Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khảo nghiệm hiệu lực một số loại thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính cây Mỡ trong giai đoạn vườn ươm tại tr ường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

LÊ THỊ THÚY

Tên đề tài:
KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TRONG PHÒNG
TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH CÂY MỠ (MANGLIETIA GLAUCA BL.) TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

LÊ THỊ THÚY
Tên đề tài:
KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TRONG PHÒNG
TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH CÂY MỠ (MANGLIETIA GLAUCA BL.) TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên HD

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Lâm nghiệp
K43 – LN N01

Lâm nghiệp
2011 – 2015
TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

LÊ THỊ THÚY
Tên đề tài:
KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TRONG PHÒNG
TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH CÂY MỠ (MANGLIETIA GLAUCA BL.) TRONG
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên HD

:
:
:
:

:
:

Chính quy
Lâm nghiệp
K43 – LN N01
Lâm nghiệp
2011 – 2015
TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên, 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Việc làm quen với thực tiễn nghề nghiệp cùng với việc củng cố, hệ
thống lại các kiến thức đã học sẽ được các sinh viên năm cuối thể hiện trong
quá trình thực tập tốt nghiệp của mình. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá
trình học tập của mỗi sinh viên và bước đầu rèn luyện kĩ năng, phẩm chất
chuyên môn nghiệp vụ cần thiết phục vụ cho công việc sau này. Được sự nhất
trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo TS. Đặng Kim Tuyến chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại vườn
ươm cây giống của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong thời gian
thực tập, do trình độ có hạn và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận tốt
nghiệp của tôi không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi
đươc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, nơi đã gắn bó với tôi suốt 4 năm học và tu dưỡng tôi trở

thành người có ích cho xã hội. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp nơi đã trực tiếp đào tạo tôi. Tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp đã dìu dắt, giúp đỡ tôi, dạy cho tôi
những kiến thức bổ ích cho cuộc sống và kiến thức chuyên môn. Đặc biệt tôi
xin cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Kim Tuyến, người đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban quản lí vườn ươm trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi thực tập tại vườn
ươm cây giống của trường và giúp tôi có một địa điểm thực tập tốt nhất.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lê Thị Thúy


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%).... 21
Bảng 4.2. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%) ......... 22
Bảng 4.3. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%) ......... 23
Bảng 4.4. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ trước khi
sử dụng thuốc ............................................................................. 26
Bảng 4.5. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 1 ......................................................................... 26
Bảng 4.6. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 2 ......................................................................... 28
Bảng 4.7. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 3 ......................................................................... 28

Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ
trước và sau phun thuốc ............................................................. 29
Bảng 4.9. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ..................... 30
Bảng 4.10. Tỉ lệ tăng giảm bệnh hại rễ ở các công thức (%) ......................... 32
Bảng 4.11. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun .................................. 33
Bảng 4.12. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ trước khi
sử dụng thuốc ............................................................................. 34
Bảng 4.13. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 1 ......................................................................... 36
Bảng 4.14. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 2 ......................................................................... 37
Bảng 4.15. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 3 ......................................................................... 38


iv

Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thán thư lá Mỡ
trước và sau phun thuốc ............................................................. 39
Bảng 4.17. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ................... 40
Bảng 4.18. Tỉ lệ tăng giảm bệnh hại lá ở các công thức (%) ......................... 42
Bảng 4.19. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun .................................. 43


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Hình ảnh cây mỡ bị bệnh thán thư lá ............................................ 24
Hình 4.2. Hình ảnh cây mỡ bị bệnh thối cổ rễ .............................................. 25

Hình 4.3. Hình ảnh cây Mỡ trước khi phun thuốc trị bệnh thối cổ rễ ............ 25
Hình 4.4. Hình ảnh cây Mỡ sau khi phun thuốc trị bệnh thối cổ rễ lần 2 ...... 27
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện sự suy giảm của bệnh qua các lần phun .............. 30
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn tác động của các loại thuốc đến bệnh thối cổ rễ cây
Mỡ sau các lần phun ...................................................................... 31
Hình 4.7. Hình ảnh cây Mỡ trước khi phun thuốc......................................... 34
Hình 4.8. Hình ảnh cây Mỡ sau khi phun thuốc lần 1 ................................... 35
Hình 4.9. Hình ảnh cây Mỡ sau khi phun thuốc lần 2 ................................... 37
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện sự suy giảm của bệnh qua các lần phun ............ 41
Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn tác động của các loại thuốc đến bệnh thán thư lá
Mỡ sau các lần phun ...................................................................... 41


