi khu vực thị
trường. Đối với những trung tâm thương mại, những siêu thị thì sản phẩm của
Luanvan.online

Page 19


www.Luanvan.online
công ty đã có mặt ở tất cả các trung tâm lớn trên cả nước. Đối với những trung
tâm này, công ty trực tiếp quản lý tình hình, hoạt động tiêu thụ ở đây vì đây là
những nơi mang lại nguồn thu cố định cho công ty. Ngoài những trung tâm, siêu
thị ra thì công ty còn thành lập ba trung tâm bán hàng ở ba miền của đất nước,
đó là các trung tâm ở Hà Nội, Đà Nẵng và ở thành phố Hồ Chí Minh. Những
trung tâm này cũng chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Đồng thời công ty
cũng đã xây dựng cho mình một loạt các nhà phân phối chính thức của công ty
tại các tỉnh như: Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá, Vinh, Hải Dương, Việt Trì,
Thái Nguyên, Huế… và một loạt hệ thống các đại lý phân phối cấp I của mình ở
các tỉnh như: Yên Bái, Vĩnh Yên, Hoà Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình,
Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu, Cần Thơ…Tại mỗi nhà phân phối
đều có các đại diện mại vụ của công ty thường trực ở đó. Ngoài ra các chi nhánh
cũng được hỗ trợ với các hỗ trợ viên tiếp thị thương mại cùng công tác với các
nhà quản lý theo những nguyên tắc nhất định. Các thiết bị và việc phân phối
hàng hoá đều được quản lý trực tiếp bởi các trung tâm phân phối của công ty
trong các thị trường tiêu thụ chính và chịu sự giám sát giám tiếp bởi các nhà
phân phối khu vực. Chính công tác quản lý và hoạt động như vậy đã dần giúp
công ty trở thành một nhà phân phối lớn mạnh, có mạng lưới phân phối hàng
hoá rộng khắp trong cả nước cùng với một lực lượng bán hàng chuyên nghiệp.
Cũng nhờ có mạng lưới phân phối rộng khắp trong cả nước mà công ty có được

những hiểu biết sâu sắc về hành vi tiêu thụ cũng như các cách buôn bán tại các
khu vực thị trường khác nhau trên toàn thị trương Việt Nam.
Về xúc tiến hỗn hợp, do đặc điểm sản phẩm công ty kinh doanh hiện nay là
loại sản phẩm dành cho trẻ em là chủ yếu cho nên có những hạn chế trong quá
trình truyền thông rộng rãi sản phẩm của công ty trên thị trường. Do đó trong
thời gian qua, công ty chỉ có một số ít các hoạt động nhằm kích thích tiêu thụ
như khuyếch trương, có một số ít các chương trình khuyến mại cho người tiêu
dùng. Ngoài ra công ty còn có các chương trình phát quà trực tiếp cho người tiêu
Luanvan.online

Page 20


www.Luanvan.online
dùng với việc bố trí các nhân viên bán hàng của công ty mặc đồng phục trực tiếp
đến các cửa hàng bán lẻ và đứng đó phát quà cho những khách hàng mua sản
phẩm của công ty. Gần đây nhất là đối với sản phẩm thạch rau câu Hugo, công
ty cũng có một chương trình khuyến mại khá hấp dẫn là khi khách hàng mua 3
túi thạch Hugo 400g thì khách hàng sẽ được tặng một hộp sữa Kid, khi mua 2 hũ
thạch Hugo 620g khách hàng cũng được tặng một hộp sữa Kid. Cùng với
chương trình khuyến mại đó thì công ty cũng cho các nhân viên của mình đi
phát tờ rơi tại các trường tiểu học và các trường THCS trên địa bàn thành phố
Hà Nội nhằm tạo sự nhận biết cho các khách hàng mục tiêu của mình. Cùng với
đó, công ty cũng có nhiều hoạt động khác như tham gia những hội trợ triển lãm
hàng tiêu dùng, mới đây nhất là công ty đã có chương trình tài trợ cho giải bóng
đá của khoa marketing-trường đại học kinh tế quốc dân.
Tuy có một số các hoạt động marketing tương đối tốt nhưng hoạt động
nghiên cứu thị trường của công ty vẫn còn có những thiếu sót, công ty vẫn chưa
có những đầu tư thích đáng cho hoạt động này-một hoạt động rất quan trọng
trong quá trình thực hiện marketing. Các hoạt động nghiên cứu của công ty mới

chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu sơ bộ tình hình thị trường để lấy thông tin,
làm cơ sở cho việc ra những quyết định của công ty tại từng thời điểm. Điều này
có thể được giải thích là do công ty TNHH Việt Thành vẫn là một công ty nhỏ,
ngân sách chưa đủ lớn để có những cuộc nghiên cứu có quy mô.
4. Những đánh giá chung về môi trường kinh doanh công ty hiện đang phải
đối mặt
Công ty TNHH Việt Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, mức độ đầu tư
của công ty chưa lớn lắm cho nên môi trường vĩ mô chưa có những tác động,
ảnh hưởng nhiều đến các hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay,
công ty chịu tác động rất nhiều từ những yếu tố của môi trường vi mô. Những
yếu tố này thường xuyên thay đổi và tác động trực tiếp đến các kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Luanvan.online

