Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Khảo sát thành phần và số lượng giống loài thuộc một số ngành tảo chủ yếu trên hệ thống kênh dẫn và ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại đầm dơi – cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.43 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN VÀ SỐ LƯỢNG
GIỐNG LOÀI THUỘC MỘT SỐ NGÀNH TẢO
CHỦ YẾU TRÊN HỆ THỐNG KÊNH DẪN VÀ AO
NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI
ĐẦM DƠI – CÀ MAU
Sinh viên thực hiện

LƯƠNG MINH VŨ
MSSV:1153040112
Lớp NTTS K6

Cần Thơ, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN VÀ SỐ LƯỢNG
GIỐNG LOÀI THUỘC MỘT SỐ NGÀNH TẢO
CHỦ YẾU TRÊN HỆ THỐNG KÊNH DẪN VÀ AO


NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI
ĐẦM DƠI – CÀ MAU

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. NGUYỄN HỮU LỘC

LƯƠNG MINH VŨ

ThS. PHẠM THỊ MỸ XUÂN

MSSV:1153040112
Lớp NTTS K6

Cần Thơ, 2015


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC
Tiểu luận: Khảo sát thành phần và số lượng giống loài thuộc một số ngành tảo
chủ yếu trên hệ thống kênh dẫn và ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại Đầm Dơi – Cà
Mau.
Sinh viên thực hiện: LƯƠNG MINH VŨ
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K6
Tiểu luận đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng
bảo vệ tiểu luận tốt nghiệp Đại học, Khoa Sinh học ứng dụng – Trường Đại học
Tây Đô.
Cần Thơ, ngày.…... tháng…... năm 2015

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

(chữ ký)

(chữ ký)

ThS. NGUYỄN HỮU LỘC

LƯƠNG MINH VŨ

(chữ ký)

ThS. PHẠM THỊ MỸ XUÂN

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(chữ ký)

………………….…………
i


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Đô đã
tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành thuận lợi quá trình học tập tại Trường.
Xin cảm ơn các quý thầy cô Khoa Sinh học ứng Dụng – trường Đại học Tây Đô đã
tận tình chỉ dạy những kiến thức quý báu cũng như hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành tiểu luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Hữu Lộc và cô Phạm Thị Mỹ

Xuân đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt, động viên và truyền đạt cho tôi những kiến
thức trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản 6 đã cùng tôi kề vai,
gắn bó, cùng nhau tiến bộ trong suốt thời gian trên giảng đường đại học và khi thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên thực hiện

LƯƠNG MINH VŨ

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát thành phần và số lượng giống loài thuộc một số ngành tảo chủ yếu
trên hệ thống kênh dẫn và ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại Đầm Dơi – Cà Mau” được
thực hiện từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2015. Khảo sát và thu mẫu trực tiếp tại 2 ao
nuôi tôm thẻ chân trắng và 2 kênh dẫn nước vào ao nuôi, quá trình thu mẫu kéo dài
trong 6 tuần với 6 đợt thu mẫu khác nhau, mẫu vật được phân tích và xử lý tại
phòng thí nghiệm Trường Đại học Tây Đô.
Sự biến động các yếu tố môi trường nước đến sự phát triển của tảo như nhiệt độ,
pH, TAN, NO3-, PO43-, đều nằm trong khoảng thích hợp cho tôm thẻ chân trắng phát
triển, độ trong giảm dần qua các đợt thu mẫu. Sự biến động các yếu tố môi trường
qua các đợt thu thấp, không ảnh hưởng gì đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm

thẻ chân trắng.
Ở 4 thủy vực thu mẫu, xác định được 26 loài tảo thuộc những ngành tảo như : ngành
tảo Bacillariophyta, ngành tảo Cyanophyta, ngành tảo Chorophyta và ngành tảo
Euglenophyta. Trong đó ngành tảo Bacillariophyta chiếm số lượng loài cao nhất với
15 loài và ngành tảo thấp nhất là ngành tảo Chorophyta với 3 loài. Ở các thủy vực thu
mẫu thì thủy vực kênh 1 có số loài cao nhất trong các thủy vực. Một số loài tảo chiếm
ưu thế như : Coscinodiscus rothii, Skeletonema costatum, Chlorococcum humicola,
Euglena geniculata….
Trong các thủy vực thu mẫu, ngành tảo Bacillariophyta là ngành tảo chiếm mật độ loài
cao nhất với 766.000 ct/l, ngành tảo Chorophyta có mật độ loài thấp nhất với 175.000
ct/l. Thủy vực ao 1 có mật độ loài cao nhất với 437.000 ct/l trong các thủy vực thu
mẫu.
Từ khóa: các ngành tảo, Đầm Dơi – Cà Mau, mật độ, môi trường, thành phần,
tôm thẻ chân trắng.

iii


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết tiểu luận này là nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi. Các số
liệu nghiên cứu chưa từng được viết trong báo cáo cùng cấp nào dưới mọi
hình thức. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Kí tên