vi

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ODB

: Ô dạng bản

ĐC

: Đối chứng

CT1

: Công thức 1

CT2


: Công thức 2

CT3

: Công thức 3

CT4

: Công thức 4


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

TS. Đặng Kim Tuyến

Lê Thị Thúy

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)


viii

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 20
4.1. Tình hình quản lí vườn ươm, sinh trưởng phát triển của cây con tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................. 20
4.1.1. Tình hình vệ sinh vườn ươm ........................................................................ 20
4.1.2. Đánh giá tình hình phân bố bệnh cây ........................................................... 21
4.2. Kết quả khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc đối với bệnh hại chính ở
cây Mỡ và đánh giá mức độ bệnh hại của các loại bệnh hại chính sau mỗi lần

sử dụng thuốc và tìm ra loại thuốc hiệu quả nhất ............................................. 25
4.2.1. Bệnh thối cổ rễ cây Mỡ ................................................................................ 25
4.2.2. Bệnh thán thư lá Mỡ .................................................................................... 34
4.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của bệnh thối cổ rễ, bệnh thán thư lá Mỡ và
đề xuất một số biện pháp phòng trừ ....................................................................... 44
4.3.1. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của bệnh thối cổ rễ.......................... 44
4.3.2. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của bệnh thán thư ........................... 45
4.3.3. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ............................................................. 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 47
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước
ta cũng thay đổi từng ngày theo chiều hướng đi lên. Sự thay đổi diễn ra ở các
ngành nghề lĩnh vực khác nhau theo những mức độ khác nhau. Cùng với sự
phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành lâm nghiệp cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Rừng đóng một vai trò quan trọng đối với con người, rừng
không chỉ cung cấp gỗ, củi và các lâm đặc sản cho nền kinh tế quốc dân mà
rừng còn tạo cảnh quan khu vực sinh thái, là lá phổi xanh của nhân loại, điều
hòa khí hậu, bảo vệ môi trường và còn nhiều tác dụng to lớn khác, nhưng bên
cạnh đó thì nhu cầu của con người đối với rừng và các sản phẩm từ rừng cũng
ngày càng cao, trong khi diện tích rừng tự nhiên của nước ta đang bị thu hẹp ở
mức báo động. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện
pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng bừa
bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung nhằm đáp ứng các nhu cầu
về các nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí
nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến
gỗ khác.
Tuy nhiên, khi trồng rừng trên một diện tích lớn số lượng cây nhiều và
trồng thuần loài lại rất dễ bị sâu, bệnh hại phát sinh phát triển. Để đạt được
kểt quả tốt của việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải tạo được
nhiều cây giống tốt, khỏe mạnh, không bị sâu hại và không có mầm bệnh.
Muốn được như vậy thì ngoài việc chọn được hạt giống tốt, bảo quản hạt
giống tốt đối với những cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phương
pháp xử lý trước khi gieo ươm thì việc phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn



2

vườm ươm là không thể thiếu được nếu giải quyết được vấn đề đó thì tổn thất
do bệnh hại gây ra sẽ giảm xuống một cách đáng kể.
Do vậy cần phải có các biện pháp phòng trừ bệnh hiệu quả và kịp thời
để phòng trừ bệnh đạt hiệu quả cao nhất trong đó biện pháp hóa học là một
biện pháp có hiệu quả tiêu diệt bệnh hại cao, dập dịch kịp thời và ít tốn thời
gian. Tuy nhiên thuốc hóa học trên thị trường có rất nhiều loại muốn phòng
trừ bệnh hiệu quả thì phải lựa chọn đúng loại thuốc.
Các loài cây con được gieo ươm ở miền Bắc nước ta hiện nay chủ yếu
là Keo, Mỡ, Thông, Bạch Đàn... Trong đó các bệnh hại Mỡ như thán thư lá,
thối cổ rễ thường gây hại nặng ảnh hưởng không ít đến số lượng, chất lượng
cây Mỡ trước khi xuất vườn, gây nên những tổn thất đối với việc kinh doanh
cây giống Lâm nghiệp nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo nghiệm hiệu lực một số loại thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh
hại chính cây Mỡ (Manglietia glauca BL.) trong giai đoạn vườn ươm tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các loại bệnh chính ở cây mỡ trong giai đoạn vườn ươm.
- Xác định các loại thuốc hóa học có hiệu lực nhất so với các loại thuốc
đem khảo nghiệm và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại chính đối với cây
mỡ ở giai đoạn vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Giúp sinh viên củng cố, hệ thống lại những kiến thức đã học.
- Quá trình làm đề tài đã giúp tôi nắm vững phương pháp điều tra, đánh
giá bệnh hại tại vườn ươm.



