Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tân phú đông tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.6 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC, HÓA CHẤT TRONG AO NUÔI
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH
TẠI TÂN PHÚ ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS.NGUYỄN HỮU LỘC

LÂM VĂN THIỆN

ThS.NGUYỄN LÊ HOÀNG YẾN

MSSV: 1153040079

Cần Thơ, 2015

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ


KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC, HÓA CHẤT TRONG AO NUÔI
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH
TẠI TÂN PHÚ ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG

Sinh viên thực hiện
LÂM VĂN THIỆN
MSSV: 1153040079

Cần Thơ, 2015
ii


LỜI CẢM TẠ
Trước hết xin cảm ơn cha mẹ đã tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho con trong
suốt thời gian học tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Lộc và cô Nguyễn Lê Hoàng Yến đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, cô của Khoa Sinh học ứng dụng˗ trường đại học
Tây Đô đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này và đã truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong những năm học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chi ở Chi cục thủy sản Huyện Tân Phú Đông˗
Tiền Giang, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu nhập số liệu.

LÂM VĂN THIỆN

iii


TÓM TẮT
Đề tài khảo sát tại Tân Phú Đông˗Tiền Giang. Với mục tiêu thực hiện đề tài Tìm hiểu
hiện trạng sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Tân
Phú Đông – Tiền Giang nhằm làm cơ sở khoa học tìm ra những mặt ưu khuyết điểm
của thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học, qua đó giúp người nuôi sử dụng thuốc hợp
lý để nghề nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển một cách hiệu quả và bền vững.
Phương pháp thu mẫu: khảo sát 20 hộ nuôi tôm thẻ thâm canh ở Tân Phú Đông˗Tiền
Giang.
Kết quả cho thấy, tình hình sử dụng thuốc của nông hộ trong nuôi tôm thẻ thâm canh
ngày càng tăng do dịch bệnh ngày nhiều. Có 4 loại bệnh xuất hiện phổ biến trong quá
trình nuôi và 26 loại thuốc và hóa chất sử dụng phòng và trị bệnh, Vitamin là loại
thuốc được sử dụng phổ biến nhất để bổ sung vào thức ăn chiếm (100%), Leader
(50%), Antygen (30%). Trong đó, bệnh xuất hiện nhiều nhất là hoại tử gan (90%), kế
tiếp là bệnh phân trắng (30%). Tình hình sử dụng thuốc hóa chất rất đa dạng, phổ biến
và các loại thuốc hóa chất dùng trong cải tạo ao như: vôi, saponin, chlorine…,ngoài ra
còn có các loại khác dùng trong quá trình nuôi như: iodine, vitamin…
Từ khóa: Litopenaeus vannamei, thuốc, hóa chất, tôm thẻ, Tân Phú Đông˗Tiền Giang.

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ…………………….…………………………………………….i
TÓM TẮT……………………………………………………………………...ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ vi
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu đề tài nội dung nghiên cứu .................................................................... 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng ........................................................... 3
2.1.1 Phân loại ........................................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái ............................................................................................ 3
2.1.3 Phân bố ............................................................................................................. 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................................ 4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ........................................................................................ 4
2.2. Tình nuôi tôm thẻ chân trắng ở nước ta ............................................................... 5
2.3. Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất ở nước ta ................................................... 5
2.4. Tình hình kính tế - xã hội tỉnh Tiền Giang .......................................................... 6
2.5 Một số loại thuốc và hóa chất dùng trong nuôi tôm thẻ thâm canh ....................... 7
2.5.1 Thuốc và hóa chất thường được sử dụng trong NTTS ....................................... 7
2.5.2 Một số loại kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản...................................8
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 9
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 9
3.1.1 Thời gian thực hiện ........................................................................................... 9
3.1.2 Địa điểm khảo sát, thu số liệu tại Tân Phú Đông˗Tiền Giang ............................ 9
3.2 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 9
3.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
3.4 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................... 9
3.5 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 10
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 11
4.1 Tình hình kinh tế và xã hội ở Tân Phú Đông - Tiền Giang……………………….11


v


4.2 Thông tin chung về nông hộ ................................................................................. 11
4.2.1 Độ tuổi .............................................................................................................. 11
4.2.2 Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn ............................................................... 12
4.3 Phân tích kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ……………………………………..12
4.3.1 Thông tin chung về xây dựng công trình…………………………….………….12
4.3.2 Nguồn gốc thả tôm ……………………………………………………………..14
4.4 Sản phẩm cải tạo ao………………..……………………………………….……..14
4.5 Sản phẩm gây màu nước………..………………………………………………...16
4.6 Mật độ thả nuôi… ………………………………………………………………...17
4.7 Các loại hoá chất dinh dưỡng bổ sung……………………………………………18
4.8 Tình hình dịch bệnh trên tôm ở huyện Tân Phú Đông…………...………………18
4.9 Hiện trạng sử dụng thuốc hóa chất trong nuôi tôm…………………...…………..22
4.10 Các sản phẩm dùng trong phòng và trị bệnh…………………………………….23
4.11 Các khoảng chi phí………………………………………………………………25
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………..……………………27
5.1 Kết luận……………………………………………………………………..…….27
5.2 Đề xuất…………………………………………………………….………………27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 28

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Nguồn gốc tôm thả nuôi……………..………………………………..….…13
Bảng 4.2 Hoá chất diệt tạp………………………………………………...………….16
Bảng 4.3 Sản phẩm gây màu nước……………………………………………………17
Bảng 4.4 Tỷ lệ dịch bệnh xuất hiện trên tôm nuôi ở Tân Phú Đông Tiền Giang….….18

Bảng 4.5 Sản phẩm bổ sung vào thức ăn……………………………………………...19
Bảng 4.6 Thuốc, hóa chất và khoáng bổ sung trong phòng và trị bệnh………………20
Bảng 4.7 Các khoảng chi phí………………………………………………………….25

