LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Khương
Nam và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam qua bảng cân
đối kế toán ”, em đã nhận được sự giúp đõ rất nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài nhà trường.
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng tài chính _ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Th.s. Nguyễn Ngọc Lý – Giảng
viên khoa Ngân hàng tài chính, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên – Người đã tận tình hướng dẫn, giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần Xây dựng
và Thương mại Khương Nam, nhất là Giám đốc công ty Trần Thị Liên và các cô chú
trong phòng Tài chính đã cung cấp những tài liệu quý báu giúp em thực hiện báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.
Tuy vậy, do điều kiện thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên báo cáo
này khó tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ban
chủ nhiệm khoa Tài chính ngân hàng, các Thầy, Cô giáo cùng các bạn để em hoàn
thành bài báo cáo tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Triệu Thị Dậu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
DTT
Doanh thu thuần
4
LNG
Lợi nhuận gộp
5
LNST
Lợi nhuận sau thuế
6
NPT
Nợ phải trả
7
NVL
Nguyên vật liệu
8
PTNH
Phải thu ngắn hạn
9
PTTCDH
Phải thu tài chính dài hạn
10
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
11
TSCĐ
Tài sản cố định
12
TSDH
Tài sản dài hạn
13
TSLĐ
Tài sản lưu động
14
TSNH
Tài sản ngắn hạn
15
TTS
Tổng tài sản
16
VCSH
Vốn chủ sử hữu
17
VLĐ
Vốn lưu động
18
VNH
Vốn ngắn hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1: Danh sách Cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần Xây dựng
4
2
và Thương mại Khương Nam
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương
11
3
mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng và
21
4
Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng và
26
5
Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.2: Kết cấu của Tài sản tại Công ty cổ phần Xây dựng và
29
6
Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.3: Biến động của Tài sản tại Công ty cổ phần Xây dựng và
32
7
Thương mại Khương Nam Giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.4: Kết cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây dựng và
36
8
Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.5: Biến động của nguồn vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng và
39
9
Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng và
42
10
Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.7: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty
44
11
cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2013-2014
Bảng 2.8: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần
45
12
Xây dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Xây
50
13
dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.12: Các hệ số cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty cổ
53
phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần
58
15
Xây dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
60
16
cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty
62
17
cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Phụ lục 01: Danh sách cản bộ chủ chốt của Công ty cổ phần Xây dựng
76
14
và Thương mại Khương Nam
18
Phụ lục 02: Bảng kê khai máy móc thiết bị thi công của Công ty cổ
77
19
phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam
Phụ lục 03: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng và
78
20
Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Phụ lục 04: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
80
phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Xây dựng và
7
2
Thương mại Khương Nam
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần Xây dựng
12
3
và Thương mại Khương Nam
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng và
15
4
thương mại Khương Nam
Sơ đồ 1.5: Quy trình thi công một Công trình xây dựng của Công ty
19
5
cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam
Biểu đồ 2.1: Sự biến động của Tài sản tại Công ty cổ phần Xây dựng
33
6
và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 2.2: Sự biến động của Nguồn vốn tại Công ty cổ phần Xây
40
dựng và Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
MỤC LỤC
Phụ lục 02: Bảng kê khai máy móc thiết bị thi công của Công ty cổ phần Xây dựng và
Thương mại Khương Nam.............................................................................................4
Phụ lục 02: Bảng kê khai máy móc thiết bị thi công của Công ty cổ phần Xây dựng. .77
và Thương mại Khương Nam.....................................................................................77
STT
77
Loại thiết bị
77
Đặc tính
77
Số lượng
77
Nước sản xuất 77
1
77
Máy thủy bình 77
Xác định thủy chuẩn, độ cao, độ lún công trình..........................................................77
01
77
Nhật 77
2
77
Máy toàn đạc điện tử hiệu NIKON NPL350, mia gương.............................................77
Đo bình đồ khu vực, lập lưới đường truyền.................................................................77
01
77
Nhật 77
3
77
La bàn
77
Xác định góc phương vị...............................................................................................77