Lương Minh Vũ

iv


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Giới thiệu ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam .............................................. 3
2.2. Các nghiên cứu về phiêu sinh thực vật ở Việt Nam ........................................ 4
2.3. Vai trò và tác hại của một số phiêu sinh thực vật đến nuôi trồng thủy sản. ..... 4
2.3.1. Vai trò ..................................................................................................... 4
2.3.2. Tác hại .................................................................................................... 5
2.4. Các ngành tảo thường xuất hiện trong môi trường nước mặn ......................... 6
2.4.1. Ngành tảo Khuê (Bacillariophyta) ........................................................... 6
2.4.2. Ngành tảo Lục (Chorophyta) ................................................................... 7
2.4.3. Ngành tảo Lam (Cyanophyta) .................................................................. 7
2.4.4. Ngành tảo Mắt (Euglenophyta) ................................................................ 8
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thực vật phiêu sinh..................... 9
2.5.1. Ánh sáng ................................................................................................. 9
2.5.2. Nhiệt độ .................................................................................................. 9
2.5.3. Nguồn dinh dưỡng ................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 10
3.1. Vật liệu và hóa chất ..................................................................................... 10
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
3.2.1. Thời gian và địa điểm thu mẫu .............................................................. 10
3.2.2 Phương pháp thu mẫu. ............................................................................ 10
3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu ................................................................... 11
3.2.4 Các yếu tố thủy lý hóa ............................................................................ 13
3.2.5 Phân tích số liệu: .................................................................................... 13

v



CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 14
4.1 Sự biến động các yếu tố môi trường nước ..................................................... 14
4.2 Cấu trúc thành phần giống loài thuộc một số ngành tảo trên hệ thống kênh dẫn
và ao nuôi tôm thẻ chân trắng: ............................................................................ 17
4.3 Biến động số lượng giống loài tảo trên hệ thống kênh dẫn và ao nuôi tôm thẻ
chân trắng ........................................................................................................... 19
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................... 21
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 21
5.2 Đề xuất ......................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 22
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 25

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu................................................. 13
Bảng 4.1: Biến động trung bình các yếu tố thủy lý qua các đợt khảo sát ................ 14
Bảng 4.2: Biến động trung bình các yếu tố thủy hóa qua các đợt khảo sát .............. 15
Bảng 4.3: Biến động số lượng giống loài tảo ở 4 thủy vực qua 6 đợt thu mẫu. ....... 18
Bảng 4.4: Biến động mật độ tảo thuộc các ngành tảo qua các đợt thu mẫu tại các
thủy vực................................................................................................................. 19
Bảng 1: Kết quả phân tích Anova TAN trong thí nghiệm ....................................... 25
Bảng 2: Nhiệt độ ở 4 thủy vực qua 6 lần thu mẫu .................................................. 25
Bảng 3: Kết quả phân tích Anova P-PO43- trong thí nghiệm ................................... 26
Bảng 4: pH ở 4 thủy vực qua 6 lần thu mẫu ........................................................... 26
Bảng 5: Kết quả phân tích Anova N-NO3- trong thí nghiệm .................................. 27
Bảng 6: Độ trong ở 4 thủy vực qua 6 lần thu mẫu .................................................. 27
Bảng 8: Kết quả định lượng ở 4 thủy vực qua 6 lần thu mẫu .................................. 33


vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Hình một số đại diện ngành Bacillariophyta ................................................. 6
Hình 2.2: Hình một số đại diện ngành Chorophyta ...................................................... 7
Hình 2.3: Hình một số đại diện ngành Cyanophyta ...................................................... 8
Hình 2.4: Hình một số đại diện ngành Euglenophyta ................................................... 9
Hình 3.1: Buồng đếm Sedgewick – Raffer ................................................................. 12
Hình 4.1: Thành phần loài thực vật nổi trên hệ thống kênh dẫn và ao nuôi tôm thẻ chân
trắng tại Đầm Dơi – Cà Mau. ..................................................................................... 17

viii


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản trên thế giới đã và đang không ngừng phát triển
mạnh mẽ. Với nhiều đối tượng như: tôm sú (Penaeus monodon), tôm nương (P.
orientalis), tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), tôm rằn (P. semisucatus).
Trong đó, tôm thẻ chân trắng là loài có giá trị kinh tế cao đang được người tiêu dùng ở
các thị trường lớn ưa chuộng (Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản). Nhờ tôm thẻ chân trắng có
thời gian sinh trưởng ngắn (3–3,5 tháng), năng suất cao (trên 4 tấn/ha), thâm canh có
thể đạt đến 20 tấn/ha và có giá trị dinh dưỡng rất cao, dễ nuôi, lớn nhanh và sản lượng
lớn.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm về nghề nuôi trồng thủy
sản của Việt Nam. ĐBSCL là một đồng bằng châu thổ rộng lớn, có hệ thống sông ngòi
chằng chịt, bờ biển dài với điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển thủy sản và

đã trở thành nơi phát triển thủy sản chủ lực chiếm hơn 80% sản lượng thủy sản của cả
nước.
Các yếu tố thủy lý là những yếu tố như nhiệt độ, pH, độ trong. Các yếu tố này có sức
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống thủy sinh vật, có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự
sinh trưởng và phát triển bình thường của thủy sinh vật. Vì vậy vấn đề kiểm tra và theo
dõi chặt chẽ các yếu tố thủy lý trong ao nuôi là rất quan trọng và cần thiết. Khi môi
trường có sự biến động thì có biện pháp để ngăn chặn không cho vượt quá giới hạn
chịu đựng của thủy sinh vật.
Sự phát triển quá mức của tảo cũng gây ra nhiều tác hại cho môi trường và thủy sản
được nuôi như: tảo tiết độc tố làm tôm chết, cạnh tranh oxy, che bớt ánh sáng làm tôm
dễ bị nhiễm bệnh, Bên cạnh đó sự phát triển của tảo cũng mang lại nhiều lợi ích cho
người nuôi tôm như: hấp thụ bớt lượng chất hữu cơ dư thừa, hấp thụ bớt khí độc, cung
cấp oxy cho thủy vực, một số loài tảo còn là thức ăn cho động vật phiêu sinh. Phiêu
sinh thực vật phát triển ở mức độ như thế nào là vừa phải, mang lại lợi ích cho người
nuôi cũng như môi trường sống tốt cho tôm là một trong những vấn đề được nhiều
người quan tâm.
Từ những lý do trên, đề tài “Khảo sát thành phần và số lượng giống loài thuộc một
số ngành tảo chủ yếu trên hệ thống kênh dẫn và ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại
Đầm Dơi – Cà Mau” được thực hiện.

