Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Ương ấu trùng cua biển (scylla paramamosain) từ giai đoạn zoea 5 đến cua với thức ăn và phương pháp thuần hoá độ mặn khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
––––––––––

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ NGÀNH: D602301

ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain)
TỪ GIAI ĐOẠN ZOAE 5 ĐẾN CUA 1 VỚI THỨC ĂN
VÀ PHƯƠNG PHÁP THUẦN HÓA ĐỘ MẶN
KHÁC NHAU

Sinh viên thực hiện
PHẠM TRUNG BỬU
MSSV: 1153040003
LỚP: NTTS K6

Cần Thơ, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
––––––––––

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ NGÀNH: D602301

ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain)
TỪ GIAI ĐOẠN ZOAE5 ĐẾN CUA 1 VỚI THỨC ĂN VÀ


PHƯƠNG PHÁP THUẦN HÓA ĐỘ MẶN
KHÁC NHAU

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện

TS.LÊ QUỐC VIỆT

PHẠM TRUNG BỬU

Ths. TẠ VĂN PHƯƠNG

MSSV: 1153040003
LỚP: NTTS K6

Cần Thơ, 2015


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ TIỂU LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Luận văn: ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) từ giai đoạn zoea 5 đến
cua với thức ăn và phương pháp thuần hoá độ mặn khác nhau
Sinh viên thực hiện: PHẠM TRUNG BỬU
Lớp: Nuôi trồng thủy sản k6
Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ
tiểu luận tốt nghiệp Đại học Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Đại học Tây Đô.
Cần thơ, ngày……tháng……năm 2015

Cán bộ hướng dẫn


Sinh viên thực hiện

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào.
Ký tên

Phạm Trung Bửu

i


LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn – Tiến sĩ Lê Quốc Việt và Thạc sĩ Tạ Văn
Phương đã quan tâm, tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi
thực hiện đề tài tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Sinh học Ứng
dụng – trường Đại học Tây Đô đã đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt tiểu luận tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng với quý thầy cô khoa Sinh học Ứng dụng
– trường Đại học Tây Đô đã quan tâm chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong khóa
học và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn trong lớp Đại học Nuôi trồng thủy sản khóa 6 đã
nhiệt tình hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài.
Cuối cùng là lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã quan tâm động viên trong suốt
quá trình học tập.


Cần thơ, ngày......tháng 07 năm 2015

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG
Art0

: Artemia sinh khối đông lạnh kết hợp thuần hóa độ mặn giảm 0‰

Art1

: Artemia sinh khối đông lạnh kết hợp thuần hóa độ mặn giảm 0‰

Art2

: Artemia sinh khối đông lạnh kết hợp thuần hóa độ mặn giảm 0‰

LP0

: Lansy Post kết hợp thuần hóa độ mặn giảm 0‰

LP1

: Lansy Post kết hợp thuần hóa độ mặn giảm 0‰

LP2

: Lansy Post kết hợp thuần hóa độ mặn giảm 0‰


Art – LP0

: Kết hợp 2 loại thức ăn Artemia sinh khối đông lạnh kết và Lansy
Post trong thuần hóa độ mặn giảm 0‰

Art – LP1

: Kết hợp 2 loại thức ăn Artemia sinh khối đông lạnh kết và Lansy
Post trong thuần hóa độ mặn giảm 0‰

Art - LP2

: Kết hợp 2 loại thức ăn Artemia sinh khối đông lạnh kết và Lansy
Post trong thuần hóa độ mặn giảm 0‰

iii


TÓM TẮT
Để góp phần nâng cao tỉ lệ sống, tìm ra loại thức ăn phù hợp với sự tăng trưởng của
cua biển (Scylla paramamosain), đề tài ương ấu trùng cua biển từ giai đoạn zoea 5 đến
cua 1 với thức ăn và phương pháp thuần hoá độ mặn khác nhau được thực hiện.
Thí nghiệm với 2 nhân tố với 9 nghiệm thức gồm ương ấu trùng cua biển từ giai đoạn
zoea 5 đến cua 1 với các loại thức ăn khác nhau như Lansy Post, Artemia sinh khối
đông lạnh được bố trí trong bể nhựa 60L với mật độ 30 con/L kết hợp với thuần hoá độ
mặn giảm 2‰, 1‰ và 0‰/ ngày với độ mặn ban đầu là 30‰ mỗi nghiệm thức được
lặp lại 3 lần.
Kết quả thí nghiệm cho thấy nghiệm thức sử dụng thức ăn Lansy Post kết hợp thuần
hóa giảm độ mặn 2‰ có tỉ lệ sống khá cao (8,51 ±2,62% ) so với nghiệm thức Art2
cho ăn Artemia kết hợp với thuần hóa giảm 2‰ (4,62 ±0,70%) khác biệt (p>0,05) và

so với nghiệm thức Art_LP2 kết hợp với thuần hóa giảm 2‰ có tỉ lệ sống (6,69%
±0,9) thì không có khác biệt (p>0,05). Nhìn chung ở tất cả nghiệm thức các loại thức
ăn khác nhau cho thấy nghiệm thức Lansy Post có tỉ lệ sống cao nhất (8,51 ±2,62% ).
Từ khoá: Ấu trùng cua biển, artemia sinh khối, độ mặn, cua 1, lansy post.

iv


MỤC LỤC
CAM KẾT KẾT QUẢ ................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG ........................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ vii
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. viii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu........................................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài ................................................................................................................................1
1.3 Nội dung đề tài ...............................................................................................................................1

CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 2
2.1 Đặc điểm sinh học của cua biển .....................................................................................................2
2.1.1 Phân loại và hình thái cấu tạo ..................................................................................................2
2.1.2 Phân bố ....................................................................................................................................3
2.1.3 Tập tính sống ...........................................................................................................................3
2.1.4 Vòng đời ..................................................................................................................................4
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng ..............................................................................................................5
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng ..............................................................................................................6
2.1.7 Đặc điểm sinh sản ...................................................................................................................6