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Hình thái bên ngoài tôm thẻ chân trắng ....................................................... 3
Hình 4.1 Tỷ lệ độ tuổi của các hộ nuôi tại Tân Phú Đông………………...………….10
Hình 4.2 Kinh nghiệm nuôi tôm thẻ thâm canh………………………………...…….11
Hình 4.3 Diện tích ao nuôi……………………………………………………………12
Hình 4.4 Độ sau ao nuôi………………………………………………………………12
Hình 4.5 Số vụ nuôi tôm/năm…………………………………………………………13
Hình 4.6 Hóa chất trong cải tạo ao…………………………...…………………..…...15
Hình 4.7 Sản phẩm phòng trị bệnh đục thân ………..….………………………....….20
Hình 4.8 Sản phẩm phòng trị bệnh hoại tử cơ………………………………...………21
Hình 4.9 Sản phẩm phòng trị bệnh cong thân …………………..…………………....22
Hình 4.10 Sản phẩm phòng trị bệnh phân trắng…………………..…………………..22

viii


ix


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản trên thế giới đã và đang không ngừng phát triển

mạnh mẽ và được xem đây là ngành nghề mũi nhọn của cả nước. Với nhiều đối tượng
nuôi như: tôm sú (Penaeus monodon), tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei),
tôm rằn (P. semisucatus). Trong đó, tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) đang
nuôi ở nước ta là đối tượng nhập ngoại, có nguồn gốc từ Châu Mỹ. Đây là loài có giá
trị kinh tế cao đang được người tiêu dùng ở các thị trường lớn ưa chuộng (Mỹ là thị
trường tiêu thụ tôm thẻ chân trắng lớn nhất sau đó là Châu Âu và Nhật Bản). Nhờ thẻ
chân trắng có thời gian sinh trưởng ngắn (3 ˗ 3,5 tháng), năng suất cao (trên 4 tấn/ha),
thâm canh có thể đạt đến 20 tấn/ha và có giá trị dinh dưỡng rất cao, dễ nuôi, lớn nhanh
và sản lượng lớn (Trần Viết Mỹ, 2009).
Theo Tổng cục Thủy sản (2013), diện tích nuôi tôm của cả nước đạt 652.612 ha, bằng
99,2% cùng kỳ năm 2012.Trong đó, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 63.719 ha, sản
lượng thu hoạch tôm thẻ chân trắng là 243.001 tấn. Sự tăng nhanh chóng mở rộng diện
tích đất nuôi tôm ở Việt Nam, đặc biệt ở ĐBSCL đã đưa đến một số lưu ý đó là sự gia
tăng sử dụng thuốc (đặc biệt là thuốc kháng sinh) và hóa chất (đặc biệt hóa chất cải tạo
ao, diệt tạp, xử lý nước...) trong ao nuôi. Từ đây, có thể gây ra những tác động xấu đến
môi trường nước và đến chất lượng tôm. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc và hóa chất
chưa hợp lý của người nuôi sẽ làm tăng chi phí sản xuất, không đảm bảo được chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến xuất khẩu... xuất phát từ thực tế trên
đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng
thâm canh tại Tân Phú Đông - Tiền Giang” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu hiện trạng sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
tại Tân Phú Đông ˗ Tiền Giang nhằm làm cơ sở khoa học tìm ra những mặt ưu khuyết
điểm của thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học, qua đó giúp người nuôi sử dụng thuốc
hợp lý để nghề nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển một cách hiệu quả và bền vững.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát hiện trạng sử dụng thuốc, hóa chất sinh học trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại
Tân Phú Đông ở Tiền Giang.
Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc, hóa chất đến hiệu quả kinh tế trong nuôi
tôm thẻ chân trắng thâm canh tại vùng nuôi được điều tra.

Đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong sử dụng thuốc và hóa chất của người nuôi
tôm thẻ chân trắng thâm canh trong vùng này.
1


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học
2.1.1 Phân loại
Theo Nguyễn Văn Thường và ctv., (2009) tôm thẻ chân trắng được phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidae
Giống: Litopenaeus
Loài: Litopenaeus vannamei
Tên khoa học: Litopenaeus vannamei (Boone, 1931).
Tên tiếng Anh: White leg shrimp, Litopenaeus vannamei
Tên tiếng Việt: Tôm thẻ chân trắng, tôm chân trắng.

Hình 2.1 Hình thái bên ngoài tôm thẻ chân trắng (Nguồn: Trần Quốc Chiều, 2013)
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Theo Nguyễn Trọng Nho và ctv., (2003), cơ thể tôm thẻ chân trắng chia làm 2 phần:
Phần đầu ngực và phần bụng. Phần đầu ngực có các đôi phần phụ, một đôi mắt kép có
cuống mắt, 2 đôi râu: Anten 1 (A1), anten (A2), hai đôi râu này giữ chức năng là khứu
giác và giữ thăng bằng, 3 đôi hàm có chức năng ăn mồi, giữ mồi và hỗ trợ hoạt động
bơi lội của tôm, 5 đôi chân ngực giúp cho việc ăn và bò trên mặt đáy của tôm.
Tôm thẻ chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục nên có tên là tôm Bạc, bình thường có
màu xanh lam, chân bò có màu trắng ngà nên gọi là tôm thẻ chân trắng. Tôm thẻ chân
trắng có chủy hơi cong xuống, có 7 - 10 răng trên chủy và 2 - 4 răng dưới chủy, chân

ngực 4 và chân ngực 5 có màu trắng đục. Chiều dài lớn nhất của con đực là 187 mm
và con cái là 230 mm (Nguyễn Văn Thường, 2009).
2