3

- Quá trình thực hiện đề tài giúp tôi nắm vững trình tự các bước trong
nghiên cứu một đề tài khoa học.
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để xác định loại thuốc hóa học có hiệu
lực nhất tránh tình trạng thuốc không có tác dụng đối với bệnh hại.
- Học tập hiểu biết thêm kinh nghiệm về kĩ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho những nghiên
cứu tiếp theo trong phòng trừ bệnh hại cây Mỡ nói riêng và cây con Lâm
nghiệp tại vườn ươm nói chung.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Quá trình thu thập số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế
sản xuất.
- Kết quả của quá trình khảo nghiệm sẽ xác định được các loại thuốc
hóa học có hiệu lực cao trong phòng trừ bệnh hại chính cho cây trong giai
đoạn vườn ươm.
Từ đó có thể ứng dụng trong công tác phòng trừ bệnh tại vườn ươm
Trường đại học Nông Lâm nói riêng và các vườn ươm khác nói chung. Góp
phần nâng cao chất lượng cây giống, đáp ứng mục tiêu kinh doanh.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Ở giai đoạn vườn ươm cây con đang trong thời gian sinh trưởng mạnh,
dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài dẫn đến bệnh hại cây con. Cây mỡ ở
giai đoạn vườn ươm thường mắc các bênh chủ yếu như: thối cổ rễ cây con,

cháy lá, thán thư lá,… nguyên nhân chủ yếu do nấm gây ra. Do vậy, trong khi
ở vườn ươm xuất hiện bệnh về phương pháp phòng trừ là cần tìm ra một loại
thuốc có hiệu quả cao nhất, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của
bệnh bảo vệ giúp cây sinh trưởng tốt.
Trong thực tế có rất nhiều biện pháp hóa học có tác dụng phòng trừ các
bệnh hại trong vườn ươm và mang lại tác dụng đáng kể. Việc sử dụng thuốc
hóa học như phun các loại thuốc có tác dụng đến nấm bệnh để trực tiếp tiêu
diệt sợi nấm, bào tử nấm trên lá, vỏ cây, thân cây… Đồng thời nó cũng phát
huy tác dụng phòng bệnh tránh lây lan cho những cây khác.
Biện pháp hóa học được xem là một biện pháp trừ bệnh hiệu quả và có
tác dụng kịp thời bởi vậy mà nó được sử dụng rộng rãi khi cần thiết. Ở nước
ta một số thí nghiệm dùng hóa chất để chống bệnh cây đã đem lại kết quả tốt
và được ứng dụng trong phòng ngừa bảo vệ cây không bị bệnh. Thuốc bảo vệ
được sử dụng khi phun thuốc lên cây, lên trên lá, thân cây có bào tử nấm
không cho bào tử nấm thì thuốc sẽ ngăn ngừa bào tử nấm nảy mầm hoặc tiêu
diệt nấm không cho bào tử nấm xâm nhập vào bên trong mô thực vật được.
Khi bệnh đã xâm nhập vào rồi thì ta phải dùng thuốc chữa bệnh (Đặng Kim
Tuyến, 2005) [16].
Thuốc bảo vệ cũng được dùng để phun lên cây chưa bị nhiễm bệnh.
Nếu trong quá trình hình thành bào tử nấm không bị ngăn chặn thì ở giai đoạn
nào đó trong chu kì phát triển nấm phải bị tiêu diệt khi chưa xâm nhập vào