2.2 Ương ấu trùng cua biển ............................................................................................................... 13

CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 16
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................................... 16
3.2 Vật liệu và trang thiết bị .............................................................................................................. 16
3.2.1 Thuốc và hóa chất thí nghiệm ...............................................................................................16
3.2.2 Nguồn nước và nguồn cua bố mẹ ..........................................................................................16
3.2.3 Thức ăn thí nghiệm ...............................................................................................................16
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................................................... 17
3.3.1 Thí nghiệm 2 nhân tố: Ương Zoea5 đến Cua 1 với các loại thức ăn khác nhau và thuần hoá
độ mặn khác nhau...........................................................................................................................17
3.4 Phương pháp xử lí số liệu............................................................................................................ 18

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 19
4.1 Các yếu tố môi trường ................................................................................................................. 19
4.1.1 Các yếu tố thuỷ lí ..................................................................................................................19
v


4.1.2 Các yếu tố thuỷ hoá ...............................................................................................................20
4.2 Tỷ lệ sống .................................................................................................................................... 23

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 25
5.1 Kết luận ....................................................................................................................................... 25
5.2 Đề xuất ........................................................................................................................................ 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 26
PHỤ LỤC .................................................................................................................. A

vi



DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Hình thái cua biển Scylla paramamosain ...................................................... 2
Hình 2.2. Vòng đời của cua biển (Scylla paramamosain)............................................. 5
Hình 2.3. Hình dạng cua đực và cua cái loài (Scylla paramamosain) ........................... 6
Hình 2.4. Cua cái mang trứng ...................................................................................... 7
Hình 2.5. Ấu trùng Zoea .............................................................................................. 8
Hình 2.6. Phần chân bụng Zoea1 .................................................................................. 9
Hình 2.7. Zoea2 xuất hiện cuốn mắt.............................................................................. 9
Hình 2.8. Zoae 3 và phần chân bụng Zoea3 .................................................................. 9
Hình 2.9. Phần chân bụng Zoea4 ................................................................................ 10
Hình 2.10. Zoea5 và phần bụng .................................................................................. 10
Hình 2.11. Ấu trùng Megalopa .................................................................................. 11
Hình 2.12. Cua bột C1 ............................................................................................... 11
Hình 3.1. Bể thí nghiệm các loại thức ăn và thuần hoá độ mặn .................................. 18
Hình 4.1 Biến động TAN trong thí nghiệm ................................................................ 21
Hình 4.2 Biến động Nitrite trong thí nghiệm .............................................................. 23

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Lansy post.......................................... 17
Bảng 3.2 Các loại thức ăn khác nhau và phương pháp thuần hóa độ mặn khác nhau .. 17
Bảng 4.1: Nhiệt độ và pH ở các nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm ................... 19
Bảng 4.2: Hàm lượng TAN ở các nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm................. 20
Bảng 4.3: Hàm lượng Nitrit ở các nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm ................ 22
Bảng 4.4: Tỉ lệ sống của cua ...................................................................................... 23


viii


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay ngành nuôi trồng thủy sản đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, đặc biệt là ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Ngoài các loài thủy
sản được nuôi khá phổ biến như cá Tra, tôm Sú, tôm Càng Xanh,… thì những loài
thủy đặc sản như: Cua, Sò, Nghiêu, cũng đang được quan tâm và ngày càng mở rộng.
Cua biển(Scylla paramamosain) là một trong những đối tượng rất quan trọng của
nghành nuôi trồng và khai thác thủy sản ở các vùng nước lợ ven biển. Cua biển là một
trong những nguồn hải sản quan trọng do kích cỡ lớn, là nguồn thức ăn nhiều dinh
dưỡng, giá trị kinh tế cao và nhu cầu tiêu thụ mạnh.
Nghề nuôi cua biển hiện nay đang phát triển rộng rãi với nhiều hình thức khác nhau,
điều này đã và đang gây áp lực rất lớn về cua giống vốn còn phụ thuộc vào nguồn tự
nhiên. Sản lượng cua tự nhiên cũng đang giảm dần do đánh bắt quá mức, diện tích
rừng ngập mặn, đang bị thu hẹp đáng kể do các hoạt động nuôi tôm làm mất đi môi
trường sống tốt nhất cho cua. Để nguồn giống cho ương nuôi và giảm bớt khai thác
ngoài tự nhiên, vấn đề sản xuất giống nhân tạo cua biển cần được quan tâm và phát
triển.
Hiện nay nhiều trại giống đã sản xuất thành công giống cua biển nhưng cũng còn gặp
nhiều khó khăn, tỉ lệ sống không cao, tỉ lệ hao hụt còn nhiều do mỗi giai đoạn cua có
tập tính dinh dưỡng khác nhau và tập tính ăn nhau. Xuất phát từ những vấn đề trên nên
đề tài “Ương ấu trùng cua biển từ giai đoạn Zoea 5 đến Cua 1 với thức ăn và
phương pháp thuần hóa độ mặn khác nhau” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu đề tài
Xác định được loại thức ăn và phương pháp thuần hóa độ mặn thích hợp để nâng cao tỉ
lệ sống, sự phát triển của cua giống và tăng hiệu quả kinh tế trong quá trình nuôi.
1.3 Nội dung đề tài

Ương Zoea 5 đến Cua 1 với các loại thức ăn và phương pháp thuần hóa độ mặn khác
nhau.