Page 21


www.Luanvan.online
Với tính chất của sản phẩm mà hiện nay công ty đang sản xuất và kinh
doanh là thực phẩm ăn liền cho nên nhóm khách hàng mà công ty hướng tới chủ
yếu là tầng lớp thanh thiếu niên, phụ nữ và trẻ em, trong đó khách hàng mục
tiêu mà công ty hướng tới là trẻ em. Mặt khác, do phong tục tập quán và những
nét văn hoá riêng của người Việt Nam cùng với những quy định của pháp luật
cho nên những chương trình quảng cáo của công ty tới khách hàng mục tiêu của
mình bị hạn chế đi rất nhiều, từ đó làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cũng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Một yếu tố nữa của môi trường vi mô tác động mạnh mẽ đến các hoạt động
của công ty đó chính là tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Do đặc
điểm của ngành hàng sản xuất mà công ty hiện đang tham gia là ngành sản xuất
hàng tiêu dùng cho nên trình độ máy móc công nghệ để tham gia sản xuất là

không nhiều, không đặc biệt, nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư sản xuất được.
Vì thế trên thị trường hiện nay công ty có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh, từ đó
làm cho các khu vực thị trường của công ty ngày một thu hẹp lại. Đối với thị
trường tiêu dùng cao cấp( có giá bán sản phẩm là trên 20 000đ) thì ngoài sản
phẩm nhập khẩu của công ty là Poke và Poke ABC được nhập khẩu từ Đài Loan
thì ngoài thị trường cũng có các sản phẩm khác như Newchoise, Fruitpeti cũng
là các sản phẩm được nhập khẩu từ Đài Loan. ở thị trường tầm trung ( có giá
bán từ 13 000đ đến dưới 20 000đ) có các sản phẩm của công ty như Hugo, JOY,
Poke (do công ty tự sản xuất) và các sản phẩm của các doanh nghiệp khác như
Newtown, Long Hải, TenTen, Hữu Nghị, Hải Hà…Và ở thị trường cấp thấp (có
giá bán dưới 13 000đ) thì có các sản phẩm của Long Hải, Hải Vân, 319 Bộ quốc
phòng…Việc trên thị trường có nhiều các đối thủ cạnh tranh một mặt tạo cho
doanh nghiệp nhiêu khó khăn như phải đầu tư các trang thiết bị hiện đại để sản
xuất, giảm thiểu các chi phí… nhưng mặt khác nó cũng tạo ra một trào lưu tiêu
thụ trong người tiêu dùng, kích thích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đa

Luanvan.online

Page 22


www.Luanvan.online
dạng hoá các mặt hàng của mình để đáp ứng ngày một tốt hơn những nhu cầu,
mong muốn khắt khe của người tiêu dùng.
Hiện nay công ty có được bốn loại sản phẩm trải rộng trên tất cả các thị
trường, tạo được nhiều khả năng lựa chọn cho khách hàng, đồng thời cũng tạo
cho công ty một lợi thế rất lớn trong việc bao phủ được thị trường một cách toàn
diện hơn, công ty có thể có được nhiều khách hàng hơn và do đó có thể đẩy sản
lượng tiêu thụ của công ty nhiều hơn.


Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự
nhận biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch
rau câu Poke
I. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Khi đề cập đến vấn đề nghiên cứu của một cuộc nghiên cứu marketing, có
nghĩa là chúng ta bàn đến chủ đề hay đề tài của một cuộc nghiên cứu hay nói
Luanvan.online