02
77
Việt nam
4
77
77
Bộ đàm KENWOOD....................................................................................................77
Liên lạc
04
77
Singapo
5
77
77
77
Thước lõi thép 50m......................................................................................................77
Đo khoảng cách...........................................................................................................77
03
77
Việt nam
6
77
77
Thước dây 30m 77
Đo khoảng cách...........................................................................................................77
05
77
Việt nam
7
77
77
Máy Photocopy 77
RICOH 2060 77
In và phô tô hồ sơ........................................................................................................77
01
77
Nhật 77
8
77
Máy vi tính
77
Phục vụ thiết kế77
04
77
Singapo
9
77
77
Máy in A4 CANON......................................................................................................77
Phục vụ in hồ sơ..........................................................................................................77
03
77
Nhật 77
10
77
Máy tính sách tay........................................................................................................77
Phục vụ thiết kế và sử lý kỹ thuật tại hiện trường........................................................77
02
77
Mỹ
77
11
77
Máy xúc HuyDai..........................................................................................................77
Đào đắp
77
02
77
Hàn Quốc
77
Máy xúc Komatsu........................................................................................................77
Đào đắp
01
77
77
Nhật 77
12
77
Ô tô KAMAT
77
Vận chuyển đất 77
02
77
Nga
77
13
77
Máy Lu
77
Đầm nền
77
01
77
Nhật 77
14
77
Súng bắng bê tông bật nảy..........................................................................................77
Kiểm tra cường độ BT.................................................................................................77
01
77
Trung quốc
77
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho
các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh
nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
quả. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính
vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một
cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có
thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển
vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu,
những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản
các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh Báo cáo tài chính, mỗi loại cung cấp
những thông tin tổng hợp về một khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo này bổ sung cho nhau và cùng làm
sáng tỏ bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Trong đó, Bảng cân đối kế toán đóng vai
trò quan trọng, nó đưa ra bức tranh tài chính tổng quát tại doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Tuy nhiên, Bảng cân đối kế toán cũng có những hạn chế vốn có của
nó, những hạn chế thuộc về bản chất được quy định bởi những nguyên tắc, quy tắc
hạch toán nên không thể khắc phục được. Vì vậy, để tránh đưa ra các quyết định sai
lầm, những người sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính cần được trang bị những
công cụ phân tích thích hợp. Phân tích Báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán sẽ
giúp cho nhà phân tích nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính doanh nghiệp và khắc
phục được những hạn chế trên.
Sv : Triệu Thị Dậu
1
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Phân tích Báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán giúp các nhà phân tích kiểm
tra Báo cáo tài chính, qua đó có thể đánh giá được những thành tích và tình hình tài chính
của doanh nghiệp cững như dự tính được những rủi ro và tiềm năng trong tương lai. Phân
tích Báo cáo tài chính có thể mang lại những thông tin có giá trị về xu thế và mối quan hệ,
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp qua đó phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu về
tài chính của doanh nghiệp. Đối với các nhà quản trị của doanh nghiệp, phân tích Báo cáo
tài chính đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi công việc ghi chép,
xử lí thông tin kế toán đơn thuần đã được máy vi tính đảm nhận thì công việc kế toán được
thực hiện chủ yếu là phân tích các thông tin kế toán có ích để phục vụ cho việc ra quyết
định tài chính của chủ doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp đối với việc ra quyết định của những nhà quản lí, với mong muốn được nghiên
cứu sâu hơn về vấn đề phức tạp và khó khăn này và để vận dụng những hiểu biết, kiến
thức đã thu thập được trong nhà trường và thực tế thực tập tại một doanh nghiệp cụ
thể, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam qua Bảng cân đối kế toán ” cho
chuyên đề của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Báo cáo bao gồm ba nội dung chính sau:
Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương
Nam.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng và
Thương mại Khương Nam qua Bảng cân đối kế toán.
Chương 3: Nhận xét và kết luận.