1


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cua biển
2.1.1 Phân loại và hình thái cấu tạo
Từ những thập niên 90 trở về trước thì việc phân loại cua gặp rất nhiều khó khăn và
thường có sự nhầm lẫn. Theo Ong (1964), có 4 dạng cua biển ở Malaysia, nhưng ông
xác định chỉ có một loài là Scylla serrata. Nhưng bằng phương pháp điện di và hình
thái giải phẫu, Keenan và ctv (1998) đã kết luận ở vùng Đông Nam Á có 4 loài cua
biển là Scylla serrata (Forskal, 1755), Scylla paramamosain(Estampador, 1949),
Scylla olivecea(Herbst, 1796) và Scylla transquesparica(Fabricius). Trong đó loài
Scylla paramamosain chiếm phần lớn trữ lượng cua biển ở Việt Nam.
Theo Estampador, 1949 loài Scylla paramamosainđược phân loại theo hệ thống phân
loại sau đây:
Ngành:

Arthropoda

Nghành phụ:

Crustacea

Lớp:

Malacostraca


Bộ:

Decapoda

Họ:

Portunidae

Giống:

Scylla
Scylla paramamosain

Loài:

Hình 2.1 Hình dạng loài cua biển Scylla paramamosain
Cua biển có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ cơ thể được bao bọc trong
một lớp vỏ kitin dầy và được chia làm 2 phần:
2


Phần đầu ngực: là sự kết hợp của 5 đốt đầu và 8 đốt ngực nằm phía dưới mai. Do
ranh giới giữa các đốt không rõ nên việc phân biệt các đốt có thể dựa vào số phụ bộ
trên các đốt: đầu gồm có mắt, anten và phần phụ miệng. Mai cua to và phần phía trước
có nhiều răng. Trước mai có hai hốc mắt và hai cặp râu nhỏ (A1) và râu lớn (A2). Trên
mai chia thành nhiều vùng bằng những rãnh trung gian, mỗi vùng là vị trí của một cơ
quan. Mặt bụng của phần đầu ngực có các tấm bụng và làm thành vùng lõm ở giữa để
chứa phần bụng gập vào. Cua đực có hai lỗ sinh dục nằm ở gốc chân bò thứ 5 và dính
vào đó một dương vật ngắn. Cua cái có 2 lỗ sinh dục nằm ở góc chân bò thứ 3.

Phần bụng: Phần bụng của cua biển gấp lại phía dưới phần đầu ngực. Phần bụng phân
đốt và tùy từng giới tính mà hình dạng và phân đốt cũng không giống nhau. Con cái
trước thời kì thành thục sinh dục yếm có hơi vuông khi thành thục yếm trở nên phình
rộng với 6 đốt bình thường. Con đực có yếm hình chữ V, chỉ có các đốt 1, 2 và 6 thấy
rõ còn các đốt 3, 4, 5 liên kết với nhau. Đuôi có một đốm nhỏ nằm ở tận cùng của phần
bụng với một lỗ là đầu sau của ống tiêu hóa. Bụng cua biển dính vào phần đầu ngực
bằng 2 khuy lõm ở mặt trong của đốt 1, móc vào 2 đốt lồi bằng kitin nằm dưới mai
cua.
2.1.2 Phân bố
Theo Keenan và ctv., (1998), Gopurenko và ctv., (1999), loài Scylla paramamosain
được phân bố khắp khu vực biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, từ Nam Phi đến
Biển Đỏ, từ Okinawa đến Tahiti và xuống tận miền Bắc nước Úc, Nhật Bản, Nam
Trung Quốc,: Xiamen, Hong Kong, Singapore, Cambodia…; ở Trung Java: Indonesia
và ở Việt Nam chủ yếu là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Ở Việt Nam, tại Đồng Bằng Sông Cửu Long theo Keenan và ctv (1998) có 2 loài chủ
yếu là là Scylla paramamosain(cua sen) và Scylla olivecae(cua lửa), trước đây từng
bị nhầm lẫn là Scylla serrata( Hoàng Đức Đạt, 1992; Nguyễn Anh Tuấn và ctv.,
1996). Loài Scylla serrata không được tìm thấy ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng
như ở Việt Nam. Theo Le Vay và ctv (2001), loài Scylla paramamosain chiếm trên
95% trong quần thể Scylla và loài Scylla olivecae chỉ chiếm khoảng 5%.
2.1.3 Tập tính sống
Ong (1964) đã mô tả chi tiết về sự bơi lội của ấu trùng cua trong phòng thí nghiệm.
Theo Warner (1977) ấu trùng cua sống nổi trôi trên bề mặt nước biển, ấu trùng
Megalopa thường sống trên những chất nền như tảo ở đáy biển và trở thành động vật
sống đáy sau thời gian bơi lội trong nước.
Cua con có tập tính sống đáy và thường giấu mình trong những chổ ẩn nấp như bụi
rậm, rễ vây hoặc trong hang vào ban ngày, ban đêm chúng bắt đầu hoạt động kiếm
mồi. Rừng ngập mặn là môi trường sống rất tốt cho cua từ giai đoạn cua con đến cua
trưởng thành. Hill và ctv (1984) thường thấy cua con (CW: 20–90 cm) cư trú ở vùng
ngập mặn và lưu lại đó khi triều cường thấp; cua sắp trưởng thành (CW: 100–149 cm)