2.1.3 Phân bố
Tôm thẻ chân trắng nguồn gốc từ Nam Mỹ chạy dài đến Peru, Mêxicô. Tôm thẻ phân
bố tự nhiên ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của vùng đông Thái Bình Dương,
khi trưởng thành chúng sống ở biển khơi, và giai đoạn con giống thì chúng sống ở
sông (Bailey – Brock và Moss, 1992; Jory và Cabrera, 2003, trích bởi Trần Ngọc Hải
và ctv., 2009).
Trong tự nhiên, tôm thẻ chân trắng phân bố tập trung ở những nơi có nền đáy cát bùn,
độ sâu 0 ˗72m, tôm con phân bố nhiều ở vùng cửa sông nơi giàu chất dinh dưỡng và
hiện nay được nuôi ở rất nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Việt Nam.
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng, cường độ bắt
mồi khỏe, tôm sử dụng được nhiều loại thức ăn tự nhiên có kích cỡ phù hợp từ mùn bã
hữu cơ đến các động - thực vật thủy sinh (Nguyễn Khắc Hường, 2007).
Nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (20 ˗ 35%) thấp hơn
nhu cầu protein của tôm sú 40 ˗ 45% (Lee, 1971 Trích bởi Trần Viết Mỹ, 2009). Trong
thời kỳ sinh sản và đặc biệt giữa và cuối giai đoạn phát triễn của buồng trứng thì nhu
cầu lượng thức ăn hằng ngày tăng gấp 2 - 5 lần. Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm
rất cao, trong điều kiện nuôi thâm canh hệ số thức ăn (FCR) là 1,1 ˗ 1,3 (Trần Viết
Mỹ, 2009).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Tôm thẻ chân trắng là loài tôm nhiệt đới, có khả năng thích nghi với giới hạn rộng về
độ mặn và nhiệt độ. Mặc dù tôm có khả năng thích nghi với giới hạn rộng về nhiệt độ
(15 ˗ 33°C), nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của tôm là 23 ˗ 32°C.
Nhiệt độ tối ưu cho tôm lúc nhỏ (1g) là 30°C và cho tôm lớn (12 ˗ 18g) là 27°C (Trần
Viết Mỹ, 2009). Tôm thẻ chân trắng có khả năng thích nghi với độ mặn 0,5 ˗ 45‰,

khoảng thích hợp cho sự phát triển tối ưu là: 7 ˗ 34‰ (Trần Viết Mỹ, 2009) và pH dao
động từ 5 ˗ 9 tuy nhiên pH tối ưu cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng là từ 7 ˗ 8,5
(Boyd, 2003). Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 27 ˗ 30oC (Kureshi và ctv., 2002
trích bởi Trần Ngọc Hải và ctv., 2003), tuy nhiên chúng có thể sống được khi nhiệt độ
từ 12 ˗ 28oC (Trần Viết Mỹ, 2009).
Tôm tăng trưởng nhanh trong điều kiện nuôi với môi trường sinh thái phù hợp tôm có
khả năng đạt 8 ˗ 10g trong 60 ˗ 80 ngày, hay đạt 35 ˗ 40g trong khoảng thời gian là
180 ngày. Trong 60 ngày nuôi đầu thì tôm tăng trưởng nhanh dần về sau tôm tăng
trưởng chậm lại (Thái Bá Hồ và ctv., 2004).
Tôm nhỏ thay vỏ cần vài giờ, tôm lớn cần 1 - 2 ngày. Tôm cái thường lớn hơn tôm
đực, nuôi 60 ngày có thể đạt cỡ thương phẩm. Trong điều kiện tự nhiên, nhiệt độ nước
3


30 - 32°C, độ mặn 20 - 40‰ từ tôm bột đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tôm thu trung
bình 40g (Thái Bá Hồ và ctv., 2004).
2.2 Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở nước ta
Thống kê của Tổng cục Thủy sản cho biết, tính đến cuối tháng 9/2013, diện tích nuôi
tôm cả nước đạt hơn 628.700 ha, sản lượng thu hoạch đạt hơn 258.780 tấn. Trong đó,
diện tích tôm sú đạt gần 581.500 ha, sản lượng đạt trên 152.313 tấn. Trong khi diện
tích tôm thẻ chân trắng xấp xỉ 47.300 ha nhưng sản lượng thu hoạch được cũng đạt
mức rất cao, 106.479 tấn.
Tại nhiều vùng chuyên nuôi tôm khu vực ĐBSCL hiện nay như Tiền Giang, Sóc
Trăng, Trà Vinh, Bến Tre... tôm thẻ chân trắng được nhiều nông dân ưu tiên chọn nuôi
do năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chỉ từ 2 - 3 tháng có thể thu hoạch nên
xoay vòng vốn nhanh.
2.3 Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất ở nước ta
Hiện nay nghề nuôi tôm không ngừng phát triển cả về diện tích cũng như mô hình
nuôi, trong đó mô hình công nghiệp đã thay thế cho mô hình quảng canh và bán thâm
canh. Việc sử dụng thuốc, hóa chất từ cải tạo ao cho đến quản lý môi trường ao nuôi từ

mô hình nuôi công nghiệp, gây nên hiện tượng ô nhiễm đã xuất hiện trên nhiều vùng
nuôi tôm trọng điểm, do người nuôi ngày càng sử dụng nhiều thức ăn, thuốc, hóa chất
xuyên suốt trong quá trình nuôi. Nhưng các sản phẩm này được sử dụng theo thói quen
của người nuôi và hàm lượng thường vượt mức cho phép. Việc dùng kháng sinh để trị
bệnh cho tôm cũng làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, bên cạnh đó các chất thải luôn
tồn động trong ao nuôi mà chưa có biện pháp xử lý hiệu quả, khi cho ra môi trường
ngoài sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh thái ngoài tự nhiên, trong khi đó hệ thống thủy lợi
trong tình trạng yếu kém (Vũ Dũng Tiến và Nguyễn Thị Minh, 2005). Với mức độ sử
dụng thuốc trừ sâu ngày càng tăng, chắc chắn sẽ tác động xấu đến nguồn lợi thuỷ sản
tự nhiên và sử dụng các loại phân hoá học cũng có ảnh hưởng đến nguồn lợi thuỷ sản.
Theo Nguyễn Văn Năm và Phạm Văn Ty, 2007 thì việc hình thành lớp bùn đáy là do
tích lũy dần các chất hữu cơ đây là nơi sinh sống của sinh vật thối rủa, vi sinh vật sinh
khí độc, vi sinh vật gây bệnh và các loại nấm nguyên sinh động vật. Thông thường các
vi sinh vật này hiện diện trong môi trường, nhưng khi có sự mất thăng bằng các yếu tố
trong ao nuôi thì chúng sẽ gây hại đến vật chủ, ngoài ra môi trường bị ô nhiễm, tôm bị
tress cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và khi có cơ hội sẽ bộc phát thành bệnh. Khi đó để
trị bệnh cho động vật thủy sản người nuôi dùng kháng sinh và các loại hóa chất, tuy
nhiên các loại hóa chất và kháng sinh thường có tác dụng phụ, nếu sử dụng đúng quy
định có thể sử dụng một cách an toàn. Theo (Nafiquved, 2006), thì danh mục thuốc thú
y thủy sản (TYTS) sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi tôm, được cấp giấy
chứng nhận đăng ký sản xuất là 1.939 sản phẩm, trong đó bao gồm 99 sản phẩm để
4