Sv : Triệu Thị Dậu
2
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI KHƯƠNG NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương
mại Khương Nam
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam
Địa chỉ trụ sở: Xóm Phú Thái, xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên, Việt Nam
Giám đốc: Trần Thị Liên
Người đại diện: Trần Thị Liên
Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 4600795806 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 08/02/2010
Mã số thuế: 4600795806
Vốn điều lệ: 8.000 triệu đồng
Điện thoại: 02803833195
E-mail:
Tài khoản: 10201 0000 990 471 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Thái Nguyên
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam thành lập ngày
08/02/2010 Giấy phép kinh doanh số: 4600785806 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái
Nguyên cấp. Tiền thân của công ty là Doanh nghiệp Thương mại và Cơ khí Khương
Nam thành lập lần đầu 29/8/2003, thay đổi lần 1: 16/12/2006 Giấy phép kinh doanh do
sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
Tên công ty bằng tiếng việt: Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam, là một công ty cổ phần có đại diện là bà Trần Thị Liên, công ty hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, là một pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp
luật Việt Nam: có con dấu riêng, độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, thực
hiện hạch toán kinh tế một cách độc lập và có kế hoạch về tài chính, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Vốn điều lệ của công ty là 8.000 triệu đồng.
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng/cổ phần.
Tổng số cổ phần: 80.000 cổ phần.
Số cổ phần có quyền chào bán: không.
Danh sách cổ đông sáng lập được thể hiện dưới bảng sau:
Sv : Triệu Thị Dậu
3
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Bảng 1.1: Danh sách Cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần Xây dựng
và Thương mại Khương Nam
STT
Tên cổ đông sáng lập
1
Trần Thị Liên
2
Nguyễn Đình Khoa
3
Trần Thị Hằng
Nơi đăng ký hộ khẩu thưởng trú
Xóm Phú Thái, xã Lương Sơn, TP
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Xóm Cầu, xã Lương Sơn, TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Tổ 20, Phường Trưng Vương, TP
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Số cổ phần
76.000
2.000
2.000
Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là xây dựng dân dụng và giao thông thủy lợi,
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ sở hạ tầng của người dân, đặc biệt là nhà ở. Cùng với sự
phát triển đi lên của nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế tỉnh Thái nguyên cũng đang
phát triển mạnh mẽ, thu nhập trên đầu người tăng, mức sống được nâng cao, xây dựng
nhà ở và cầu đường trở thành nhu cầu được rất nhiều người quan tâm. Nắm được thị
hiếu của khách hàng, ngày 08/02/2010, Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam được thành lập. Vốn điều lệ được hình thành bởi sợ góp vốn của các Cổ
đông với người đại diện công ty là bà Trần Thị Liên, Công ty cổ phần Xây dựng và
Thương mại Khương Nam đã và đang hoạt động, phát triển mạnh mẽ.
Công ty có trụ sở đặt tại Xóm Phú Thái, xã Lương Sơn, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam, có vị trí địa lý giáp với đường Quốc lộ 37,
đường quốc lộ 3, phía Đông giáp với Sông Cầu. Với vị trí thuận lới, công ty ngày càng
phát triển, xây dựng và sửu chữa nhà ở, khu dân cư, cầu, đường.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn nỗ lực hết mình, cam kết mang đến cho
khách hàng những công trình xây dựng chất lượng, an toàn, mà vấn đảm bảo công
năng, thiết kế hòa hợp, phù hợp với thầm mỹ của khách hàng. Sau gần 5 năm hoạt
động, Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam được biết đến như một
doanh nghiệp xây dựng dân dụng và giao thông thủy lợi uy tín, được nhiều người
trong khu vực tỉnh Thai Nguyên tin tưởng và hợp tác, đồng thời, công ty cũng sẽ tiếp
tục nỗ lực để trở thành một công ty phát triển mạnh mẽ không chỉ nội tỉnh mà cả ngoại
tỉnh và cả nước.
Sv : Triệu Thị Dậu
4
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Công ty với mục tiêu “ chuyên nghiệp - tận tâm - sự hài lòng của quý khách
hàng”, đội ngũ cán bộ và công nhân không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề thông qua các khóa đào tạo nghề để phục vụ khách hàng ngày càng tốt
hơn. Bên cạnh đó, việc tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng qua các dự án thầu
lớn nhỏ cũng được công ty tiếp thu, chọn lọc thay đổi phù hợp với thẩm mỹ, nhu cầu
của khách hàng. Với đội ngũ cán bộ và công nhân chuyên nghiệp, công ty sẵn sàng
nhận các dự án, công trình lớn và hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình.