3


di cư vào vùng trung triều để kiếm mồi trong lúc triều cao và trở lại vùng hạ triều khi
triều thấp; tuy nhiên, cua trưởng thành (CW >150 mm) hầu như chỉ thấy ở vùng hạ
triều.
Cua biển là một loài rất năng động, chúng hoạt động trung bình 13 giờ/ngày và gần
như suốt đêm. Quảng đường trung bình mà cua di chuyển một đêm là 416m, dao động
từ 219–910m. Theo báo cáo của Hyland (1984) sự phân bố của cua trong tự nhiên có
liên quan đến dòng chảy, trong đó vận tốc nước thích hợp cho sự phân bố của chúng là
0,06 –1.6m/giây.
2.1.4 Vòng đời
Theo Sivasubramaniam và Angell (1992), trứng cua nở thành ấu trùng zoea 1 mất 16 –
17 ngày ở nhiệt độ 23 – 25c. Ấu trùng cua sau khi nở là zoae 1 trải qua 4 lần lột xác để
biến thái thành zoea 5 trong thời gian 17 – 20 ngày, mổi giai đoạn mất 2 – 3 ngày. Từ
zoea 5 biến thành megalopa kéo dài trong thời gian 8 – 11 ngày. Ấu trùng zoea có tính
hướng quang và bơi ngược dòng. Giai đoạn megalopa chỉ lột xác một lần và mất 7 – 8
ngày để biến thành cua 1 (con cua). Cua con trải qua 16 – 18 lần lột xác trước khi
thành thục và ít nhất khoảng 328 – 523 ngày.
Trước mùa sinh sản, cua di cư ra vùng biển ven bờ lột xác tiền giao vĩ rồi di cư ra biển.
trong qua trình di cư, trứng sẽ phát triển và chin dần. Cua ấp trứng trong khoang bụng ,
cho đến khi nở thành ấu trung zoea 1 rồi tiếp tục lập lại vòng đời.
Nhìn chung, chu kì sống của các loài cua biển theo Heasman (1980) (được trích dẫn
bởi Lee (1992)) gồm 4 giai đoạn: giai đoạn ấu trùng, giai đoạn cua con (chiều rộng
mai 20 – 80 mm), giai đoạn tiền trưởng thành (chiều rộng 70 – 150 mm) và giai đoạn
trưởng thành (chiều rộng mai 150 mm trở lên).
Gii đoạn ấu trùng zoea và megalopa: theo Warner (1997) ấu trùng sống trôi nổi và nhờ
dòng nước đưa vào ven bờ, sau đó biến thái thành cua con.
Giai đoạn cua con, cua tiền trưởng thành và cua trưởng thành: theo Sivasubramaniam
và Angell (1992) trong chu kỳ sống, chúng số trong vùng rừng nước ngập măn, cửa

sông, nơi có đáy bùn hoặc đất thịt, sống vùi trong bùn vào ban ngày và di chuyển đến
vùng triều thấp vào ban đêm để kiếm ăn.
Giai đoạn thành thuc: lúc này cua có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển để sinh
sản. Đặc biệt, trong quá trình phát triển cùng với sự lột xác, cua có khả năng tái sinh
những phần đã mất của cơ thể.

4


Hình 2.2 Vòng đời của Scylla paramamosain
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Warner (1977) cho biết: trong tự nhiên, tỉ lệ tử vong của cua rất cao và xảy ra trong
suốt chu kỳ sống, cũng giống như các loài động vật biến khác có ấu trùng sống trôi
nổi. Tuy nhiên, bên cạnh những kẻ thù của chúng, tính ăn nhau cũng là một nguyên
nhân quan trọng làm giảm đáng kể tỉ lệ sống của quần thể, nhất là trong điều kiện nuôi.
Thức ăn tự nhiên của cua chứa 50% nhuyễn thể, 21% giáp xác, 29% các mảnh vụn
hữu cơ, ít khi có cá trong ống tiêu hóa của cua. Sheen (2000) cũng cho rằng nhu cầu về
thành phần cholesterol trong thức ăn nhầm cải thiện khẩu phần ăn tối ưu 0.5%. Tuy
nhiên tính ăn của cua sẽ thay đổi tùy giai đoạn phát triển của chúng. Giai đoạn ấu
trùng: cua thích ăn các loài động vật phù du. Trong điều kiện nuôi cho ăn với nhiều
loại thức ăn khác nhau như: tảo, luân trùng, Lansy post, Artemia và cả thức ăn viên có
kích thước nhỏ.
Giai đoạn cua con, tiền trưởng thành và trưởng thành: ăn xác động vật chết, nhuyễn
thể… Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn
của chúng khá lớn nhưng chúng lại có khả năng đói 10–15 ngày ở trên cạn trong điều
kiện ẩm ướt (Hill, 1976). Từ giai đoạn cua con trở đi, cua là loài ăn tạp và kiếm ăn vào
ban đêm. Hill (1976) thấy rằng: thức ăn tự nhiên của chúng chứa 50% là nhuyễn thể,
5



21% giáp xác, phần còn lại rất ít thấy cá có trong ống tiêu hóa của cua. Ông kết luận
cua không thích nghi tốt với việc bắt những con mồi di động. Hơn nữa, tập tính kiếm
ăn của chúng cũng thay đổi theo tuổi. Cua con CW 2 – 7 cm, chủ yếu ăn giáp xác, cua
sắp trưởng thành CW 7 – 13 cm, ăn nhiều bọn hai mảnh vỏ và phúc túc (động vật chân
bụng), trong khi đó cua lớn hơn thường ăn cua con và cá (Jayamane, 1991). Trong
điều kiện nuôi, nhiệt độ và độ mặn là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tính ăn và hoạt
động của cua (Manjulatha và Babu, 1991).
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Tuổi thọ trung bình của cua từ 2 – 4 năm. Qua mỗi lần lột xác, khối lượng cua sẽ tăng
lên 20 – 50%, và kích thước tối đa mà cua có thể đạt được là 19 – 28cm, với khối
lượng 1 – 3kg/con. Cua biển là loài sinh trưởng được đặc trưng bởi sự gia tăng đột
ngột về kích thước và trọng lượng. Cua lột xác để tăng kích thước và quá trình này phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện dinh dưỡng, môi trường và giai đoạn phát triển của cơ thể.
Theo Trixno và ctv (1999), khi nuôi chung cua đực và cua cái thì cua đực tăng trưởng
tốt hơn cua cái.
Quá trình lột xác của cua mang tính đặc trưng riêng biệt từng loài, thông thường 2 – 3
ngày/lần. Cua càng lớn thì chu kỳ lột xác càng kéo dài. Đặc biệt, trong quá trình lột
xác cơ thể chúng có thể tái sinh những phần phụ bộ đã mất. Đối với những con cua bị
tổn thương, khi mất phần phụ bộ thì cua có khuynh hướng lột xác sớm hơn (Trần Ngọc
Hải và ctv, 1999). Quá trình tăng trưởng của cua biển còn chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
Theo Ong (1966), tăng trưởng trung bình của cua Scylla ở điều kiện nhanh hơn so với
điều kiện ương nuôi trong phòng thí nghiệm, mặc dù chất lượng nước trong phòng thí
nghiệm tốt hơn.
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
2.1.7.1 Phân biệt cua đực và cua cái