phòng bệnh, 756 dùng để bổ sung dinh dưỡng và 1.084 sản phẩm dùng để xử lý và cải
tạo môi trường.
Theo (GESAMP, 1997) trong mô hình nuôi quảng canh thì nhu cầu sử dụng thuốc, hóa
chất là tối thiểu, chỉ giới hạn trong việc bón phân, xử lý nước, diệt tạp, nhưng trong
mô hình nuôi thâm canh thì nhu cầu sử dụng thuốc và hóa chất nhiều hơn, về chủng
loại thuốc cũng như mức độ đầu tư. Theo (Nguyễn Hoài Châu, 2003), thì trung bình

một ha nuôi tôm nước lợ ven biển nói chung thì trong một vụ trung bình sử dụng 300
kg Chlorin; 100 kg thuốc tím. Theo QĐ 17/2002 của (Bộ Thủy sản, 2002), đã quy định
326 sản phẩm thuốc TYTS được phép và hạn chế sử dụng trong NTTS. Tại miền
Trung điều tra cho thấy có đến 413 loại thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học được sử
dụng trong nuôi tôm, nhưng cơ quan chức năng chỉ quản lý được 150 sản phẩm. Chỉ
riêng tại Quảng Ninh đã có hơn 209 loại thuốc, hóa chất đang được sử dụng trong
NTTS, trong đó có đến 50% xuất xứ từ Trung Quốc (85 loại), và rất nhiều loại thuốc,
kháng sinh không có tên trong danh mục cho phép của Bộ Thủy sản (BTS), việc
khuyến cáo nhân dân sử dụng các chế phẩm sinh học thay cho thói quen dùng các loại
thuốc kháng sinh đang là đòi hỏi cấp thiết .
Hiện nay người tiêu dùng ở các nước nhập khẩu sản phẩm thuỷ sản ngày càng quan
tâm đến chất lượng sản phẩm hơn, nhiều rào cản kỹ thuật đã dựng lên như tiêu chuẩn
về dư lượng hay độ tồn lưu thuốc kháng sinh, hóa chất trong sản phẩm. Do đó các
nước sản xuất cũng có những chiến lược kịp thời, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng
duy trì thị trường. Đặc biệt, người nuôi phải sử dụng hợp lý thuốc, hóa chất trong sản
xuất, góp phần tạo ra những sản phẩm an toàn, tạo lòng tin ở những thị trường xuất
khẩu. Nhưng trong thời gian qua, tình hình sử dụng thuốc kháng sinh nhiều trong nuôi
tôm, nên thủy sản Việt Nam đã mất thị trường Cannada.
2.4 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang
Tiềm năng và lợi thế: Với điều kiện địa lý rất thuận lợi, Tiền Giang là một trong một
số ít tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long vừa có điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nuôi trồng thủy sản vùng nước ngọt, vừa có điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nuôi trồng thủy sản vùng nước mặn và nước lợ.
Trong các năm qua, ngành thủy sản Tiền Giang luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch
thủy sản hàng năm với kết quả năm sau đều cao hơn năm trước, trong đó các chỉ tiêu
cơ bản đều có mức tăng khá như tổng sản lượng thủy sản tăng hàng năm từ 4% đến
7%, giá trị sản lượng thủy sản tăng từ 8% đến 17%, đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu
thủy sản đã vượt qua ngưỡng 100 triệu USD vào cuối năm 2006.
Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản các loại trong tháng đạt 485 ha tăng
32,2% so cùng kỳ, ước tính 8 tháng đạt 13.889 ha giảm 0,6%. Diện tích nước ngọt thả

5


nuôi được 5.874 ha đạt 90,4% so cùng kỳ, tiến độ thả nuôi chậm ở các huyện phía
Đông do nắng nóng kéo dài, lượng mưa ít. Tình hình nuôi nước mặn, lợ tương đối ổn
định, diện tích thả nuôi đạt 8.015 ha tăng 12,7% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích
nuôi tôm thẻ.
Tình hình dịch bệnh trên tôm: trong tháng có 41,3 ha tôm nuôi thâm canh, bán thâm
canh ở huyện Tân Phú Đông có bệnh, 8 tháng có 193 ha ở 02 huyện Tân Phú Đông và
Gò Công Đông có bệnh, chiếm 7,2 % (trong đó có 94,93 ha các hộ khai báo kịp thời
và ngành đã xác minh), đã sử dụng 28.958 kg Chlorinne/84,08 ha trong đó 214 hộ để
xử lý môi trường nuôi.
Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng được 21.209 tấn, ước tính 8 tháng đạt
162.970 tấn tăng 3,1% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch từ nuôi đạt 101.146 tấn tăng
3,9%, sản lượng khai thác đạt 61.824 tấn tăng 1,8%. Thực hiện Quyết định
48/2010/QĐ-TTg, trong tháng tổ thẩm định liên ngành đã xét duyệt đợt 3/2014 có 53
hồ sơ đủ điều kiện được hỗ trợ với tổng số tiền đề nghị hỗ trợ hơn 3 tỷ đồng tạo điều
kiện thuận lợi cho ngư dân bám biển.
2.5 Một số loại thuốc và hóa chất dùng trong nuôi tôm thẻ thâm canh
2.5.1 Sản phẩm được sử dụng trong NTTS
Theo GESAMP (1997) thì thuốc, hóa chất sử dụng trong NTTS với nhiều mục đích
khác nhau như; xử lý nước, chất lắng đọng, tăng năng suất thủy vực, thức ăn bổ sung,
kích thích sinh trưởng...
(1). Vôi đươc dùng rộng rãi để trung hòa axit, tăng độ kiềm, phổ biến là vôi nông
nghiệp CaCO3, Dolomite MgCa(CO3). Trong chuẩn bị ao, bón với liều lượng 10 15kg/100m2, dùng ổn định môi trường 20 – 25 kg/1.000m2. Việc bón vôi có tác dụng
để trung hòa axit sunfuric sinh ra từ quá trình oxy hóa tầng phèn trong các ao được xây
dựng từ vùng rừng ngập mặn.
(2). Zeolite có thành phần là SiO2, Al2O3 dùng để hấp thu khí độc như NH3, NO2 với
liều lượng 10-50 kg/1.000m2, giảm tác dụng khi sử dụng trong nước lợ do bị kiềm chế
bởi nồng độ cation.