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thành phần và số lượng giống loài tảo ở ngoài kênh dẫn và trong ao nuôi tôm
thẻ chân trắng. Qua đó cho thấy được mối quan hệ giửa tảo và tôm thẻ chân trắng.
1.3. Nội dung nghiên cứu


Xác định sự biến động các yếu tố môi trường nước.




Định tính và định lượng các giống, loài tảo biến động trên các kênh dẫn và trong

ao nuôi tôm thẻ chân trắng.
 Xác định giống, loài tảo phát triển, chiếm ưu thế trên hệ thống kênh dẫn và trong
ao nuôi tôm thẻ chân trắng.

2


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam
Tôm thẻ chân trắng được di nhập lần đầu tiên vào nước ta năm 2000. Tuy nhiên, do
đây là đối tượng nuôi mới và trước những diễn biến dịch bệnh tôm thẻ chân trắng trên
thế giới nên việc nuôi đối tượng này chỉ mang tính chất thử nghiệm. Ở nước ta, được
sự cho phép của Bộ Thủy Sản, tôm thẻ chân trắng đã được di nhập về phục vụ cho việc
nuôi thử nghiệm như công ty Duyên Hải – Bạc Liêu 1 triệu con giống từ Đài Loan
(4/2001), công ty TNHH quốc tế Long Sinh (3/2001), công ty TNHH quốc tế Asia
Hawai Ventues (Phú Yên, 2002) nhập 90 vạn con PL6 sạch bệnh từ Mỹ… Tiếp đến
tôm thẻ chân trắng được nuôi thử nghiệm ở một số tỉnh miền Bắc và miền Trung,
nguồn tôm giống chủ yếu được nhập từ Trung Quốc và năng suất đạt 5 tấn/ha. Trong
những năm gần đây, tôm thẻ chân trắng được các tỉnh như Quảng Nam, Quảng Trị,
Thanh Hóa, Kiêng Giang, Bến Tre nuôi thương phẩm đạt năng suất cao 10 – 12 tấn/ha
( Bộ Thủy Sản, 2004).
Đầu năm 2008, Bộ NN – PTNT ban hành quyết định cho phép nuôi tôm thẻ chân trắng
ở các tỉnh ĐBSCL, nhằm đa dạng đối tượng nuôi và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị
trường. Đến cuối năm 2008, tổng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng khu vực Duyên Hải

Nam Trung Bộ được thống kê là 4.227 ha. Năm 2009, diện tích nuôi tôm thẻ chân
trắng trong vùng đã tăng lên đến 9.131 ha, hơn gấp đôi (Báo Nông Nghiệp Việt Nam,
2009). Theo bộ NN – PTNT, hiện nay diện tích nuôi tôm ở ĐBSCL phát triển được
trên 540.000 ha, chiếm 90% diện tích nuôi tôm của cả nước. Trong đó, tôm sú 538.800
ha, tôm thẻ chân trắng 807 ha tập chung ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Kiên
Giang, Sóc Trăng và Trà Vinh (Bộ NN – PTNT, 2009)
Về sản xuất giống tôm: năm 2009 cả nước co 453 trại sản xuất giống tôm thẻ chân
trắng sản xuất được 11.945,6 triệu con (số lượng được kiểm dịch, thực tế sản xuất
khoảng 20 tỷ giống PL). Đến năm 2010 số trại tôm thẻ chân trắng cả nước giảm còn
316 trại nhưng sản lượng đạt 13.957 triệu con (số lượng được kiểm dịch, thực tế sản
xuất khoảng 25 tỷ giống PL). Vùng Nam Trung Bộ có số trại giống và sản lượng tôm
thẻ chân trắng lớn nhất cả nước, đến năm 2009 số trại tôm thẻ chân trắng vùng này là
290 trại sản lượng tôm giống đạt 12.245 triệu con trở thành vùng sản xuất tôm thẻ
chân trắng lớn nhất. Tuy nhiên, sản xuất giống tôm thẻ hiện nay chủ yếu do các doanh
nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường mhư Công ty CP, Công ty UP, Công ty Việt
Úc,…(Tổng cục Thủy Sản - Viện kinh tế quy hoạch Thủy Sản, 2012).
Theo số liệu Tổng cục Thủy Sản, năm 2013 có 30 tỉnh thành nuôi tôm nước lợ đã thả
nuôi 652.612 ha, bằng 99.2% so với năm 2012 đạt sản lượng 475.854 tấn, giá trị xuất
3


khẩu tôm đạt 2.5 tỷ USD tăng gần 33% so với năm 2012.
Khu vực ĐBSCL chiếm diện tích và sản lượng lớn nhất với 595.723 ha và 77.830 tấn
(VASEP, 2012).
2.2. Các nghiên cứu về phiêu sinh thực vật ở Việt Nam
Theo Gorham (1964), khi nở hoa Microcytis aeruginosa tiết ra chất gây mùi hôi trong
nước làm ảnh hưởng đến nơi trú ngụ của thủy động vật. Khi chúng phát triển quá mức
sẽ làm cho nước có độ pH cao và làm cho hàm lượng oxy giảm thấp vào sáng sớm.
Theo Vũ Trung Tạng (1994), nghiên cứu về thành phần loài tảo của hệ sinh thái Đồng
bằng sông cửu long đã phát hiện 278 loài tảo.Trong đó, tảo khuê chiếm 78,3%, tảo