Hình 2.3. Hình dạng cua Đực và cua Cái
Cua đực và cua cái có thể phân biệt được dựa vào hình dạng của yếm cua. Ở con cái,
yếm cua có 6 đốt phân biệt rõ rang và các khớp cử động bình thường. Trước thời kì
thành thục, yếm hình hơi vuông, khi thành thục yếm nở rộng, tròn, màu sẫm.
6


Ở con đực, yếm có hình chử V, chỉ có các đốt 1, 2 và 6 là thấy rõ cử động bình
thường, các đốt 3, 4 và 5 liên kết với nhau thành đốt liên hợp, không cử động được
giữa các khớp.
2.1.7.2 Tuổi thành thục
Cua sống, sinh trưởng ở các vùng rừng nước lợ. Trước mùa sinh sản cua di cư ra vùng
biển ven bờ, lột xác tiền giao vĩ, cua cái tiến hành giao vĩ và tuyến sinh dục tiếp tục
phát triển cho đến lúc trứng chín, đẻ trứng, ấp trứng phôi, ấu trùng nở ra khỏi vỏ trứng
rời cua mẹ. Trong tự nhiên cua biển thành thục sau 1 – 1,5 năm tuổi. Lúc này chiều
rộng của vỏ khoảng 10cm và khối lượng thân trên dưới khoảng 150g (Nguyễn Thanh
Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Theo Prasad (1989), cua Scylla paramamosain chỉ
tham gia sinh sản khi chiều rộng mai đạt từ 120 – 180 mm. Thêm vào đó, không như
cua đực, cua cái không bao giờ đạt đến 100% độ thành thục ở bất cứ kích cỡ nào. Theo
Le Vay (2001) sự thành thục của cua biển tùy theo từng loài khác nhau.
Theo Fielder và Heasman (1978), nhiệt độ có ảnh hưởng đến sự thành thục của cua.
Nếu nhiệt độ nước cao sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng, do đó sẽ rút ngắn thời gian
thành thục của cua.
2.1.7.3 Tập tính bắt cặp, đẻ trứng và ấp trứng
Đối với vùng nhiệt đới cua đẻ quanh năm. Ở Việt Nam, mùa vụ sinh sản chính của cua
từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau (Hoàng Đức Đạt, 2004). Cua biển là loài có tập tính
di cư sinh sản. Tới mùa sinh sản, cua di cư ra vùng biển ven bờ, lột xác tiền giao vĩ.
Trước khi đẻ trứng, cua đực và cua cái sẽ bắt cặp với nhau trong thời gian 3 – 4 ngày,
sau đó cua cái lột xác và bắt đầu giao vĩ. Túi tinh của con đực đưa vào túi chứa tinh
của con cái ở giữa gốc chân thứ tư và thứ năm. Túi tinh này được giữ trong nhiều tuần

để thụ tinh qua nhiều lần sinh sản, tức là một lần giao phối có thể thụ tinh cho cua cái
từ 1 – 3 lần đẻ trứng. Sau đó, khi con cái đẻ trứng thì cùng lúc tinh trùng được giải
phóng để thụ tinh cho trứng.

Hình 2.4. Cua cái đang mang trứng
7


Cua đẻ rất khỏe. Một con cái có thể đẻ từ vài trăm ngàn đến 2 – 3 triệu trứng mỗi lần.
Trong một năm cua đẻ từ 2 – 3 lần. Phần lớn trứng đẻ ra được ấp trong khoang bụng
cua mẹ cho đến khi nở. Trứng cua được ấp ở nơi nước biển có độ mặn cao, nhiệt độ ổn
định. Thời gian ấp trứng dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Nhiệt độ càng cao
thời gian ấp trứng càng nhanh. Trong điều kiện thuận lợi, trứng có thể nở đồng loạt
khoảng 3 – 6 giờ.
2.1.7.4 Sự phát triển phôi và các giai đoạn ấu trùng
Trứng cua mới đẻ có đường kính trung bình 0,3 mm và có màu vàng tươi. Sự phát
triển của trứng được phân biệt theo màu sắc: từ vàng tươi sang vàng đậm, chuyển sang
xám, cuối cùng chuyển sang đen, lúc này là lúc xuất hiện mầm chân và mắt, sau đó tim
bắt đầu đập và các cơ quan khác cũng bắt đầu hình thành, khi tim đập khoảng 200 –
240 lần/phút phôi sẽ phá vỡ vỏ và chui ra ngoài, đây là ấu trùng zoea. Khoảng thời
gian từ lúc cua cái đẻ cho đến lúc nở ra ấu trùng zoea là 17 ngày (Trương Trọng
Nghĩa, 2004). Theo Hoàng Đức Đạt (2004), ấu trùng zoea mới nở là zoea 1, ấu trùng
sẽ bơi lội được ngay do có đôi mắt kép và sắc tố đen. Ấu trùng zoea hầu hết phải trải
qua 5 giai đoạn: từ zoea 1 đến zoea 4 mỗi giai đoạn 2 – 3 ngày, riêng giai đoạn zoea 5
từ 3 – 4 ngày. Ấu trùng có tính hướng quang và bơi lội ngược dòng, chúng sống phù
du, hoạt động nhờ chân hàm 1 và sự co giãn của phần bụng. Sau giai đoạn zoea 5, ấu
trùng lột xác biến thái thành giai đoạn megalopa. Khi chuyển sang megalopa ấu trùng
có khuynh hướng chuyển sang sống bám vào vật thể, do đó ở giai đoạn này nền đáy
đối với chúng là rất quan trọng vì chúng hoạt động tích cực và ăn tạp. Từ giai đoạn này
chúng mất 7 – 11 ngày để biến thái thành cua con (cua1).