(3). Phèn (Sunfat nhôm ˗ Kali) được sử dụng với nồng độ 10–20 ppm, làm giảm độ
đục ở các ao nuôi tôm.
(4). Phân bón được sử dụng nhằm làm tăng nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, phân hữu
cơ dùng phổ biến là phân gà, phân bò, phân lợn, với liều lượng 100-200 kg/1.000m2.
Phân vô cơ được dùng chủ yếu dùng là NPK (16-20-0), DAP (18-46-0), URE (46-0-0)
với liều lượng 2-3 kg/1.000m2.
(5). Thạch cao (Canxi sunfat) được sử dụng rộng rãi ở nồng độ 250-1.000 ppm làm
giảm độ đục ở các ao nuôi tôm.
6


(6). Potassium permanganat (Thuốc tím) cấu tạo hóa học là KMnO4, dạng hạt mịn màu
tím đen dễ tan trong nước dùng để lắng phù sa, diệt khuẩn, nấm và ký sinh trùng, nồng
độ sử dụng 4-5 ppm (ngâm). Ngoài ra thuốc tím là chất oxy hóa mạnh, nên khi sử
dụng thuốc tím cần chú ý đến liều lượng sử dụng. Đối với nước có nhiều tảo, hợp chất
hữu cơ lơ lững, sau thời gian xử lý, nước trở nên rất trong, do tảo và các hợp chất hữu
cơ lắng xuống đáy.
(7). Chlorine (Ca(OCl)2) dùng để khử trùng bể ương, các dụng cụ, xử lý bệnh vi
khuẩn,…với nồng độ từ 25-250 ppm, chlorine cũng có hiệu quả đối với các chất hữu
cơ, có tác dụng làm giảm lượng hữu cơ, độ đục trong nước, tính oxy hóa mạnh, phản
ứng hầu hết với các chất như Fe, Mn, H2S, NH3…
(8). Rotenon (dây thuốc cá) dùng để diệt tạp, trong ao trước khi thả tôm, cá giống, hợp
chất này có thể làm tê liệt đường hô hấp với liều lượng 1 kg/100m3.
(9). Chloramin T có tác dụng diệt khuẩn phổ rộng được sử dụng trị các bệnh như
trùng mặt trời, trùng quả dưa… nhưng không có khả năng tẩy mạnh. Không dùng
Chloramin T ở nồng độ cao bằng phương pháp nhúng bởi vì chất này sẽ gây hủy hoại
tổ chức mang của động vật thủy sản ( Nguyễn thị phương Nga, 2004).
(10). Benzalkonium chlorin BKC 80% được khuyến cáo sử dụng trong NTTS diệt
khuẩn phổ rộng, tảo, nấm, protozoa, trị và phòng bệnh phát sáng, khống chế sự phát
triển của phiêu sinh thực vật, trị bệnh đống rong, đen mang, khử mùi hôi đáy ao nuôi,

thường sử dụng khi thời tiết thay đổi đột ngột, tảo trong ao có biểu hiện tàn, hay tôm
yếu với liều lượng 0,5-1 ppm.
(11). Iodin sản phẩm được dùng phổ biến để diệt khuẩn rất hiệu quả, dùng để sát trùng
nguồn nước 2-3 ppm, dùng để trị bệnh 0,5-1 ppm, iodine giảm tác dụng trong môi
trường có độ kiềm cao do phản ứng tự khử.
(12). Ethyleneaminetetraacetic (EDTA) có công thức hóa học là (C10H16N2O8) dùng để
kết tủa kim loại nặng, như đồng, sắt, cadium,… có trong nước ảnh hưởng đến tôm
dùng để xử lý nước trước khi nuôi với liều lượng 10 - 15 ppm và phòng trị bệnh do vi
khuẩn từ 2 ˗ 3 ppm.
(13). Vitamin C (Axit ascorbic) dùng tăng cường sức đề kháng và hội chứng suy giảm
miễn dịch ở cá, vẹo cột sống, xuất huyết toàn thân. Tôm sú thiếu axit sẽ không có khả
năng lột xác, khuyết tật ở vỏ giáp, rối loạn trao đổi khí ở mang và tỷ lệ chết cao.
(14). Vitamin E (Tocoferol) giúp tăng cường sức đề kháng, ngăn ngừa hội chứng suy
giảm, suy dinh dưỡng thiếu máu và tác hại đối với màng tế bào, thoái hóa bắp thịt, gan
,não, mở.

7


(15). Vitamin B1 (Thyamin) có tác dụng giúp ngăn ngừa viêm thần kinh, tê phù, nếu
thiếu vitamin B1 tuyến sinh dục kém phát triển, trứng dễ thối hóa, kém ăn và sinh
trưởng chậm.
2.5.2 Một số loại kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
Oxytetracylin dạng bột vàng ánh, bền ở trạng thái khô, hòa tan trong nước và dung
môi hữu cơ có hiệu lực trong vòng 48 giờ, ở nhiệt độ thường có tác dụng rộng diệt
khuẩn gram âm (–) và gram dương (+).
Erythromycin dạng bột tinh thể hơi vàng, không mùi, vị đắng, tan trong nước, ở nhiệt
độ thường bị hủy khi đem đung sôi và pH<4. Thuốc được hấp thu nhanh có tác dụng
rộng đối với vi khuẩn gram dương (+) và gram âm (-).
Tetracillin có dạng bột màu vàng, ít tan trong nước, bền trong ống tiêu hóa, ít gây xáo

trộn hơn là Oxytetracillin (Nguyễn Thị Phương Nga, 2004).
Streptomycin dạng bột trắng vàng, hòa tan trong nước, bền vững ở nhiệt độ thường và
khô, có độc tính cao có tác dụng diệt vi khuẩn gram dương (+) và gram âm (-).