Công ty đã và đang hợp tác với các công ty vật liệu xây dựng, trang thiết bị uy
tín để đảm bảo công trình xây dựng chất lượng và an toàn nhất cho khách hàng.
Sau 5 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt là sự tin
tưởng của khác hàng địa bàn xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên. Trong những
năm tiếp theo, công ty sễ tiếp tục phát triển ra toàn tỉnh Thái Nguyên, ngoại tỉnh và
trên cả nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam
1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam có một số chức năng
chủ yếu sau:
- Nhận thầu, xây dựng và sửa chữa dân dụng như: nhà ở, chung cư…và các
công trình kỹ thuật dân dụng;
- Nhận thầu, xây dựng và sửa chữa đường giao thông đường bộ, phần bao che
công trình công nghiệp;
- Nhận thầu, xây dựng và sửa chữa cầu, đê, đập…và các công trình thủy lợi;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, mua bán ô tô;
- Kinh doanh nhà nghỉ, ăn uống, giải khát.
Công ty hiện nay đang tập trung lớn vào lĩnh vực lập dự án đầu tư, thiết kế công
trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và tư vấn quản lý dự án, giám sát thi
công công trình xây dựng.
Sv : Triệu Thị Dậu
5
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam có các nhiệm vụ cơ
bản như sau:
- Tổ chức tốt các hoạt động của công ty, quản lý tình hình tài chính, nguồn vốn
kinh doanh, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo hoạt động và mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của công ty. Luôn đảm bảo uy tín chất lượng đối với khách hàng, chấp hành
đúng các luật lệ lao động, cũng như các nghĩa vụ đổi với cán bộ, công nhân lao động
trong công ty;
- Chấp hành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế, phí, lệ phí, các
khoản phải nộp khác;
- Tổ chức và nâng cao trình độ văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Sau 5 năm hoạt động, công ty đã và đang thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ
trên, đồng thời, công ty đang nghiên cứu thị trường để phát triển thêm nhiều lĩnh vực
xây dựng. Với mục tiêu lợi nhuận, công ty luôn phấn đấu để kết quả đạt được năm sau
cao hơn năm trước.
1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cẩu tổ chức công ty là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền
hạn nhất định được bố trí theo thứ bậc và chức năng của từng phòng ban nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích kinh doanh của công ty.
Hiện nay, công ty có bộ máy tổ chức khá đơn giản và kết cấu chặt chẽ giữa
các phòng ban. Bộ má tổ chức Công ty bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc
quản lý hoạt động kinh doanh, dưới quyền Ban giám đốc là ba phòng ban và các đội
thi công, xây dựng: Phòng Tài chính - Kế toán, phòng Hành chính - Nhân sự, phòng
Kế hoạch, đội kỹ sư xây dựng, đội cơ khí, đội nhôm kính, đội thi công, xây dựng, lắp
đặt và bảo hành.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Xây dựng và
Thương mại Khương Nam:
Sv : Triệu Thị Dậu
6
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng Tài chínhKế toán
Phòng Hành
chính-Nhân sự
Phòng Kế hoạch
Đội Kỹ sư xây dựng
Đội Cơ khí
Đội Nhôm kính
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn từng bộ phận
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức của
Đội thi công, xây dựng, lắp đặt và bảo hành
Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam như sau:
Hội đồng quản trị:
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc công ty - bà Trần Thị Liên.
- Quản lý, giám sát tất cả các hoạt động của công ty;
- Họp và quyết định các hợp đồng có giá trị lớn ngoài thẩm quyền của Giám đốc;
- Quyết định hình thức phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ đóng góp vốn;
- Quyết định đầu tư của công ty;
Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Ban Giám đốc: Có Giám đốc - Trần Thị Liên là người đại diện của công ty
trước Pháp luật, và Phó giám đốc kỹ thuật - người quản lý doanh nghiệp chuyên môn kỹ
thuật xây dựng, có thẩm quyền sau Giám đốc, thay mặt Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt.