Các giai đoạn ấu trùng cua biển (Scylla sp.) phân biệt bằng những đặc điểm sau:
Ấu trùng Zoea
Ấu trùng Zoea gồm có 2 phần là đầu ngực và bụng. Phần đầu ngực có dạng tròn, có 1
gai lưng, một gai trán (chủy) và hai gai bên, một đôi mắt kép màu đen, 2 đôi râu I và
II, đôi hàm dưới lớn, 2 đôi hàm nhỏ và 2 đôi chân hàm.

Hình 2.5. Ấu trùng Zoea
8


Phần bụng dài và nhỏ, có 6 – 7 đốt, đốt đuôi chẻ làm hai. Ấu trùng Zoea sống phù du
và có tính hướng quang, bơi bằng chân hàm và co giãn phần bụng, chúng ăn các loại
tảo đơn bào, luân trùng, ấu trùng Artemia.
Zoea 1: Kích thước 1,65mm.Thời gian: 0 – 3 ngày sau khi nở, chưa có cuống mắt.
Chân hàm I và II có 4 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt bụng.

Hình 2.6. Phần chân bụng Zoea1
Zoea 2: Kích thước 2,18mm. Thời gian: 3 – 6 ngày sau khi nở, có cuống mắt. Chân
hàm I và II có 6 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt bụng.

Hình 2.7. Zoea2 xuất hiện cuốn mắt
Zoea 3: Kích thước 2,7mm.Thời gian: 6 – 8 ngày sau khi nở chân hàm I có 8 lông tơ,
chân hàm II có 9 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 6 đốt bụng, gai bên của đốt bụng 3 – 5
dài hơn.

9


Hình 2.8. Zoea 3 và phần chân bụng Zoea3
Zoea 4: Kích thước 3,54mm. Thời gian: 8 – 11 ngày sau khi nở. Chân hàm I có 10

lông tơ trên nhánh ngoài. Chân hàm II có 10 lông dài, 1 – 2 lông ngắn trên nhánh
ngoài. Mầm chân bụng xuất hiện trên các đốt bụng 2 – 6.

Hình 2.9. Phần chân bụng Zoea4
Zoea 5: Kích thước 4,5mm.Thời gian: 10 – 16 ngày sau khi nở. Chân hàm I có 11 lông
dài, 1 – 4 lông ngắn trên nhánh ngoài. Chân hàm II có 12 lông dài, 2 – 3 lông ngắn
trên nhánh ngoài. Chân bụng trên đốt bụng 2 – 6 rất phát triển, nhánh ngoài của chân
bụng có thể mang 1 – 2 lông tơ. Zoea5 đã phát triển đầy đủ 5 đôi chân ngực trong đó
có đôi chân càng phát triển nhưng tất cả còn nằm trong giáp đầu ngực.

Hình 2.10. Zoea5 và phần bụng
Ấu trùng Megalopa
Ấu trùng Megalopa có đôi mắt kép lớn, 5 đôi chân ngực, đôi chân 1 to, phát triển
thành càng, 4 đôi chân sau biến thành các đôi chân bò. Phần bụng dài và hẹp, có 7 đốt,
đuôi không chẻ đôi, đôi thứ 5 nhỏ liền với đuôi nên gọi là chân đuôi. Megalopa bơi lội
nhanh nhẹn, có thể bò trên đáy hoặc bám vào các vật thể trong nước.

10


Megalopa bắt mồi tích cực, ăn ấu trùng Artemia, các loại thức ăn chế biến như thịt cá,
nghêu xay nhuyễn. Ở 28oC, độ mặn 20 – 25‰, sau 8 – 10 ngày, ấu trùng Megalopa
lột xác thành cua bột 1.

Hình 2.11. Ấu trùng Megalopa
Cua 1
Cua bột vừa lột xác từ Megalopa có vỏ mềm, nằm ở đáy. Sau 1 – 2 giờ, vỏ cứng và
cua bắt đầu bò và bơi lội trong nước. Cua bột mới lột xác có chiều rộng mai từ 2,5 –
3,0mm, nặng khoảng 13mg. Các phần phụ đầu ngực phát triển đầy đủ, bụng thu nhỏ
lại và gập vào phần ngực (yếm cua). Mặt lưng của cua có màu trắng phớt vàng. Có

một số sắc tố hồng ở càng, một số sắc tố nâu trên mai. Mặt bụng cua trắng nhạt. Năm
đôi chân ngực gồm:
Đôi I: Càng, để tự vệ và kẹp bắt mồi
Đôi II, III, IV: Chân bò, giúp cua di chuyển bằng cách bò ngang.
Đôi V: Chân bơi, đốt ngoài cùng dẹp, rộng bản, giúp cua bơi trong nước.