giáp chiếm 20% và phần còn lại là tảo lam. Các nghiên cứu gần đây trong vùng cửa
sông ven bờ nước ta đã phát hiện được 61 loài có khả năng sinh độc tiềm ẩn. Trong đó,
tảo giáp có 47 loài, tảo khuê có 8 loài, tảo lam có 4 loài, tảo kim có 2 loài (Chu Văn
Thuộc, 2011).
Kết quả phân tích của Huỳnh Văn Đại và ctv., (2002), thực vật phù du trong ao cá tra
có 79 loài thuộc 4 ngành tảo, trong đó tảo lục chiếm tỷ lệ cao nhất 40,5%, kế đến là tảo
khuê 26,58%, tảo mắt 20,25%, tảo lam 12,67%. Nhưng ở môi trường ao nuôi tôm
thâm canh ở thủy vực có nồng độ muối thấp, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2006), đã phát
hiện được 97 loài phiêu sinh thực vật. Trong đó, tảo khuê có 41 loài chiếm 42,27%,
tảo lục có 12 loài chiếm 12,37%, tảo mắt có 20 loài chiếm 20,62%, tảo giáp có 9 loài
chiếm 9,28% và tảo lam có 15 loài chiếm 15,46%. Bên cạnh đó, Đỗ Thị Bích Lộc
(2008), xác định được 69 loài tảo lam thuộc 21 chi, 11 họ trong hồ chứa Dầu Tiếng và
hồ Trị An. Một số chi có số loài lớn như: Oscillatoria có 14 loài, Anabaena 13 loài,
Microcystis 8 loài,… Một số chi có thể sản sinh ra độc tố như: Microcystis, Lyngbya,
Oscillatoria.
2.3. Vai trò và tác hại của một số phiêu sinh thực vật đến nuôi trồng thủy sản.
2.3.1. Vai trò
Phiêu sinh thực vật là sinh vật sử dụng chất hữu cơ làm nguồn thức ăn. Chúng tạo ra
một lượng lớn thức ăn cho phiêu sinh động vật, ấu trùng, động vật ăn lọc,… Thực vật
là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn. Dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, chúng
sử dụng CO2 để làm nguyên liệu trong quá trình quang hợp xảy ra vào buổi sáng sớm
lúc 6h-9h, quá trình này sản xuất ra oxy (O2). Bên cạnh đó, nhiều loài tảo được dùng
làm sinh vật chỉ thị trong phân tích sinh học nước để đánh giá độ sạch sinh học nước
(Lê Văn Cát, 2006).
Theo Lê Văn Cát (2006), dùng tảo để chỉ thị cho môi trường ao nuôi, vì tảo có vai trò
rất quan trọng trong quá trình tự làm sạch thủy vực bị nhiễm bẩn như: tảo lam, tảo mắt
thường xuất hiện ở môi trường nước thải giàu dinh dưỡng. Bên cạnh quá trình quang
4



hợp cung cấp oxy cho thủy vực, tảo là nguồn tiêu thụ lượng đạm vô cơ mạnh nhất
trong môi trường nuôi, trong các thành phần đạm vô cơ thì tảo hấp thu nhiều nhất là
amoni chúng có thể làm giảm nồng độ của các chất trên tới 1-2 mgN/m3. Nitrit và
Nitrat cũng được tảo hấp thu trước khi đồng hóa thành thành phần tế bào (axit amin)
chúng bị khử về ammoniac. Lượng ammoniac tảo tiêu thụ trong khoảng: 80-800 gN
(m2/ngày).
Một số loài có giá trị kinh tế cao được sử dụng làm thức ăn và cung cấp năng lượng, vì
chứa các khoáng, vitamin, carbohydrate và protein. Một vài loài tảo dùng làm thức ăn
như: Chlorella là thức ăn chính của nhiều loài cá, nguyên sinh động vật, giáp xác và
động vật thủy sinh.
Ngoài ra, Chlorella pynoidosa có thể cố định CO2 trong môi trường nước bị ô nhiễm
(Theo Swati Yewalkar và ctv., 2011).
2.3.2. Tác hại
Tảo gây ra những ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm như chúng chiếm lấy oxy hòa
tan trong nước gây hiện tượng động vật nuôi nổi đầu và chết. Khi tảo nở hoa chúng tiết
ra một số độc chất gây hại cho động vật nuôi. Các chất độc này gây độc trên hệ thần
kinh nếu động vật không chết cũng ảnh hưởng đến năng suất và tồn dư các độc chất
này trong cơ thể chúng và sẽ gây ngộ độc cho con người khi sử dụng những động vật
này làm thực phẩm. Đặc biệt các động vật hai mảnh là những đối tượng hấp thu và tồn
trữ các chất độc này nhiều nhất. Cấu trúc hóa học của các độc tố tảo trong tự nhiên là
rất khác nhau, nhưng chúng không thể bị phá hủy hoặc tiêu giảm khi đun nấu ngay cả
ở nhiệt độ cao, đặc biệt các độc tố tảo (Nguyễn Ngọc Lâm, 2005).
Một số vi khuẩn lam tiết ra độc tố (Cyanotoxin) làm suy yếu và gây chết cho các sinh
vật đã bắt mồi ăn phải chúng. Về mặt sinh lý độc tố của vi khuẩn lam được chia thành
hai loại: Độc tố thần kinh và độc tố gan.
+ Độc tố thần kinh (Neurotoxins): Là các alcoloid (thành phần chứa Nitrogen có trọng
lượng phân tử thấp) dẫn truyền xung từ nơ ron thần kinh này sang nơ ron khác và từ
nơ ron tới cơ của động vật và người.
Độc tố thần kinh Anatoxin được tổng hợp nhờ các loài tảo lam thuộc chi Anabaena,
Aphanizomenon, Osillatoria và Trichodesmium.