- Giám đốc điều hành chung toàn bộ công ty, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
của công ty;
- Chỉ đạo các hoạt động kinh doanh;
- Duyệt các chiến lược, kế hoạch phát triển công ty;
- Ký duyệt các quyết định, hồ sơ, dự án, hợp đồng, công văn…của công ty và
chịu trách nhiệm pháp lý trước chũ ký của mình;
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm các cán bộ quản lý như trưởng phòng, phó phòng;
- Quyết định lương, thưởng, tuyển dụng, sa thải công nhân viên;
- Giao nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các phòng ban dưới quyền.
Sv : Triệu Thị Dậu
7
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh, thi công xây
dựng các dự án của công ty, có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu sự điều hành trước tiếp của Giám đốc.
- Phòng Tài chính-Kế toán tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ các hoạt động
kinh doanh của công ty theo quy định của Nhà nước;
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính theo quy định;
- Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện giao dịch với các xí nghiệp và công
trình xây dựng;
- Quản lý vốn và tài sản;
- Lưu giữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán;
- Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc và luật pháp về tính chính xác, trung
thực và kịp thời của các số liệu đã xác lập trong sổ sách và báo cáo kế toán hàng năm
của công ty;
- Tham mưu cho Giám đốc về việc áp dụng các chính sách về tiền lương, tiền
thưởng, BHXH, BHYT theo đúng quy luật của Pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước công ty và Pháp luật về các chứng từ, sổ sách kế toán
thuộc phạm vi công việc được giao.
Các nhân viên thuộc phòng Tài chính – Kế toán ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
được giao của Giám đốc còn phải chịu sự kiểm tra, giám sát và điều hành trực tiếp của
trưởng phòng ( kế toán trưởng).
Sv : Triệu Thị Dậu
8
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Phòng Hành chính - Nhân sự: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
- Tham mưu giúp Giám đốc về xây dựng kế hoạch, bộ máy hoạt động của công
ty, quản lý cán bộ và nhân viên;
- Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự, đảm bảo chất lượng lao động theo
yêu cầu của công ty, tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân
sự, đào tạo và tái đào tạo nhân lực;
- Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp kích thích – khuyến khích
người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
Các nhân viên thuộc phòng Hành chính - Nhân sự ngoài việc thực hiện nhiệm
vụ được giao của Giám đốc còn phải chịu sự kiểm tra, giám sát và điều hành trực tiếp
của trưởng phòng.
Phòng Kế hoạch: là phòng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Phòng kế hoạch có các chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn cơ bản sau:
- Tiếp nhận các dự án xây dựng dân dụng và giao thông thủy lợi;
- Khảo sát, nghiên cứu thị trường khu vực nội tỉnh và ngoại tỉnh Thái Nguyên;
- Lập kế hoạch cho các hoạt động kinh doanh của công ty hàng tháng, hàng quỹ
và hàng năm;
- Tham mưu cho Giám đốc về các kế hoạch phát triển của công ty trong tương lai.
Các nhân viên thuộc phòng Kế hoạch ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao của
Giám đốc còn phải chịu sự kiểm tra, giám sát và điều hành trực tiếp của trưởng phòng.
Đội Kỹ sư xây dựng: là đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ của công ty. Đội ngũ kỹ
sư xây dựng có nhiệm vụ nhận lệnh từ cấp trên và hoàn thành hợp đồng xây dựng bằng
nghiệp vụ chuyên môn xây dựng của mình. Đội ngũ kỹ sư của công ty trẻ tuổi, năng động,
sáng tạo và không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ của mình là nguồn nhân lực quan trọng
của công ty, luôn luôn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Đội Cơ khí: Đội cơ khí có nhiệm vụ sản xuất và gia công cơ khí, gia công
lắp đặt kết cấu thép. Đội cơ khí quản lý máy móc thiết bị của công ty, đó là một trong
những nhiệm vụ quan trọng.
Đội Nhôm kính: Đội nhôm kính của công ty có nhiệm vụ sản xuất, mua bán
các sản phẩm INOX nhôm kính, sắt, thép, vật liệu xây dựng...