Hình 2.12. Cua bột C1
11


Cua bột bơi trong nước, bò trên đáy, bám vào các giá thể trong nước. Cua bột tìm mồi
tích cực và dùng càng bắt lấy các mẫu thức ăn nằm ở đáy. Cua bột 3 ngày tuổi lột xác
lần thứ nhất và chiều rộng mai khoảng 5mm, dài 3,5mm. Về sau, thời gian giữa 2 lần
lột xác dài hơn. Sau 15 ngày, cua bột đạt chiều rộng mai 12mm. Sau 30 ngày, cua bột
có chiều rộng mai 20 – 25mm, đạt tiêu chuẩn cua giống.
2.1.7.5 Khả năng chịu đựng các yếu tố môi trường của cua biển
Trong tự nhiên cũng như trong điều kiện nuôi, nhiệt độ, độ mặn, thức ăn là ba yếu tố
môi trường ảnh hưởng đến tuổi thọ, sinh trưởng, lột xác và tỉ lệ sống của ấu trùng. Đôi
khi thời kỳ ấu trùng kéo dài là do sự kéo dài của giai đoạn Zoea và ngay cả giai đoạn
Megalopa.
Trong thí nghiệm đánh giá về ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến ấu trùng Zoea
đầu tiên, Hill (1974) thấy rằng ấu trùng Zoea sống trên điều kiện nhiệt độ trên 250C
hoặc độ mặn dưới 17,5 ppt bị tử vong đáng kể, ông cho rằng ấu trùng Zoea không
thích hợp với điều kiện môi trường vùng cửa sông. Cũng theo ông, ấu trùng có thể
chịu đựng được nhiệt độ dưới 50C, nhưng chúng sẽ trở nên bất động ở dưới 100C . Ông
còn cho rằng cua cái sẽ không di cư ra vùng biển có nhiệt độ 120C để đẻ trứng. Tuy
nhiên, Heasman và ctv(1983) lại nhận thấy tần số bắt mồi của ấu trùng cua tăng lên khi
nhiệt độ tăng trên khoảng 20 – 270C và chậm lại khi nhiệt độ xuống thấp dưới 200C.
Một số thí nghiệm khác cũng cho thấy ương ấu trùng cua đạt kết quả tốt hơn ở nhiệt độ
27 – 300C và độ mặn khoảng 35ppt so với các điều kiện nhiệt độ và độ mặn khác

(Marichamy và Rajackiam, 1991).
Ong (1964) nhận thấy rằng giai đoạn Megalopa lớn nhanh hơn khi độ mặn giảm xuống
còn 21 – 27 ppt và chúng có khuynh hướng di chuyển vào vùng nước lợ.
Trong tự nhiên, từ giai đoạn cua con trở đi, cua có thể chịu đựng đượ độ mặn từ 2 – 60
ppt. Vì vậy, chúng có thể di cư ngược dòng vào vùng nước ngọt để tìm môi trường
sống thích hợp và thức ăn trong suốt giai đoạn sinh trưởng của chúng.
Keenan (1998) đã cho rằng bốn loài Scylla ở giai đoạn ấu trùng và cua con phân tán
theo mức độ thích nghi và chịu đựng đối với nồng độ muối. Họ chỉ ra rằng S. serrata
chiếm ưu thế ở biển ở nồng độ muối hơn 34 ppt và rừng ngập mặn quanh năm ngập
nước biển có nồng độ muối biển cao. Các loài khác thì phong phú hơn ở vùng biển
thường có độ mặn thấp hơn 33 ppt, có thể chiếm ưu thế ở các cửa sông có nồng độ
muối thấp xảy ra theo mùa. Cua con của từng loài có sự thích nghi nồng độ muối khác
nhau. Theo Chandrasekaran và Natarajan (1974) ở rừng ngập mặn đông nam Ấn Độ,
mức độ phong phú của cua con (loài không rõ) thấp nhất vào tháng 10 khi nồng độ
thấp 1,5 – 2 ppt. Scylla serrata có thể sống sót ở độ mặn 2 ppt mặc dù có thể chết
nhiều nếu bị lụt nước ngọt (Hill, 1979). Scylla paramamosain thích ứng với môi
trường cửa sông ngay cả khi mùa nước lũ kéo dài làm nồng độ muối giảm thấp phần
lớn các tháng trong năm (Le Vay và ctv).
12


2.2 Ương ấu trùng cua biển
Hệ thống bể ương ở các quốc gia trên thới giới rất phong phú và đa dạng với thể tích
bể ương và mật độ ương khác nhau. Ở Ấn Độ thể tích nhỏ 300 lít ương 25 – 75 con/lít,
ở Đài Loan dùng bể ương 0.5m3 cho các giai đoạn Zoea và 1 – 10m3 cho giai đoạn
Megalopa (10con/lít).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Cơ Thạch (1998) về ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát
triển của giai đoạn phôi và ấu trùng cua biển Scylla paramamosain, độ mặn tốt nhất
cho quá trình phát triển phôi là từ 30 – 35‰ và cho giai đoạn ấu trùng là 30‰. Trong
ương ấu trùng cua, quản lý môi trường ương là vấn đề quan trọng. Nếu kiểm soát được

chất lượng nước một cách chặc chẻ sẽ cải thiện được tỉ lệ sống của ấu trùng (Brick,
1974; Heasman và Fielder, 1983). Nhiệt độ và độ mặn là hai yếu tố môi trường quan
trọng trong ương ấu trùng cua biển.
Theo Ong (1964) nhiệt độ thích hợp nhất trong ương ấu trùng là 24,4 – 31,50C và độ
mặn thích hợp là 29 – 33‰; Brick (1974) 21 – 230C và 33 – 34,5‰. Cheng và Jeng
(1980), Zeng và Li (1992) cho rằng nhiệt độ càng cao thì thời gian biến thái càng
nhanh, khoảng nhiệt độ và độ mặn thích hợp nhất là 26 – 300C và 25 – 30‰.
Nhiệt độ thấp là nguyên nhân chính gây ra tình trạng tỉ lệ sống của ấu trùng thấp. Tỉ lệ
bắt mồi của ấu trùng Zoea giảm khi nhiệt độ xuống thấp hơn 200C. Heasman (1983)
nhận thấy ở nhiệt độ 19,2 – 230C, tất cả ấu trùng đều chết ở giai đoạn Zoea3, chúng
sống được 15 ngày. Hill (1974) cho rằng ở nhiệt độ 250C và độ mặn 17,5‰ ấu trùng
Zoea bị tử vong trong điều kiện không cho ăn. Wang (1997) cho rằng độ mặn thích
hợp nhất trong ương ấu trùng cua biển Scylla paramamosain ở giai đoạn (zoea1 –
Zoea3) là 27 – 35‰ và ở giai đoạn (Zoea4 – Megalopa) là 23 – 31‰.
Độ mặn thích hợp trong suốt quá trình phát triển ấu trùng là 27‰. Nhiệt độ không
những ảnh hưởng đến tỉ lệ sống mà còn kéo dài các giai đoạn phát triển của ấu trùng.
Giai đoạn của ấu trùng cua có thể kéo dài 28 – 35 ngày ở nhiệt độ 25 – 270C, trong khi
đó chỉ mất 26 – 30 ngày ở nhiệt độ 28 – 300C (Marichamy, 1991).
Hiện tượng sốc nhiệt độ là một trong những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng chết
hàng lọt của ấu trùng từ đó làm giảm tỉ lệ sống trong quá trình ương. Đặt biệt khi biên
độ giao động nhiệt trong ngày từ 50C trở lên thì hiện tượng này xảy ra (David Mann,
Tom Askawa và Morris Pizutto, 1998).
Theo Vũ Ngọc Út (2003) cho biết cua giống Scylla paramamosain tăng trưởng và phát
triển kém ở độ mặn 5‰, tỉ lệ chết sẽ tăng dần khi duy trì cua ở độ mặn này. Trong khi
đó cua tăng trưởng tốt hơn với số lần lột xác nhiều hơn, thời gian lột xác ngắn hơn và
tỉ lệ sống cao hơn ở độ mặn 15 – 25‰.
Bên cạnh hai yếu tố nhiệt độ và độ mặn thì ánh sáng cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến quá trình biến thái của ấu trùng. Theo Wormhoutdt và Humbert (1994), đối
13