Page 23


www.Luanvan.online
cách khác là đề cập đến khả năng quản lý của nó. Vấn đề nghiên cứu ở đây
không chỉ được xem xét trên khía cạnh là nó có đúng đắn, chính xác, rõ ràng và
cần thiết hay không mà nó còn được xem xét trên phạm vi của nó như thế nào.
Để lựa chọn được những vấn đề nghiên cứu thật sự thích hợp cho một cuộc
nghiên cứu marketing cụ thể thị thường người ta phải tính đến các yếu tố là khả
năng ngân sách dự định dành cho cuộc nghiên cứu đó, thời gian để tiến hành
nghiên cứu, trình độ, khả năng của những người tiến hành nghiên cứu và cuối
cùng là khả năng có được những thông tin cần thiết có liên quan đến việc nghiên
cứu.
Để xác định được vấn đề trong cuộc nghiên cứu thì đòi hỏi phải sử dụng
những phương pháp cụ thể để tiến hành tiếp cận và lựa chọn chúng. Do đó
chúng ta sẽ sử dụng các cách tiếp cận là sử dụng phương pháp hình phễu, phân
tích hoàn cảnh, tình huống và thực hiện điều tra sơ bộ.
Phương pháp hình phễu là một quá trình phân tích gồm nhiều bước công
việc kế tiếp nhau. Thoạt đầu người nghiên cứu chú ý đến một phạm vi đề tài
rộng lớn đang có những dấu hiệu bất thường, nổi cộm trong kinh doanh. Sau đó
sẽ thu hẹp dần chúng lại để có thể tìm được những vấn đề cốt lõi nhất và tăng

dần mức độ quản lý đối với chúng. Như vậy, phương pháp hình phễu là quá
trình loại trừ dần những cái không phải là vấn đề hay là những vấn đề không
không quan trọng, không cấp thiết ra khỏi tổng số những khả năng có thể xảy ra
trước một tình huống của công ty để lựa chọn đúng được vấn đề quan tâm. Với
việc sử dụng phương pháp hình phễu như vậy sẽ giúp cho nhà nghiên cứu tránh
được khả năng chọn nhầm hay bỏ sót vấn đề, đảm bảo một độ an toàn tin cậy
cho sự lựa chọn của mình.
Song hành với phương pháp hình phễu đó là việc phân tích tình huống và
điều tra sơ bộ. Đây là những phương pháp cụ thể thuộc loại hình nghiên cứu
thăm dò dùng để phát hiện vấn đề. Thực hiện phân tích tình huống có nghĩa là
các nhà nghiên cứu tiến hành quan sát, theo dõi và tìm hiểu một cách liên tục
Luanvan.online

Page 24


www.Luanvan.online
những tình hình hoạt động kinh doanh chung của toàn công ty và những biến đổi
thị trường để phát hiện ra những tình huống có vấn đề, từ đó đưa ra các giả
thuyết cho các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo. Việc phân tích tình huống nhằm
mục đích cung cấp cho người nghiên cứu những thông tin tổng quát, cơ sở về
lĩnh vực nghiên cứu và những vấn đề cần phải xem xét. Phân tích tình huống và
điều tra sơ bộ là một quá trình nghiên cứu lướt nhanh trên các dữ liệu thứ cấp và
dữ liệu sơ cấp thông qua những cuộc giao tiếp, gặp gỡ với những người có liên
quan, hiểu biết về đối tượng, đề tài được nghiên cứu.
Đối với công ty, trước tình hình doanh số giảm sút trong một thời gian đã
tiến hành điều tra sơ bộ để xác định các nguyên nhân sụt giảm. Sau khi đã sàng
lọc ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sụt giảm doanh số, công ty đã xác
định vấn đề cần nghiên cứu ở đây là người tiêu dùng. Đó là do hiện nay trên thị
trường có quá nhiều sản phẩm thạch đang bán trên thị trường, điều này làm cho

người tiêu dùng có những thay đổi trong hành vi của mình khi lựa chọn các sản
phẩm.
2.

Xác định mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là cái đích nghiên cứu hay là cái chủ ý cụ thể của sự

nghiên cứu mà người làm nghiên cứu hướng tới, nhằm vào. Mục tiêu nghiên cứu
cần phải được làm rõ ngay sau khi đã xác định được vấn đề nghiên cứu. Thực ra,
việc trình bày mục tiêu nghiên cứu chính là sự diễn giải các nội dung chi tiết có
liên quan đến vấn đề hay đề tài nghiên cứu đã được lựa chọn. Do đó, khi xác
định vấn đề nghiên cứu của công ty là người tiêu dùng thì công ty cũng đã xác
định ra một số mục tiêu có thể có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của công ty
đó là do sản phẩm của công ty không đáp ứng được những yêu cầu về chất
lượng, bao bì mẫu mã cho khách hàng, do hệ thống kênh phân phối hoạt động
chưa được tốt, giá cả sản phẩm của công ty không phù hợp với khách hàng mục
tiêu, sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm của công ty là chưa đầy
đủ…
Luanvan.online

Page 25


×