5

cây mới. Thuốc bảo vệ bằng cách trực tiếp tiêu diệt nguồn bệnh gọi là thuốc
diệt nấm. Phun thuốc diệt nấm trực tiếp vào ổ bệnh cây bệnh để tiêu diệt nấm
trước khi lây lan sang cây khác.
2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Hiện tượng gây bệnh cho cây gỗ và những tổn thất do chúng gây ra đã
có những ghi nhận nhưng đến cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX bệnh cây rừng
mới trở thành môn khoa học thực sự.
Từ thời kì cổ đại đến giữa thế kỉ XIX: Thời kì này con người chưa
thực sự hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh, mặt khác do hệ ý thức duy tâm còn
đang khống chế, con người cho rằng mọi nguyên nhân gây ra bệnh cây đều do
thần thánh (thần Robigo).
Đầu thế kỉ XVIII có nhiều giả thiết cho rằng bệnh cây là do nấm gây
ra, năm 1711 người ta đã tìm ra mối quan hệ giữa nấm phấn đen với biện
pháp xử lí hạt giống Dillen (1719), Minichi (1725) nhà phân loại thực vật đã
đưa nấm vào bảng phân phối (Weber (G.F), 1973 [20].
Từ giữa thế kỉ XIX đến cuối thế kỉ XIX: Đây là thời kì xác nhận bản
chất vật gây bệnh. Khoa học bệnh cây rừng được xem như một phân nhánh
của khoa học bệnh cây. Người đã sáng lập ra môn khoa học bệnh cây rừng là
Robert Hartig trong khi nghiên cứu bệnh cây rừng lần đầu tiên ông đã phát
hiện ra sợi nấm trong gỗ và mối quan hệ giữa hình thành thể quả nấm đến
hiện tượng mục gỗ. Cho đến nay có nhiều bệnh cây rừng xuất hiện, trong tất
cả vật gây bệnh thì nấm chiếm số lượng lớn nhất tới 83% gồm các bệnh hại
lá, thân, cành, rễ và năm 1882 ông đã viết cuốn bệnh cây rừng đầu tiên
(Gibson (I.A. S), 1979) [18].
Từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX được xem là thời kì phát triển tương
đối của khoa học bệnh cây. Thời kì này các nhà bác học tập chung vào phân


6

loại bệnh cây và điều tra mức độ bị hại, sau đó nghiên cứu biện pháp phòng
trừ các loại bệnh chủ yếu và người đầu tiên đề cập đến những chủng loại và
mức độ bị hại liên quan đến sinh lí cây rừng, sinh thái cây chủ và vật gây
bệnh là G.Hapting (1940 - 1970) nhà bệnh lí cây rừng người Mỹ. Trong thời

kì này ngoài việc phát hiện nấm là vật gây bệnh, các nhà khoa học còn phát
hiện ra virut do Ivanopski (1864 – 1927), vi khuẩn do Berin (1938 – 1916)
(Gibson (I.A. S), 1979) [18].
Cũng trong thời kì này các vấn đề về sinh thái bệnh cây, miễn dịch cây
trồng đã được nghiên cứu đến và giải quyết được những nhu cầu cơ bản trong
sản xuất đương thời. Đến thế kỉ XIX các nhà khoa học bệnh cây do nấm gây
ra. Những người có cống hiến nghiên cứu quyết định là bác học người Đức
Anton Đơbari (1831 – 1888), nhà bác học người Nga Voronin (1838 –
1903)… Ngay từ năm 1953 Anton Đơbari đã công bố các tài liệu nghiên cứu
lịch sử nấm than đen, nấm gỉ sắt, nấm mốc sương. Qua đó khẳng định luận
điểm của mình là nấm kí sinh không phải là hậu quả mà là nguyên nhân gây
bệnh cây. Ông là người đầu tiên dùng phương pháp lây bệnh nhân tao để xác
minh nấm Phytophthorainfstans là sinh vật gây nấm mốc sương khoai tây đã
phá hủy khủng khiếp ở Châu Âu (Weber (G.F), 1973) [20].
Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Đây là thời kì phát triển cao độ của khoa
học bệnh cây rừng là thời kì vận dụng duy vật biện chứng trong việc nghiên
cứu nguyên nhân gây bệnh, các đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của vật
gây bệnh và tìm ra biện pháp phòng trừ có hiệu quả nhất. Những năm thập kỉ
1950 nhiều nhà bệnh lí cây rừng đã tập trung xác định loài, mô tả nguyên
nhân gây bệnh, triệu chứng bệnh và đặc biệt hơn vấn đề này đã được các nước
Đông Nam Á quan tâm trong đó có cả Việt Nam.
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển là do sự đòi hỏi thực
tiễn sản xuất nông lâm nghiệp. Ngay từ thời đầu của lịch sử trồng trọt, nhân