với giáp xác mức độ sáng tốt không ổn định, nhiệt độ giảm và sự đói ăn đều làm chậm
tần số lột xác. Cường độ chiếu sáng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các men tiêu
hóa và đến sinh trưởng của cua.
Theo nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đến sự phát triển của ấu trùng cua với các
nghiệm thức che tốt hoàn toàn và dưới mái nhựa trong suốt, ấu trùng được ương trong
môi trường nước xanh và cho ăn luân trùng cho thấy chu kì chiếu sáng 12 – 24h/ngày
và cường độ ánh sáng 4500 – 5000 lux (dưới mái che trong suốt) cho kết quả biến thái
và tỉ lệ sống của ấu trùng cao nhất (Trần Ngọc Hải, 1997).
Vật bám có vai trò quan trọng, nó không chỉ là nơi cua trốn địch hại, tạo không gian
cho cua hoạt động mà còn là nơi tích tụ vi sinh vật thức ăn tự nhiên. Vì vậy treo những
chùm dây nilon (Marichamy và Rijakiam, 1992) hoặc lưới nhựa (Lee và Wicking) làm
giá thể cho ấu trùng Megalopa bàm vào làm tăng tỉ lệ sống của chúng (được trích bởi
Trần Ngọc Hải và ctv, 1999).
Zeng và Li (1992) làm thí nghiệm về ảnh hưởng của số lượng và chất lượng trong
khẩu phần ăn lên sự phát triển và tỉ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla serrata) nhận
thấy rằng luân trùng (Brachionus plicatilis)là khẩu phần ăn thích hợp cho sựphát triển
của ấu trùng cua biển ở giai đoạn đầu, ở mật độ luân trùng 60 con/ml cho tỉ lệ sống ấu
trùng cao nhất ở giai đoạn Zoea 3. Khi ấu trùng ở giai đoạn cuối, nếu chỉ cho ăn luân
trùng đơn độc sẽ có hiện tượng chậm lột xác và dẫn đến tử vong. Như vậy, luân trùng
không thể cho ăn trong ương nuôi tất cả các giai đoạn ấu trùng cua biển. Mặt khác, ấu
trùng cua biển ở giai đoạn zoea 1 được cho ăn ấu trùng Artemia thì cho tỉ lệ sống thấp,
nhưng ở giai đoạn cuối, việc cung cấp ấu trùng Artemia sẽ cho kết quả tốt. Khi so sánh
khẩu phần ăn kết hợp, Zeng và Li (1992) nhận thấy rằng, ấu trùng cua biển ở giai đoạn
đầu được cho ăn bằng luân trùng mật độ cao, đến giai đoạn Zoea 2 hoặc Zoea 3 thay
bằng Artemia, hoặc hỗn hợp ở Zoea 3 thì cho tỉ lệ sống tốt nhất. Tình trạng thiếu dinh
dưỡng trong thời kỳ Zoea có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống ở giai đoạn megalopa.
Thí nghiệm xác định chế độ cho ăn Artemia thích hợp cho ấu trùng cua biển (Scylla
serata) được Suprayudi và ctv. (2002) thực hiện. Thí nghiệm 1 gồm 10 nghiệm thức,
trong đó có 5 nghiệm thức thức ăn luân trùng được thay thế toàn bộ bởi ấu trùng

Artemialần lượt ở giai đoạn từ Zoea 1 – Zoea 5. Năm nghiệm thức còn lại cũng thực
hiện tương tự nhưng luân trùng tiếp tục cho vào cùng với ấu trùng Artemia. Thí
nghiệm thứ hai gồm 5 nghiệm thức, nhằm xác định mật độ Artemia tối ưu. Bốn
nghiệm thức được cho ăn ở mật độ Artemia khác nhau là 0,5; 1; 1,5 và 4 cá thể/ml,
riêng nghiệm thức thứ 5, mật độ Artemia được tăng lên theo các giai đoạn phát triển
Zoea. Kết quả cho thấy, tỉ lệ sống ở giai đoạn Zoea 5 cao hơn ở nghiệm thức cung cấp
Artemia từ giai đoạn zoea 3. Tỉ lệ chết cao của ấu trùng được cho là do hiện tượng ăn
nhau (ở nghiệm thức cho ăn Artemia mật độ 0,5 cá thể/ml). Mặt khác, khi cung cấp
Artemia quá sớm và liều lượng nhiều (4 cá thể/ml) gây ra sự thay đổi về hình thái ấu
trùng, như càng, giáp đầu ngực, chân bơi ở giai đoạn Zoea 5 sẽ lớn hơn, và chiều dài
14


×