Sv : Triệu Thị Dậu
9
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Đội thi công, xây dựng, lắp đặt và bảo hành: Là đội ngũ công nhân lành
nghề, chuyên nghiệp của công ty. Đội ngũ công nhân nhận nhiệm vụ từ các cấp trên và
thực hiện thi công, xây dựng, lắp đặt và sửa chữa các dự án xây dựng dân dụng, giao
thông thủy lợi theo hợp đồng khách hàng, đúng tiến độ công trình đề ra.
Các hợp đồng xây dựng được thi công dưới sự giám sát của Giám đốc và chủ
nhiệm công trình.
Trong mỗi bộ phận đều có một bộ phận cán bộ phụ trách chính (đội trưởng) và
một cán bộ giúp việc (đội phó). Đội trưởng các đội chịu trách nhiệm trước Giám đốc
toàn bộ công việc của đội do mình phụ trách. Hàng tháng có họp giao ban kiểm điểm
việc đã làm trong tháng, triển khai và giao nhiệm vụ tiếp theo.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam có Giám đốc là người đứng đầu và quản lý toàn bộ hoạt động chung của
công ty_bà Trần Thị Liên, bên dưới gồm các phòng ban: phòng tài chính-kế toán,
phòng hành chính-nhân sự, phòng kế hoạch; và các đội ngũ kỹ sư, công nhân làm
nhiệm vụ thi công xây dựng. các bộ phận của Công ty có mối quan hệ lien kết, hỗ trợ
với nhau, để đạt được kết quả tốt nhất, mang lại lợi nhuận tối ưu cho công ty. Bộ máy
tổ chức quản lý của công ty đơn giản nhưng hoạt động hiệu quả và đang ngày càng
được hoàn thiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đặc biệt là sự hài lòng, tin
tưởng của khách hàng.
1.4. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, mỗi một Doanh nghiệp đều chú trọng đầu tư
trang thiết bị hiện đại phù hợp với thời thế và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, từ
đó đáp ứng nhu cầu kinh doanh mới, từng bước xây dựng trang thiết bị xây dựng hiện
đại có hiệu quả cao. Ngoài ra, nhân sự là một trong những nhân tố quan trọng. Con
người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự thắng lợi của mục tiêu đề ra. Công
ty rất chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân vừa có ý thức xây
dựng Công ty vừa được đào tạo phù hợp với công việc được giao.
Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam giai đoạn 2012-2014 được thể hiện qua bảng sau:
Sv : Triệu Thị Dậu
10
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: Người
Năm
Chỉ tiêu
1.Tổng số lao động
2. Phân theo trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
+ Lao động phổ thông
3. Giới tính
+ Lao động nam
+ Lao động nữ
2012
2013
2014
160
178
149
25
40
20
75
25
45
30
78
25
36
28
60
136
153
129
24
25
20
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
Nhìn chung lao động qua 3 năm tại công ty không có sự thay đổi nhiều, điều
này cho thấy sự ổn định trong cơ cấu nhân sự của công ty. Công ty cổ phần Xây dựng
và Thương mại Khương Nam là công ty xây dựng dân dụng, giao thông thủy lợi nên
lao động nam chiếm đa số, họ hầu hết là kỹ sư, công nhân xây dựng, sản xuất, lái xe
vận tải, có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo, tâm huyết với công việc và gắn bó với
sự phát triển của công ty.
Các cán bộ quản lý của công ty hầu như không có sự thay đổi qua các năm, họ
đều là những người có bằng cấp chuyên nghiệp và có kinh nghiệm làm việc.
Công ty chỉ tuyển dụng khi có nhu cầu cần thiết cho vị trí làm việc hoặc thay
thế các vị trí khác. Các tiêu chuẩn khi tuyển dụng lao động như sau:
-Về trình độ: tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc các
trường công nhân kỹ thuật, dạy nghề được cấp bằng công nhân kỹ thuật tùy theo yêu
cầu tuyển dụng của công ty.
- Tuổi đời: 18 tuổi trở lên.
- Sức khỏe: Phải đạt sức khỏe chung theo quy định của ngành y tế.
- Về tư cách đạo đức: Phải có tư cách đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội, có
tinh thần lao động tốt, có nguyện vọng công tác lâu dài tại công ty.