8


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian thực hiện: từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2015.
3.1.2 Địa điểm khảo sát, thu số liệu: Được thu thập thông tin và số liệu về nuôi tôm
thẻ chân trắng được thực hiện tại Tân Phú Đông ˗ Tiền Giang.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Thuốc, hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở Tân Phú Đông ˗ Tiền
Giang.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát 20 hộ sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở
Tân Phú Đông – Tiền Giang.
3.4 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: được thu thập tại các cơ quan của Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Chi cục thủy sản. Phòng nông nghiệp huyện: vùng sử dụng thuốc, diện tích sử
dụng thuốc, thuận lợi và khó khăn trong việc sử dung thuốc, hóa chất.
Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 20 hộ sử dụng
thuốc, hóa chất trong nuôi tôm thẻ ở Tân Phú Đông – Tiền Giang và ghi nhận vào
phiếu phỏng vấn.
Thông tin sơ cấp cần thu thập gồm:
 Tình hình nuôi tôm thẻ thâm canh
 Hiện trạng dịch bệnh trên tôm nuôi
 Tình hình sử dụng thuốc, hóa chất

 Hiệu quả sử dụng thuốc, hóa chất
 Thông tin chung về nông hộ
Thông tin về thuốc, hóa chất: hóa chất gây màu và cải tạo ao, hóa chất kiểm tra môi
trường, vitamin, khoáng và chế phẩm sinh học sử dụng trong vụ nuôi, thuốc và hóa
chất dùng trong phòng trị bệnh trong quá trình nuôi.
3.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Microsoft office Excel được dùng để tính
toàn và xử lý số liệu. Dùng phần mềm Microsoft office Word để hoàn thành bài viết.
9


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tình hình kinh tế và xã hội ở Tân Phú Đông ˗ Tiền Giang
Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng,
dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 39% (kế hoạch 39,2%), khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 31,3% (kế hoạch
32,2%), khu vực dịch vụ chiếm 29,7% (kế hoạch 28,6%); năm 2013 tỷ trọng các khu
vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 41,3%, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm
29,4% và khu vực dịch vụ chiếm 29,3%.
Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 15.749 ha, tăng 2,5% so với năm
2013. Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt đạt 6.526 ha giảm 2,9% so cùng kỳ; diện tích
thả nuôi nước mặn, lợ đạt 9.223 ha tăng 6,4% so cùng kỳ do diện tích nuôi tôm thẻ
tăng cao hơn cùng kỳ 35,7% tương ứng tăng 701 ha và ngược lại diện tích tôm sú chỉ
bằng 86,4% do tôm thẻ ít bệnh hơn và thời gian nuôi ngắn hơn, năm nay giá tôm ổn
định ở mức cao nên người nuôi an tâm sản xuất.
4.2 Thông tin chung về nông hộ
4.2.1 Độ tuổi
Thông qua số liệu điều tra cho thấy độ tuổi trung bình của các hộ nuôi tôm tại huyện

Tân Phú Đông ˗ Tiền Giang là 36 ± 7,75 tuổi. Chủ hộ có độ tuổi cao nhất là 52 tuổi và
thấp nhất là 20 tuổi, trong đó đa số là nam chiếm 85%.

Hình 4.1 Tỷ lệ độ tuổi của các nông hộ nuôi tôm tại Tân Phú Đông
Hình 4.1 cho thấy tổng số hộ khảo sát có đến 55% của chủ hộ có độ tuổi từ 31- 40, độ
tuổi từ 20-30 chiếm 15%, độ tuổi từ 41 - 50 chiếm 25% và độ tuổi 51 - 60 chiếm tỷ lệ
thấp nhất là 5%. Phần lớn những hộ nuôi tôm ở Tân Phú Đông có độ tuổi từ 31 ˗ 40
tuổi nên còn sức làm việc cũng như tiếp cận thông tin qua sách báo, nhưng hướng dẫn
của các bộ kỹ thuật nhanh hơn, để nhanh chống xữ lý trong khi tôm nuôi bị bệnh.
10


4.2.2 Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
Theo kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các các hộ nuôi tôm thẻ nơi đây đều tham gia
các lớp tập huấn và các cuộc hôi thảo về kỹ thuật nuôi, cách xử dụng thuốc hóa chất…,
cùng với kinh nghiệm tích lũy được qua nhiều năm để vận dụng vào việc nuôi tôm.

Hình 4.2 Kinh nghiệm nuôi tôm thẻ thâm canh
Kinh nghiệm sản xuất thể hiện qua số năm canh tác của các mô hình. Qua kết quả điều
tra cho thấy kinh nghiệm nuôi thẻ của những hộ nuôi cao nhất từ 4 ˗ 6 năm chiếm
45%, từ 1 ˗ 3 năm chiếm 35% và thấp nhất chiếm 20% 7 năm kinh nghiệm (Hình 4.2).
Qua khảo sát cho thấy các hộ nông dân ở đây đều tích lũy kinh nghiệm từ những người
đi trước và qua nhiều năm canh tác mà nâng cao trình độ chuyên môn chứ không qua
trường lớp. Ở đây các hộ đều sử dụng nguồn nhân lực từ gia đình.
4.3 Phân tích kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở Tân
Phú Đông
4.3.1 Thông tin về xây dựng ao nuôi tôm
Diện tích ao nuôi (m²): Qua khảo sát cho thấy, tùy vào điều kiện của mỗi gia đình mà
diện tích ao nuôi khác nhau, diện tích trung bình ao nuôi là 2105 ± 652,5m², trong đó
hộ nuôi có diện tích thấp nhất là 1.500m² chiếm 10% và hộ có diện tích ao nuôi lớn

nhất là 4.500m² chiếm 5%. Do huyện Tân Phú Đông là một huyện đảo, bốn mặt tiếp
giáp với biển nên diện tích còn hạn chế. Mỗi hộ nuôi cao nhất chỉ có từ hai đến ba ao
nuôi, nhưng diện tích không lớn (Hình 4.3).