ii

LỜI CẢM ƠN
Việc làm quen với thực tiễn nghề nghiệp cùng với việc củng cố, hệ
thống lại các kiến thức đã học sẽ được các sinh viên năm cuối thể hiện trong

quá trình thực tập tốt nghiệp của mình. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá
trình học tập của mỗi sinh viên và bước đầu rèn luyện kĩ năng, phẩm chất
chuyên môn nghiệp vụ cần thiết phục vụ cho công việc sau này. Được sự nhất
trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo TS. Đặng Kim Tuyến chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại vườn
ươm cây giống của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong thời gian
thực tập, do trình độ có hạn và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận tốt
nghiệp của tôi không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi
đươc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, nơi đã gắn bó với tôi suốt 4 năm học và tu dưỡng tôi trở
thành người có ích cho xã hội. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp nơi đã trực tiếp đào tạo tôi. Tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp đã dìu dắt, giúp đỡ tôi, dạy cho tôi
những kiến thức bổ ích cho cuộc sống và kiến thức chuyên môn. Đặc biệt tôi
xin cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Kim Tuyến, người đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban quản lí vườn ươm trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi thực tập tại vườn
ươm cây giống của trường và giúp tôi có một địa điểm thực tập tốt nhất.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lê Thị Thúy


8

trồng không được quan tâm nghiên cứu, chỉ có vài hình thức và tổ chức hoạt

động đơn độc.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nhất là từ ngày miền Bắc hoàn toàn
giải phóng (1954). Nước ta xây dựng một nền nông nghiệp lớn xã hội chủ
nghĩa với phương thức sản xuất tập trung thì phương pháp bảo vệ cây, chống
sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn trước, sản xuất có kế hoạch, có tổ chức, có
điều kiện để đi sâu hơn tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, chủ động các biện
pháp phòng trừ (Phạm Quang Thu, 2003) [12].
Cho đến nay, công tác bảo vệ thực vật nói chung và công tác phòng trừ
bệnh hại cây nói riêng mới được chú trọng đúng mức và ngày càng phát triển
nhanh, mạnh. Hệ thống tổ chức điều tra nghiên cứu và chỉ đạo công tác bệnh
hai từ trung ương đến địa phương và các đơn vị sản xuất Lâm nghiệp mới
được xây dựng hoàn chỉnh.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có lượng mưa điều
hòa, nhiệt độ không khí cao tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển
mạnh. Hầu hết các loại cây bị bệnh là do ẩm độ không khí cao. Ví dụ như:
bệnh thán thư lá Mỡ, nấm đốm nâu, gỉ sắt, bệnh khô lá thông, đốm đen lá
trầu… Vì vậy khống chế các nhân tố đó để làm giảm các bệnh ở cây là điều
quan trọng trong việc phòng trừ.
Hiện nay thuốc bảo vệ thực vật có rất nhiều chủng loại khác nhau và
được áp dụng để phòng bệnh hại cho cây ở vườn ươm, rừng non mới trồng
hoặc khi có dịch lớn (Trần Văn Mão, 1993) [9].
Khi tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm hiệu lực một số loại thuốc hóa
học phòng trừ bệnh gỉ sắt Keo tai tượng ở rừng mới trồng, tác giả Đặng Kim
Tuyến cũng đã chỉ ra thuốc Anvil 5sc là thuốc có hiệu lực phòng trừ cao nhất
so với các loại thuốc đem thử nghiệm như: Manage 5wp, Encoleton 25wp.


9

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây Mỡ (Manglietia glauca BL.)
Thuộc chi: Manglietia
Họ Ngọc Lan: Magnoliaceae
Bộ Ngọc Lan: Magnoliales
Là cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đường kính 30-60cm. Lá đơn mọc cách,
hình trái xoan hoặc trứng ngược, đầu và đuôi lá nhọn dần.
Cây mỡ chủ yếu dùng phủ xanh đất trống, phục hồi rừng, lấy gỗ phục
vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Gỗ mỡ mềm, thớ thẳng, mịn, dễ gia công, khó bị mối mọt.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Theo dõi tình hình phát sinh phát triển của bệnh thối cổ rễ cây con và
bệnh thán thư lá hại cây mỡ trong giai đoạn vườn ươm tại vườn ươm trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên và tiến hành thử nghiệm một số loại thuốc
hóa học (Đồng đỏ CuO 50SC, Daconil 75WP, Vidoc 30BTN, Boocdo 1%,
Zinep) cho 2 loại bệnh trên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
Tại vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
3.2.2. Thời gian
Đề tài thực hiện từ 18/8/2014 đến 30/05/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình quản lí vườn ươm và sinh trưởng phát triển của cây con tại
khu vực nghiên cứu.