+ Độc tố gan (Hepatotoxin): Là chất kiềm chế protein photphotases I và 2A, gây chảy
máu trong gan. Độc tố gan gồm có: Microcystin và Nodularin.
Các tảo sợi khi phát triển mạnh sẽ bám vào mang gây cho động vật nuôi khó sử dụng
oxy hòa tan trong nước. Làm sơ mang và các mầm bệnh cơ hội khác sẽ tấn công làm
động vật nuôi bị nhiễm bệnh gây tăng cao chi phí nuôi và làm giảm năng suất. Khi
quần xã thực vật phù du phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến chất lượng nước thủy vực
5


làm mất cân đối sự cân bằng động về quần xã thực vật nổi và động vật phù du.
Trong nuôi trồng thủy sản, hay gặp nhất là mật độ tảo trong ao quá lớn, những vấn đề
cần quan tâm trong ao nuôi chủ yếu là tảo lam và tảo lục như: một số loài tảo có khả
năng nở hoa, tiết chất độc trong môi trường khi gặp điều kiện thuận lợi như:
Microcystis aeruginosa, Chamdomonas, Cyclotella, Polycystis, Oscillatoria, Euglena,
Chlorella, Chlamydomonas, tập đoàn Eudorina, Volvox ( Dương Đức Tiến, 1996). Bên
cạnh đó, giống Trichodesmium erythraeum của ngành tảo lam là nguyên nhân chính
gây ra thảm họa “thủy triều đỏ” ở Bình Thuận trung tuần tháng 7/2002 làm khoảng
90% sinh vật trong vùng triều, kể cả cá, tôm trong các lồng, bè bị tiêu diệt; môi trường
bị ô nhiễm nặng. Ngoài ra, các loại tảo lam như: Anabaena, Lyngbya, Phorminium, tiết
ra hai chất gây mùi chủ yếu ở cá da trơn là geosmin và 2- methylisobormeol (Lê Văn
Cát, 2006).
2.4. Các ngành tảo thường xuất hiện trong môi trường nước mặn
Qua nhiều kết quả nghiên cứu về phiêu sinh thực vật ở Đồng Bằng Sông Cửu Long,
trong môi trường nước mặn thường xuất hiện các ngành tảo sau.
2.4.1. Ngành tảo Khuê (Bacillariophyta)
Theo Round và Crawford (1990), có khoảng 250 giống và 1.000 loài phân bố rộng
khắp các thủy vực từ nước ngọt đến nước mặn. Là những cơ thể đơn bào sống độc lập
hoặc dính lại với nhau thành chuỗi dài, có kích thước hiển vi. Tế bào dinh dưỡng
lưỡng bội, không có roi. Tảo Khuê là thức ăn chủ yếu của động vật phiêu sinh, các loại
ấu trùng, các loài động vật thân mềm ăn lọc, các loài cá bột và một số loài cá trưởng

thành, chúng là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, phân bố rộng từ môi trường
nước ngọt lẫn môi trường nước mặn.
Một số loài tảo Khuê thường xuất hiện ở môi trường nước mặn như: Cheatoceros sp.,
Skeletonema sp., Nitzschia sp., Navicula sp., …

Chaetoceros sp.

Navicula sp.

Nitzschia sp.

Hình 2.1: Hình một số đại diện ngành Bacillariophyta

6

Skeletonema sp.


2.4.2. Ngành tảo Lục (Chorophyta)
Là nguồn chủ yếu cấp oxy và thức ăn cho động vật trong thủy vực nước mặn. Trong
các ao nuôi nước thường có màu xanh chủ yếu là do sự phát triển của các giống tảo lục
như: Volvox, Scenedesmus sp (Bùi Kim Tiền, 2010).
Một số loài xuất hiện nhiều trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng như: Scendesmus sp.,
Namnochloropsis sp., Dunaliella sp., Oocyctis sp., …
Tảo lục có vòng đời dài làm cho màu nước ao ổn định, đặc biệt tảo Chlorella sp có khả
năng sản sinh ra được chất ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn Vibrio (Trần Thị
Thủy, 2008). Một số loài tảo (Chlorella) có hàm lượng protein và vitamin cao được
nuôi sinh khối để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm hoặc cải tạo ao nuôi cá mè hay làm
thức ăn để ương ấu trùng, làm thức ăn cho tôm, cá con. Bên cạnh đó, tảo lục phát triển
cũng gây ra hiện tượng nở hoa làm ô nhiễm môi trường nước như: Chlamydomonas,

tộc đoàn Eudorina, Volvox (Dương Đức Tiến, 1997)

Hình 2.2: Hình một số đại diện ngành Chorophyta
2.4.3. Ngành tảo Lam (Cyanophyta)
Là những cá thể đơn bào sống riêng lẽ hay tập đoàn hay đa bào hình sợi, hình chuỗi
hạt đơn hay phân nhánh. Đại đa số tế bào tảo lam dạng sợi – chuỗi hạt thường có tế
bào dị hình (dị bào). Phân bố ở mọi nơi, chịu được sự biến động lớn nhiệt độ trong
ngày. Tảo thuộc ngành tảo lam ít có giá trị làm thức ăn cho động vật phù du, khi chúng
phát triển qua mức làm ảnh hưởng đến thủy vực. Ngoài ra, một số loài có giá trị dinh
dưỡng cao được sử dụng trong nuôi sinh khối như Spirulina platensis (Nguyễn Phúc
Hậu, 2008).
Trong các ao nuôi tôm thường chỉ tìm thấy vài loại tảo lam, dựa vào đặc điểm hình
thái, để đơn giản hơn tảo lam được chia làm 2 dạng là tảo lam dạng sợi và tảo lam
dạng hạt. Tảo lam dạng sợi thường thấy như: Noctoc sp., Anabaena sp.,… Tảo lam
dạng hạt thường thấy là Microcystis sp.,..