11


Hình 4.3 Diện tích ao nuôi tôm
Độ sâu ao nuôi tôm (m)
Kết quả điều tra cho thấy độ sâu ao nuôi tôm của các hộ dân không quá sâu trung bình
khoảng 1,37 ± 0,13. Thấp nhất là 1,2m chiếm 25% và cao nhất là 1,6m chiếm 5%. Chủ
yếu người nuôi tôm ở Tân Phú Đông nuôi theo quy trình của Công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam nuôi với mực nước thấp để tiện quản lý con giống, thức ăn và chất
lượng nước. Theo quy trình nuôi tôm (CP) với mục nước thấp sẽ giúp cho hộ nuôi tôm
dễ kiểm soát được lượng tôm trong ao nuôi, sự phát triển cũa dịch bệnh...., bên cạnh
đó do mực nước thấp môi trường dể bị biến động, oxi thấp ảnh hưởng đến hoạt động
sống của tôm nuôi.

Hình 4.4 Độ sâu ao nuôi
Diện tích ao lắng: Ao lắng có vai trò rất lớn góp phần thắng lợi cho những mô hình
nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh, ao lắng có chức năng giữ nước chủ động cấp
cho ao nuôi; là nơi xử lý nước bằng lắng cơ học, xử lý hóa chất loại bỏ mầm bệnh
trước khi đưa vào ao nuôi. Qua khảo sát cho thấy 100% hộ nuôi tôm không có ao lắng,
do Tân Phú Đông là huyện đảo, diện tích còn hạn hẹp nên những hộ nuôi có diện tích
ao nuôi ít, người nuôi chỉ tập chung đào ao để nuôi tôm, chứ không sử dụng ao lắng.
12


Số vụ nuôi/năm: Qua quá trình khảo sát cho thấy do không có ao lắng nên quá trình
chuẩn bị nước đã được xử lý để chuẩn bị cho vụ nuôi tiếp theo nên còn chậm, đa số

các hộ nuôi sao khi thu hoạch tôm xong mới xử lý ao, sau đó mới lấy nước mới vào để
xử lý, như vậy sẽ làm hạn chế số vụ nuôi tôm của từng hộ nuôi. Số vụ nuôi tôm trung
bình là 3,95 ± 0,89.

Hình 4.5 Số vụ nuôi tôm/năm
4.3.2 Nguồn gốc tôm thẻ thả nuôi
Hiện nay nghề nuôi tôm đang phát triển mạnh nên vấn đề con giống được người nuôi
đặt lên hàng đầu, qua kết quả điều tra cho thấy nguồn giống được hộ nuôi sử dụng
được cung cấp bởi Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và Công ty TNHH Việt
Úc (Bảng 4.1).
Bảng 4.1 Nguồn gốc tôm thẻ được thả nuôi
Diễn giải

Tỷ lệ (%)

CP
Việt Úc

giá giống(đồng/con)

95

85

5

80

Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam không chỉ cung cấp cho bà con nông dân về
mặt con giống chất lượng mà còn đầu tư cả về mặt thức ăn, phân bón, chế phẩm vi

sinh cũng như thuốc và hóa chất giúp bà con có động lực hơn trong việc chăn nuôi mà
không lo lắng về mặt kinh tế nên đa số người dân ở đây đều chọn nhập nguồn con
giống từ công ty CP.
4.4 Sản phẩm cải tạo ao
Ao nuôi tôm TCT thâm canh được tiến hành bơm cạn và phơi khô, sau khi phơi khô
nền đáy, loại bỏ lớp mùn bã và chất thải bằng cách nạo vét, tiến hành bón vôi. Tùy
theo pH đất mà liều lượng vôi CaCO3 liều lượng từ 3.000-5.000 kg/ha hoặc 1.00013


Tỷ lệ (%)

3.000 kg/ha vôi CaO, CaMg(CO3)2 tiến hành phơi nền đáy 7-10 ngày, sau đó cấp nước
vào ao để xử lý.

Hình 4.6 Sản phẩm cải tạo ao nuôi
Qua kết quả điều tra cho thấy 80% hộ nuôi sử dụng vôi đá,70% sử dụng canxi, sử
dụng dolomite là 55%, 40% sử dụng Iodine và Chlorine được các hộ nuôi sử dụng là
60%. Đây là những loại hóa chất rẻ tiền, dễ mua, có tính sát khuẩn cao đem lại hiệu
quả tốt nên thường được người nuôi sử dụng trong quá trình cải tạo ao, phòng trị bệnh
(Hình 4.6). Chlorine có tác dụng xử lý đáy ao trước khi lấy nước vào (50 - 100 ppm)
và dùng để xử lý nước trong ao (20 - 30 ppm). Lưu ý: khi sử dụng Chlorine để xử lý
đáy ao và nước ao xong phải mở quạt nước thật mạnh để cho Chlorine mau trung hòa.
Tốt nhất trước khi thả giống nên thử lại Chlorine trong nước.
Sau khi lấy nước vào ao tiến hành diệt các đối tượng như: cá tạp, cá dữ, giáp xác, ốc.
Theo kết quả khảo sát cho thấy 100% các hộ nuôi đều sử dụng Saponin để diệt tạp.
Saponin có nhiều trong bã hạt trà, là chất độc đối với cá nhưng không gây tác hại trên
các loài giáp xác nên được dùng để diệt cá tạp trong ao nuôi tôm. Saponin sẽ giảm độc
tính nhanh trong điều kiện ánh sáng mạnh hoặc trời nắng và độc tính của saponin sẽ tỷ
lệ nghịch với độ mặn của nước trong ao nuôi tôm.
Cách dùng: Trước khi sử dụng, ngâm saponin vào nước 12 - 24 giờ sau đó tạt đều vào

ao. Sử dụng vào buổi sáng (8 - 10 giờ) khi thời tiết tốt. Liều lượng từ 70 - 100 kg/ha
(nếu độ mặn >20‰) và 100-170 kg/ha (nếu độ mặn <20‰).
Bảng 4.2 Hóa chất diệt tạp
Thuốc/hóa chất
Saponin