10


- Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ bệnh hại
chính cây Mỡ trong vườn ươm và đánh giá mức độ bệnh hại của các loại bệnh
hại chính sau mỗi lần sử dụng thuốc và tìm ra loại thuốc hiệu quả nhất.
- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ hiệu quả một số loại bệnh hại
chính cây Mỡ trong vườn ươm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm
Mỗi công thức thí nghiệm được bố trí ở mỗi ODB khác nhau trên các
luống với 3 lần nhắc lại ( mỗi ODB=0,8m2).
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin)
Điều tra sơ bộ
- Tiến hành quan sát toàn bộ khu vực vườn ươm, tình hình sinh trưởng
của cây trồng.
- Đánh dấu những luống bị bệnh, loài cây bị bệnh nặng, loài bệnh hại
chủ yếu.
- Đánh giá sơ bộ về mức độ bệnh hại.
- Để điều tra tình hình phân bố bệnh của mỗi ODB tiến hành điều tra số
cây trong ô và xác định số cây nhiễm bệnh kết quả điều tra ghi vào mẫu bảng
Mẫu bảng 1: Kết quả điểu tra tình hình phân bố cây bệnh
STT

Tổng số

ODB

cây/ô

1
2



Số cây

Số cây

nhiễm

chết

bệnh

Tỉ lệ

Đánh

p(%)

giá


11

Điều tra tỉ mỉ - thu thập số liệu trên mỗi ô dạng bản trước và sau khi
phun thuốc
Sau khi thu thập số liệu về quá trình phân bố bệnh ta thu thập số liệu về
mức độ gây hại.
Để có số liệu đối chứng cho công thức sử dụng thuốc thì trước khi phun
thuốc tôi tiến hành thu thập số liêu về mức độ gây hại trên các ô thí nghiệm
trước và sau mỗi lần sử dụng thuốc.

Điều tra mức độ gây hại trên các ODB trong mỗi công thức thí nghiệm.
+ Đối với bệnh thối cổ rễ thì điều tra tất cả số cây trong ODB.
+ Đối với bệnh thán thư lá Mỡ thì tại ODB cứ cách 2 hàng điều tra một
hàng trong hàng điều tra tất cả số cây, trên cây điều tra tất cả số lá.
Để điều tra mức độ bị hại của lá ta dựa vào cơ sở phân cấp mức độ
bệnh hại lá làm 5 cấp sau :
Cấp 0: lá không bị hại
Cấp I: < 25 % diện tích lá bị hại.
Cấp II: từ 25% đến 50% diện tích lá bị hại
Cấp III: > 50% - 75 % diện tích lá bị hại
Cấp IV: trên 75 % diện tích lá bị hại
Kết quả thu được ghi vào mẫu bảng sau
Mẫu bảng 2: Mức độ bệnh hại rễ trước khi phun thuốc
STT

Số cây nhiễm

ODB

bệnh

1
2


Tổng số
cây trong
ODB

Tỉ lệ L

(%)

Đánh giá
mức độ
hại rễ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%).... 21
Bảng 4.2. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%) ......... 22
Bảng 4.3. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%) ......... 23
Bảng 4.4. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ trước khi
sử dụng thuốc ............................................................................. 26
Bảng 4.5. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 1 ......................................................................... 26
Bảng 4.6. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 2 ......................................................................... 28
Bảng 4.7. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 3 ......................................................................... 28
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ
trước và sau phun thuốc ............................................................. 29
Bảng 4.9. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ..................... 30
Bảng 4.10. Tỉ lệ tăng giảm bệnh hại rễ ở các công thức (%) ......................... 32
Bảng 4.11. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun .................................. 33
Bảng 4.12. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ trước khi
sử dụng thuốc ............................................................................. 34
Bảng 4.13. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử

dụng thuốc lần 1 ......................................................................... 36
Bảng 4.14. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 2 ......................................................................... 37
Bảng 4.15. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử
dụng thuốc lần 3 ......................................................................... 38