Mặc dù công ty mới thành lập nhưng cán bộ công ty và các cộng tác viên đã
tham gia thiết kế, thi công giám sát nhiều công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã
được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng cao. Công ty đã góp phần tạo công ăn việc
Sv : Triệu Thị Dậu
11
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
làm cho người lao động tỉnh Thái nguyên nói riêng và cho cả nước nói chung.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Khương Nam
1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh và phù hợp vời điều kịên và trình
độ quản lý, công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần Xây dựng
và Thương mại Khương Nam
Kế toán trưởng
Kế
toán
Tài sản
cố định
và
tiền
lương
Kế
toán
Công
nợ
Kế
toán
NVL
và
Công
cụ
dụng
cụ
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của đơn vị,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên của công ty về mọi hoạt động kế toán tài
chính của công ty.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi của công ty
với khách hàng, các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán của đơn vị. Đồng thời theo
dõi các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác.
Kế toán Tài sản cố định và tiền lương: Mở thẻ tài sản cho tất cả các tài
sản hiện có, thu nhập chứng từ và hoàn thiện các thủ tục đề nghị công ty tăng
giảm TSCĐ hiện thời. Tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng
Sv : Triệu Thị Dậu
12
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
tháng…Đồng thời nhận bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các khoản
trích theo lương, BHXH, BHYT.
Kế toán NVL& Công cụ dụng cụ: Hàng ngày kế toán có nhiệm vụ ghi chép và
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL và CCDC vào sổ kế toán. Tính giá thực tế vật liệu
xuất kho, tính toán phân bổ chi phí vật liệu dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí.
Thủ quỹ: Căn cứ phiếu thu chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền mặt để ghi
vào sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt tương ứng.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các kế toán phần
hành. Xử lý số liệu và tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm. Thực hiện kế toán thuế và các phần hành còn lại. Trên cơ sở số
liệu ghi chép, tổng hợp từng phần hành của kế toán viên, kế toán tổng hợp có
nhiệm vụ kiểm tra, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chình của công ty, xác định
kết quả kinh doanh của công ty.
1.5.3. Chế độ kế toán áp dụng
Việc hạch toán kế toán tại công ty được thực hiện theo hướng dẫn của quyết
định số 15/2006- QĐ/BTC, các chuẩn mực và hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước
mới ban hành. Cụ thể như sau:
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch đến kết thúc ngày
31/12 năm dương lịch;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam;
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật
kí chung;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên;
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo hóa đơn giá trị gia tăng;
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: Theo giá vốn;
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay: Tính lãi suất tại từng thời điểm theo lãi
suât ngân hàng có phát sinh giao dịch;
- Phương pháp khấu hao tài sản cố đinh: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Sv : Triệu Thị Dậu
13
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương
Nam giai đoạn 2012-2014 thể hiện tình hình tài chính của công ty, và đáp ứng nguyên tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Để giúp đơn vị quản lý hạch toán kế toán chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý kế toán, hiện nay công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
với hệ thống sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo kế toán theo hệ thống báo
cáo của Bộ Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán tại:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật kí chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật kí, mà trọng tâm là sổ Nhật kí chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ đó.
Theo hình thức này, công ty có các sổ kế toán chủ yếu sau:
-
Sổ nhật kí chung
-
Sổ cái
-
Các sổ kế toán chi tiết
-
Sổ tổng hợp chi tiết
Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo
tài chính giữa niên độ.
Mẫu báo cáo tài chính được sử dụng tại đơn vị:
-
Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01-DNN
-
Bảng cân đối tài khoản
Mẫu số F01-DNN
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03-DNN
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B02-DNN
-
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09-DNN
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Trước đây công tác kế toán hoàn toàn thực hiện thủ công bằng tay. Nhưng nay
với sự phát triển của khoa học công nghệ, máy vi tính được đưa vào sử dụng rộng rãi.
Hiện nay tại tất cả các phòng ban trong công ty đều được trang bị máy vi tính và công
ty đang sử dụng phần mềm kế toán Standard 5.0 để hạch toán kế toán theo hình thức
Nhật kí chung. Với phần mềm kế toán này công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng,
kịp thời, đáp ứng được yêu cầu nhạy bén của nền kinh tế thị trường.