Hoạt chất chính
Saponin 12%- 17%

14

Số hộ dùng
20

Tỷ lệ (%)
100%


4.5 Nhóm sản phẩm gây màu nước
Quá trình gây màu nước là một công đoạn rất quan trọng trước thả nuôi, nhằm tạo
nguồn thức ăn tự nhiên và cân bằng quần thể, cũng như ổn định môi trường trong ao.
Qua thu thập số liệu cho thấy tất cả hộ nuôi đều có gây màu nước trước khi thả nuôi
như lân, Dolomite, DAP….(Bảng 4.3). Dolomite có tác dụng ổn định độ pH, độ kiềm
và hệ đệm ao nuôi, cải tạo, ổn định màu và tăng chất lượng nước. BZT là một loại men
vi sinh, cung cấp một số dòng vi khuẩn có lợi có khả năng kiểm soát tốt các thành
phần dinh dưỡng trong nước để duy trì mật độ tảo ở mức thích hợp và hạn chế tảo độc
phát triển, hoặc để ngăn ngừa các loại vi khuẩn hại và mầm bệnh tiềm tàn trong ao.
Bảng 4.3 Sản phẩm gây màu nước
Tên
sản

phẩm
Phân lân

Phân DAP

Thành phần

Chủ yếu chứa
Ca(H2PO4)2 và hàm lượng
P2O5 chỉ khoảng 16%
Đạm ( Nitơ) và Lân ( P2O5)

Công dụng

Gây màu nước cho
ao, tạo nguồn thức
ăn tự nhiên ban đầu
cho tôm và hạn chế
sự phát triển của
rong đáy.

Tỷ lệ (%)

65

25

Dolomite

CaCO3: 62% - 75%,

MgCO3: 25% -37%

Ổn định pH, tăng
hệ đệm

10

DO

Oxy hòa tan

Ổn định pH, tăng
hệ đệm

10

BZT đáy

Bacillus subtilis 1011 CPU

Cung cấp vi sinh
vật hữu ích

Lactobacter acidophilus
1011 CPU

35

Nitrobacter 1011 CPU
Nitrosomonas sp. 1011 CPU

Qua kết quả điều tra cho thấy số hộ nuôi tôm dùng phân lân và phân DAP để gây màu
nước cho ao, tạo nguồn thức ăn tự nhiên ban đầu cho tôm và hạn chế sự phát triển của
rong đáy chiếm 65% và 25%. Dolomite và DO được người nuôi dùng ổ định pH, tăng
hệ đệm đều chiếm 10%. 35% số hộ nuôi tôm dùng BZT đáy để một số vi sinh hữu ích.
15


Nhìn chung, các hộ nuôi trong việc gây màu nước trước khi thả nuôi, góp phần nâng
cao tỷ lệ sống, tạo điều kiện cho tôm phát triển tốt ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ
nuôi, đồng thời giúp ổn định môi trường và tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho ao nuôi.
4.6 Mật độ tôm thẻ thả nuôi
Qua số liệu điều tra cho thấy mật độ thả nuôi 73,0±36,2 con/m². Mật độ thả cao nhất là
150 con/m² và thấp nhất là 40 con/m². Mật độ nuôi từ < 80 con/m2 được thả nuôi nhiều
nhất chiếm 45 %, mật độ nuôi trung bình 80 - 100 con/m2 được hộ nuôi thả ít chiếm
25 %, đối với hộ nuôi thả nuôi với mật độ cao 100 - 150 con/m2 chiếm 15%. Con
giống có kích cỡ nhỏ thì tỷ lệ hao hụt càng cao và mật độ cao cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ
sống của tôm nuôi.
Thông qua số liệu điều tra, một số hộ nuôi cho biết mật độ thả tôm 70 con/m² với độ
sâu 1,6m cho năng suất trung bình 900 kg/1000m², trong khi nuôi tôm với mật độ 100
con/m² ở độ sâu 1,2m thì đạt năng suất trung bình 1,2 tấn/1000m². Từ kết quả điều tra
trên cho thấy giữa mật độ nuôi và độ sâu không phụ thuôc vào nhau. Chủ yếu người
nuôi ở Tân Phú Đông áp dụng theo quy trình nuôi tôm với mực nước thấp.
4.7 Các loại chất dinh dưỡng bổ sung
Các sản phẩm này được nhiều người nuôi sử dụng, nhằm đảm bảo sức khỏe và khả
năng tăng trưởng cho tôm nuôi, được nhiều người nuôi trộn vào thức ăn và tạt vào
nước trong quá trình nuôi, để kích thích khả năng tiêu hóa, tăng cường miễn dịch và
sức đề kháng, nhằm hạn chế dịch bệnh. Qua khảo sát thực tế tại địa bàn huyện Tân
Phú Đông, các hộ nuôi có sử dụng các loại như: Vitamin, premix, aqua Mineral, aluse
(Bảng 4.4)
Bảng 4.4 Sản phẩm bổ sung vào thức ăn

Sản p
Sản
phẩm
hẩm
Vitamin

Tên t
h Tên

thương mại

Thành phần

ương mại

Vitamin C

Thành

phần

Acid ascorbic 99%

Số hộ sử
Liều
lượng/kg
thức ăn
dụg

Số

Tỷ lệ
Số hộ Tỷ lệ
sử dụng (%))
ử dụng

5 - 10g

20

3 – 10g

9

100

Vitamin – axit amin :
Premix

Premix S

Vitatamin A, methionine,
lysine, vitamin D, vitamin B1
Khoáng: Iron, copper, zinc,
manganese, selenium,
choromium
16

45



×