7


Nostoc sp.

Anabaena

Oscillatoria sp.

Microcystis sp.

Hình 2.3: Hình một số đại diện ngành Cyanophyta
Tảo lam là dạng tảo có kích thước lớn, nhiều loài dài đến vài milimet. Khi xuất hiện
nhiều trong ao nuôi (chiếm ưu thế) quan sát bằng mắt thường nước có màu xanh đậm,

xanh nước sơn, nổi ván xanh trên mặt nước, lúc trời nắng gắt thường nổi thành từng
đám trên mặt nước và phía cuối gió, khi tảo già thì nổi ván xanh ở cuối gió, lúc này có
thể nhận biết được tảo lam dạng hạt hay dạng sợi bằng mắt thường. Tính độc của tảo
lam dạng hạt và dạng sợi đều như nhau, nhưng dạng sợi thường độc hơn do vướng vào
mang tôm và tôm cũng thường ăn phải nhưng không tiêu hóa được.
Tảo lam là loại tảo có sức sống tốt, có chu kỳ phát triển dài. Đại bộ phận tảo lam sống
trong nước ngọt, một số phân bố trong nước mặn hoặc nước lợ. Đặc tính nổi bậc của
tảo lam là khả năng chịu nhiệt tốt. Tảo phát triển mạnh vào các tháng nóng trong năm
(tháng 5). Một số tảo lam có thể tiến hành quang hợp trong môi trường yếm khí tương
tự như vi khuẩn.
2.4.4. Ngành tảo Mắt (Euglenophyta)
Cá thể dạng đơn bào, hình thoi, nhọn ở phía sau, hình lá trầu, bầu dục, ở phần đầu cuối
của một tế bào có một chấm đỏ gọi là điểm mắt. Di chuyển nhờ vào tiêm mao, một số
loài sống bám khi gặp điều kiện thuận lợi thì kết thành tập đoàn. Phân bố ở ao, mương
có nhiều chất hữu cơ. Khi tảo phát triển làm cho màu nước có màu xanh lục, màu đỏ,
màu nâu gọi là hiện tượng nở hoa. Tảo thường xuất hiện vào mùa ấm, ở nhiệt độ cao
ánh sáng đầy đủ (Dương Tiến Đức, 1997).
Tảo mắt là sinh vật chỉ thị của môi trường nhiễm bẩn hữu cơ, chúng sống trong môi
trường phú dưỡng. Tảo mắt chủ yếu phân bố ở các thủy vực nước ngọt, một số ít loài
sống ở nước lợ mặn. Tuy nhiên, trong các ao nuôi tôm cá khi đáy ao nhiễm bẩn thường
tìm thấy một số loài như: Euglena sp., Eutrepteilla sp., Phacus sp., Trachaelomonas
sp.,.. Các váng màu xanh, vàng, đỏ, nâu trong các ao tù thường là váng tảo mắt.

8


Hình 2.4: Hình một số đại diện ngành Euglenophyta
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thực vật phiêu sinh
2.5.1. Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng tới sự phân tầng của thực vật thủy sinh, hầu hết
các thực vật thủy sinh tập trung trên tầng mặt để tận dụng nguồn sáng mặt trời.

2.5.2. Nhiệt độ: Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sự phân tầng của thực vật thủy sinh,
nhiệt dộ thích hợp cho sự phát triển của thực vật thủy sinh là 15-30OC .
2.5.3. Nguồn dinh dưỡng: Theo Lê Văn Cát và ctv., (2006) Chất dinh dưỡng trong
môi trường nước thường tồn tại dưới dạng ion bao gồm: Nitrate (NO3-) và
Phosphorous (PO43-). Nitrate rất cần thiết cho sự phát triển của các phiêu sinh vật. Nitơ
được sử dụng dạng NH4+ hoặc NO3-, nồng độ đạm thích hợp cho sự phát triển của tảo
là 0,1 – 1mg/1 (Lê Bảo Ngọc, 2004).
Cũng giống nitrate, phosphorous là thành phần không thể thiếu cho sự sinh trưởng và
phát triển của tảo, chúng tham gia cấu tạo acid nhân giúp thúc đẩy nhanh quá trình
phân chia tế bào hiện tại thành tế bào mới.
Trong các ao nuôi, để phát triển tốt nguồn thức ăn tự nhiên là tảo, người ta thường áp
dụng biện pháp bón phosphorous (Nguyễn Hữu Lộc, 2009).
Mức độ thải phosphorous của động vật phụ thuộc vào loài và chất lượng của thức
ăn.Thông thường động vật chỉ hấp thu được 25-30% phosphorous trong thức ăn, số
còn lại được thải ra môi trường (Lê Văn Cát và ctv., 2006).
Ngoài ra,các yếu tố cần thiết cho sự tăng trưởng của phiêu sinh vật còn bao gồm:
Carbon, Oxygen, Hydrogen, Phosphorous, Nitrogen, Sulfur, Potassium, Sodium,
Calcium, Magnesium, Iron, Manganese, Copper, Zinc, Boron, Cobalt and Chloride (Lê
Văn Cát và ctv., 2006).