Sv : Triệu Thị Dậu
14
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại
Khương Nam
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật kí đặc
biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ Thẻ kế
toán chi tiết
Sổ Cái
Bàng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Ghi chú: ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ) xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Standard 5.0. Theo quy định của phần mềm kế toán
các thông tin được tự động nhập vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
(2) Cuối tháng hoặc bất kì thời điểm nào cần thiết kế toán thực hiện thao tác
khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các sổ tổng hợp với sổ chi tiết
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo
cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Sv : Triệu Thị Dậu
15
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đươc
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định kế toán ghi
bằng tay.
1.6. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây dựng và
Thương mại Khương Nam giai đoạn 2012-2014
1.6.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh xây dựng dân dụng và giao thông thủy lợi. Được thành lập vào
08/02/2010, Công ty bắt đầu hoạt động với vốn điều lệ là vốn đống góp của các cổ
đông, được điều hành bởi người đại diện công ty là bà Trần Thị Liên.
Ngành nghề hoạt động của công ty:
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, đường dây và trạm biến áp, hệ thống cấp thoát nước; tư vấn lập dự án đầu tư;
san lấp mặt bằng;
- Sản xuất và gia công cơ khí, gia công lắp đặt kết cấu thép;
- Lắp đặt khung nhà bằng thép, tôn ốp nan, sen hoa, cửa xếp;
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm INOX nhôm kính;
- Mua bán sắt thép và vật liệu xây dựng;
- Mua bán ô tô; kinh doanh nhà nghỉ, ăn uống, giải khát.
Công ty đã tiếp cận và ứng dụng thành công công nghệ hiện đại vào kinh doanh
xây dựng, phát triển và mới rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động kinh doanh
xây dựng của mình. Công ty khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn vật tư, tài
nguyên và nhân lưc, góp phần vào việc tạo công ăn việc làm, nộp thuế, lệ phí cho ngân
sách nhà nước và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế tỉnh Thái nguyên nói
riêng, của đất nước nói chung. Hiện nay và trong tương lai, Công ty cổ phần Xây dựng
và Thương mại Khương Nam sẽ không ngừng phát triển và lớn mạnh.
1.6.2. Quy trình hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu
là xây dựng cơ bản với sản phẩm là công trình xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã ký hồ sơ và hoàn thành rất nhiều công
trình xây dựng lớn nhỏ.
Có thể tóm tắt quy trình triển khai thực hiện các hoạt động đối với một công
trình - hoạt động kinh doanh chính của công ty theo sơ đồ sau:
Sv : Triệu Thị Dậu
16
Lớp : K8 – TCDN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.4: Quy trình triển khai hoạt động đối với một công trình của Công ty
cổ phần Xây dựng và Thương mại Khương Nam
Tham gia đấu thầu
Nhận thầu công trình
Chuẩn bị thi công
Khảo sát địa hình
Thiết kế
Lập dự toán
Tổ chức thi công, xây dựng
Giám sát
Hoàn thiện xây dựng
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán xây dựng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Thuyết minh sơ đồ:
*Bước 1: Tham gia đấu thầu và nhận thầu
Sau khi nhận hồ sơ mời thầu, công ty sẽ tiến hành hoàn thành và nộp cho chủ đầu tư.
Khi được chọn trúng thầu, công ty sẽ ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và tiến hành nhận thầu.
*Bước 2: Chuẩn bị thi công
- Khảo sát địa hình: Công việc này do bộ phận kỷ thuật tiến hành nhằm nhận
định tình hình chung về địa hình của công trình từ đó có các phương án thi công phù
hợp và hiệu quả, quá trình khảo sát sẽ được ghi chép để phân tích điều kiện thuận lợi
và khó khăn có thể gặp phải và đưa ra các phương án dự phòng. Kỹ sư sẽ sử dụng các
công cụ đo đạc về mặt bằng, về hướng gió, về chất đất, về độ lún…thông qua các máy
đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ đo độ sụt.
Sv : Triệu Thị Dậu
17
Lớp : K8 – TCDN B