13

Mẫu bảng 4: Điều tra mức độ bệnh hại rễ sau khi sử dụng thuốc lần 1
STT

Số cây nhiễm Tổng số cây

ODB

bệnh

trong ODB

Tỉ lệ
L(%)

Đánh giá
mức độ
hại rễ

1
2


Sau khi sử dụng thuốc lần 1 nếu thấy bệnh chưa dừng hẳn lại thì ta tiến
hành phun thuốc lần 2 và lần 3.
Nếu sử dụng thuốc lần 3 thấy bệnh đã hết thì ngừng sử dụng thuốc. Nếu
bệnh chưa dừng hẳn thì tiếp tục sử dụng đến khi nào dừng hẳn mới thôi.
Mẫu bảng 5: Mức độ bệnh hại lá Mỡ trước khi phun thuốc
Tên thuốc :……… Ngày điều ra………
ODB….... Luống điều tra….
STT

Cấp hại

Cây điều
tra

0

1

2

R%
3

4

Ghi
chú

1
2



Sau khi điều tra xong trên các ô thí nhiệm ta tiến hành phun thuốc ngay.
Cứ sau 12 ngày tôi tiến hành điều tra lại và phun thuốc lần thứ tiếp theo
cho đến khi bệnh giảm hẳn thì dừng phun.
Đặc điểm của các loại thuốc thí nghiệm


14

Mẫu bảng 6: Tên thuốc và nồng độ sử dụng
STT

Tên thuốc

Hoạt chất

Dạng
thuốc

Ngày Sản
xuất

1

Daconil
75WP

Chlorothalonil


Bột

05/09/2014

2

Đồng đỏ

CuO 50SC

Nước

01/04/2014

3

Vidoc
30BTN

Copper
Oxychloride

Bột

13/10/2014

Zinep

Bul 80WP


Bột

01/12/2014

4

Nhà sản
xuất
Công ty
TNHH
Việt
Thắng
Công ty
TNHH
hóa chất
Đại Nam
Á
Công ty
CP thuốc
sát trùng
Việt Nam
Công ty
TNHH
Việt
Thắng

Dụng cụ cần thiết để tiến hành thí nhiệm
- Bình phun
- Các loại thuốc khảo nghiệm: Daconil 75wp, Đồng đỏ, Vidoc 30BTN, Zinep.
- Thước dây

- Sổ ghi chép và bảng
- Xô chậu và các dụng cụ cần thiết khác
Cách sử dụng thuốc :
Các phương pháp sử dụng thuốc khác nhau chủ yếu dựa vào phương
pháp lan truyền bệnh. Đối với những bệnh con đường lây lan nhờ gió, tiếp
xúc của các bộ phận trên cây như: lá, thân, cành, hoặc do nguồn nước tưới có


15

thể dùng biện pháp xử lí đất. Cần lựa chọn phương pháp phun thuốc phù hợp
để tránh sự xâm nhập lan truyền của bệnh.
Mẫu bảng 7: Điều tra mức độ bệnh hại lá sau khi sử dụng thuốc lần 1
Tên thuốc thí nghiệm: …..Ngày điều tra:….
ODB:……………………Luống điều tra:….
STT

Cấp hại

Cây
điều

R%
0

I

II

III


IV

Ghi
chú

tra

Sau khi sử dụng thuốc lần 1 nếu thấy bệnh chưa dừng hẳn lại thì ta tiến
hành phun thuốc lần 2 và lần 3.
Mỗi loại bệnh phun thuốc thử nghiệm 3 lần.
Nếu sử dụng thuốc lần 3 thấy bệnh đã hết thì ngừng sử dụng thuốc. Nếu
bệnh chưa dừng hẳn thì tiếp tục sử dụng đến khi nào dừng hẳn mới thôi.
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu
Xác định mức độ gây hại của bệnh hại chính cây Mỡ trong giai đoạn
vườn ươm.
Để đánh giá mức độ gây hại của bệnh nặng hay nhẹ trước và sau khi sử
dụng thuốc dùng một số chỉ tiêu đánh giá sau
+ Đánh giá tình hình phân bố bệnh hại rễ cây theo công thức:
P(%) =

n
x100
N


×