9


CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu và hóa chất
Một số dụng cụ sử dụng thu mẫu thực vật phiêu sinh như:
Lưới phiêu sinh thực vật mắt lưới 25-27 µm.
Xô nhựa 20 lít.
Chai nhựa 110 ml.

Formol thương mại 38% để cố định mẫu.
Bút lông dầu, giấy dán nhãn.
Một số thiết bị, dụng cụ hỗ trợ phân tích mẫu:
Kính hiển vi, Lame, lamelle.
Ống đong, ống nhỏ giọt.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thời gian và địa điểm thu mẫu
a. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2015. Chia làm 6 đợt thu mẫu, mỗi đợt cách
nhau 1 tuần, thu vào khoảng 8h – 10h sáng.
b. Địa điểm: Các kênh dẫn và ao nuôi tôm thẻ chân trắng ở Đầm Dơi – Cà Mau.
2 Ao: Diện tích 1500 - 3000 m2, 2 kênh dẫn.
3.2.2 Phương pháp thu mẫu.
a. Phương pháp thu mẫu ở ao
Dùng phương pháp thu lắng để thu mẫu. Phương pháp thu lắng: dùng ca nhựa 1 lít thu
từ 3 – 5 điểm trong ao (đầu, giữa và cuối) cho vào xô 20 lít, sau đó xáo trộn đều nước
trong xô, rồi lấy can nhựa 1 lít thu đầy tới cổ. Cố định mẫu bằng formol 4%. Trên chai
mẫu ghi rõ các thông tin theo thứ tự sau:
- Nghiệm thức (Ao)
- Địa điểm thu mẫu
- Người thu mẫu
- Loại mẫu (định tính, định lượng)
- Ngày thu
10


Chọn ao thu mẫu là những ao mới thả giống.
b. Phương pháp thu mẫu ở kênh dẫn
Dùng lưới phiêu sinh thực vật để thu mẫu.
Kênh dẫn thu 3 vị trí: đầu kênh, giữa kênh và cuối kênh. 3 vị trí cách đều nhau trong
kênh.

Thu mẫu định tính: Dùng lưới phiêu sinh thực vật (mắt lưới 27µm) thu ở tầng mặt,
thu lắng ở kênh dẫn. Cố định mẫu bằng formol 4% tại chổ.
Mẫu được ghi nhãn: Tên mẫu, địa điểm thu mẫu, thời gian thu, chỉ tiêu.
Thu mẫu định lượng: Sử dụng xô nhựa 20 lít, lấy nước ở 3 điểm đầu kênh, giữa kênh
và cuối kênh rồi lọc tảo qua lưới phiêu sinh. Thu 10 xô nhựa nước, cố định mẫu trong
chai nhựa 110ml, cố định bằng formol 4% đem về phòng thí nghiệm phân tích mẫu.
Dùng buồng đếm Swedgwick Rafter để định lượng từng ngành tảo.
Mẫu được ghi nhãn: Tên mẫu, địa điểm thu mẫu, thời gian thu, chỉ tiêu.
3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu
a. Đinh tính: Lấy mẫu lắc đều, hút 1 giọt cho lên lame sau đó đậy lamelle lại và quan
sát dưới kính hiển vi độ phóng đại vật kính 10X, 40X. Tham khảo tài liệu phân loại để
định danh,phân loại theo thứ tự ngành, lớp, bộ, họ, giống và loài. Tài liệu phân loại:
A.Shirota (1966); Dương Đức Tiến và ctv.(1997) và Dương Đức Tiến (1996). Khi
quan sát mẫu ghi nhận tần số xuất hiện theo phương pháp Scheffer Robinson:
Quan sát:

Gặp 60-100%:

++++ (rất nhiều)

Gặp từ 30-60%: +++ (nhiều)
Gặp <30%:

++ (khá)

Gặp <5%:

+ (ít).

b. Định lượng: Lấy mẫu lắc đều, hút 1ml cho vào buồng đếm Swedgwick Rafter cell

đậy lamelle lại và quan sát dưới kính hiển vi độ phóng đại vật kính 40X, đếm toàn bộ
các sinh vật có mặt trong mẫu. Đếm ít nhất 9 hàng dọc của buồng đếm (180 ô) sau đó
tính số lượng cá thể tảo theo từng ngành có trong mẫu theo công thức Boyd và Tucker
(1992).

11


50 ô

Lamelle

20 ô
Hình 3.1: Buồng đếm Sedgewick – Raffer

Công thức tính:
T x 1000 x Vcđ
P =

--------------------A x N x Vm

P: số lượng tảo (cá thể/lít)
T: tổng số cá thể đếm được (cá thể)
A: diện tích ô đếm (1 mm2)
N: số ô đếm (180 ô)
Vcđ: thể tích mẫu cô đặc (ml)
Vm: thể tích mẫu nước thu (ml)

12



3.2.4 Các yếu tố thủy lý hóa
Bảng 3.1: Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu
Chỉ tiêu

Phương pháp thu mẫu

Phương pháp phân tích

Nhiệt độ

Đo bằng nhiệt kế

Đọc số liệu trực tiếp

Đĩa secchi đường kính

Đo và ghi nhận kết quả trực

Độ trong (cm)

20 cm

tiếp từ hiện trường

pH

Máy đo pH

Đọc chỉ số, sử dụng máy đo pH


TAN

Thu mẫu và bảo quản lạnh

Phương pháp Indophenol blue

N-NO3-

Có nitrate không có nitrate

Phương pháp Salycilate

P-PO43-

Thu mẫu và bảo quản

Phương pháp Molybden blue

lạnh <4oC

3.2.5 Phân tích số liệu:
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
Viết bài bằng phần mềm Microsoft Word.

13


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1 Sự biến động các yếu tố môi trường nước
Các yếu tố thủy lý
Các yếu tố thủy lý được ghi nhận ở các thủy vực qua các đợt thu được ghi nhận và
trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1: Biến động trung bình các yếu tố thủy lý qua các đợt khảo sát
Yếu tố thủy lý
Nhiệt độ (oC)
pH
Độ trong (cm)

Ao1

Ao 2

Kênh 1

Kênh 2

28 ± 1,3

28 ± 2,4

29 ± 1,8

29,17 ± 1,3

7,58 ± 0,4

7,75 ± 0,3


7,92 ± 0,2

8,17 ± 0,3

15,83 ± 1,3

13,83 ± 1,0

14,50 ± 1,0

14,50 ± 0,5

Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của
tôm nuôi. Giới hạn nhiệt độ cho sự sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng từ 14,5 – 35oC
(Christopher, 2008) và nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng là
từ 26 – 31oC (Ching & Lisuwan, 2012).
Nhiệt độ nước của các thủy vực ở 6 đợt thu mẫu nhìn chung không có sự biến động
đáng kể, dao động trung bình từ khoảng 28oC đến 29,17oC (bảng 4.1). Trong đó, nhiệt
độ cao nhất ở kênh 2 là 29,17 ± 1,3oC, nhiệt độ thấp nhất là ở ao 1 là 28 ± 1,3oC.
pH
pH là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ
chân trắng. Sự chênh lệch pH sáng và chiều cũng gây ảnh hưởng đến quá trình sinh lý,
sinh hóa của tôm làm tôm chậm lớn và giảm sức đề kháng.
Theo Brock và Main (1994), khoảng pH thích hợp cho nuôi tôm thẻ chân trắng là 7,0
– 9,0. Giá trị pH từ 7,3 – 7,9 tôm sống và phát triển tốt (Widanarni et al., 2010).
Qua bảng 4.1 giá trị pH trung bình của các thủy vực ít có chênh lệch, pH dao động từ
7,58 đến 8,17, pH cao nhất là ở kênh 2 là 8,17 ± 0,3, pH thấp nhất là ở ao 1 là 7,58 ±
0,4. Giá trị pH ở các thủy vực ít có sự chênh lệch và biên độ dao động pH đều nằm
trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm nuôi

14


Độ trong
Các yếu tố gây tác động trực tiếp đến độ trong trong thủy vực như phù sa, tảo, phân
bón, thức ăn dư, sự chuyển động của vật nuôi…
Dựa vào kết quả ở bảng 4.1 cho thấy độ trong của các thủy vực qua 6 đợt thu mẫu dao
động từ 12,5 (cm) đến 17,5 (cm), giá trị độ trong giảm dần qua từng đợt thu mẫu, độ
trong cao nhất là ở ao 1 15,83 ± 1,3 cm, thấp nhất là ở ao 2 13,83 ± 1,0 cm. Hai thủy
vực ao 1 và ao 2 có độ trong giảm dần qua từng đợt thu, kênh 1 và kênh 2 giữ mức ổn
định qua các đợt thu mẫu (bảng 4).
Các yếu tố thủy lý ghi nhận được qua các đợt thu mẫu ở các thủy vực ao 1, ao 2, kênh
1, kênh 2 có sự biến động nhưng không nhiều, biến động trong ngưỡng cho phép. Sự
biến động này nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm cá và các loài
thủy sinh vật trong thủy vực.
Các yếu tố thủy hóa
Các yếu tố thủy hóa bao gồm nhiều yếu tố như N-NO3-, TAN, P-PO43-. Các yếu tố NNO3-, TAN, P-PO43- là các yếu tố gây độc trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng, nồng độ
của các yếu tố này tăng khi hàm lượng thức ăn dư thừa nhiều, tảo phát triển, vật chất
hữu cơ qua quá trình phân hủy.. Vì vậy vấn đề kiểm soát và quản lý hàm lượng của các
yếu tố N-NO3-, TAN, P-PO43- trong ao nuôi là rất cần thiết và quan trọng, tránh ảnh
hưởng đến vật nuôi, đạt được năng suất nuôi cao nhất.
Các yếu tố thủy hóa được ghi nhận ở các thủy vực qua các đợt thu được ghi nhận và
trình bày ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Biến động trung bình các yếu tố thủy hóa qua các đợt khảo sát
Yếu tố thủy hóa

Ao1

Ao 2


Kênh 1

Kênh 2

(TB ± ĐLC)

(TB ± ĐLC)

(TB ± ĐLC)

(TB ± ĐLC)

TAN (ppm)

0,95 ± 0,5a

1,04 ± 0,5a

0,80 ± 0,4a

0,83 ± 0,5a

N-NO3- (ppm)

0,60 ± 0,5a

2,97 ± 0,4b

1,58 ± 0,7a


1,87 ± 0,6a

P-PO43- (ppm)

0,24 ± 0,2a

0,88 ± 0,4b

0,16 ± 0,1a

0,22 ± 0,1a

Các ký tự giống nhau trên cùng 1 hàng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), các ký tự
khác nhau trên cùng 1 hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

15


×