Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đồ án cung cấp điện TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG máy BIẾN áp điện lực CÓ tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 62 trang )

11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG
KHOA ĐIỆN_ ĐIỆN TƯ

ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN
LỰC CÓ TẠI TPHCM

GVHD: ĐỖ HUỲNH THANH PHONG
SVTH: LÊ CẢNH ĐỨC
LỚP : 12CD_D2

TP.HCM 11/2014

1


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
Tìm hiểu thị trường máy biến áp có tại thị trường Tp.HCM hiện nay.


 Họ và Tên SV:Lê Cảnh Đức
 Lớp:12CĐĐ2
 Tên Đồ Án: Tìm Hiểu Thị Trường Máy Biến Áp Điện Lực Có Tại Thị
Trường TPHCM Hiện Nay
 GVHD: Đỗ Huỳnh Thanh Phong
 Ngày Giao Đồ Án:
 Ngày Nộp Đồ Án:
 Tiến Trình Công Việc:
• Từ Tuần 1-3 chọn tên đề tài làm đồ án
• Từ Tuần 4-6 viết dàn bài chi tiết cho đề tài-nộp báo cáo 30%
• Từ Tuần 7-10 thực hiện viết đồ án và báo cáo 50% khối lượng đồ án
• Từ Tuần 10-15 viết hiểu chỉnh, hoàn tất đồ án nộp bản chính thức
• Sau Tuần 15 bảo vệ đồ án

2


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

LỜI NÓI ĐẦU
Máy biến áp là một hệ thống biến đổi cảm ứng điện từ dùng để biến đổi dòng điện
xoay chiều từ điện áp này thành dòng điện xoay chiều có điện áp khác. Các dây quấn và
mạch từ của nó đứng yên và quá trình biến đổi từ trường để sinh ra sức điện động cảm ứng
trong dây quấn thực hiện bằng phương pháp điện. Mặt khác máy biến áp nó còn có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải, các hệ điều khiển. Máy biến áp được sử dụng quan trọng trong việc truyền tải điện năng

đi xa. Ngoài ra còn có các máy biến thế có công suất nhỏ hơn, máy biến áp (ổn áp) dùng để
ổn định điện áp trong nhà hay các cục biến thế, cục xạc… dùng cho các thiết bị điện với hiệu
điện thế nhỏ (220V sang 24V, 12V, 3V,…)
Trong quá trình làm đề tài môn học không tránh khỏi thiếu xót, mong các thầy cô và
bạn bè nhận xét để đồ án môn học này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô đã
tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho bọn em để hoàn thành tốt đề tài này và cho em học hỏi
nhiều vẫn đề về máy biến áp trong thời gian làm đề tài.

3


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………..
4


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện


5


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................3
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.............................................................4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN.....................................................6
VỀ MÁY BIẾN ÁP..........................................................................................6
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CÁC LOẠI MÁY............................................20
BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC CÓ TẠI THỊ TRƯỜNG TP.HCM............................20
GIỚI THIỆU CÔNG TY ỔN ÁP STANDA.................................................46
CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN THỰC NGHIỆM VÀ QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU
THỊ TRƯỜNG................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................62

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
VỀ MÁY BIẾN ÁP
1.1.KHÁI QUÁT VỀ MÁY BIẾN ÁP.
Để dẫn điện từ các trạm phát điện đến hộ tiêu thụ cần phải có đường dây tải điện nếu
khoảng cách giữa nơi sản xuất điện và nơi tiêu thụ điện lớn, một vấn đề lớn đặt ra và cần
được giải quyết là việc truyền tải điện năng đi xa làm sao cho kinh tế nhất và đảm bảo được
các chỉ tiêu kỹ thuật.

6



11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

Hình 1: Sơ đồ truyền tải điện năng.

Như ta đã biết, cùng một công suất truyền tải trên đường dây, nếu điện áp được tăng
cao thì dòng điện chạy trên đường dây sẽ giảm xuống, như vậy có thể làm tiết diện ấy nhỏ đi.
do đó trọng lượng và chi phí dây dẫn sẽ giảm xuống, đồng thời tổn hao năng lượng trên
đường dây cũng sẽ giảm xuống. Vì thế muốn truyền tải công suất lớn đi xa, ít tổn hao và tiết
kiệm kim loại màu trên đường dây người ta phải dùng điện cao áp, dẫn điện bằng các đường
dây cao thế, thường là 35, 110, 220, và 500 kv. Trên thực tế các máy phát điện thường không
phát ra những điện áp như vậy vì lí do an toàn, mà chỉ phát ra điện áp từ 3 đến 21 kv, do đó
phải có thiết bị để tăng điện áp đầu đường dây lên, mặt khác các hộ tiêu thụ thường chỉ sử
dụng điện áp thấp từ 127v, 500v hay cùng lắm đến 6 kv, do đó thường khi sử dụng điện năng
ở đây cần phải có thiết bị giảm điện áp xuống. Những thiết bị dùng để tăng điện áp ra của
máy phát điện tức đầu đường dây dẫn và những thiết bị giảm điện áp trước khi đến hộ tiêu
thu gọi là các máy biến áp ( MBA). Thực ra trong hệ thống điện lực, muốn truyền tải và phân
phối công suất từ nhà máy điện đến tất cả các hộ tiêu thụ một cách hợp lý, thường phải qua
ba, bốn lần tăng và giảm điện áp như vậy. Do đó tổng công suất của các MBA trong hệ thống
điện lực thường gấp ba, bốn công suất của trạm phát điện. Những máy biến áp dùng trong hệ
thống điện lực gọi là máy biến áp điện lực, hay máy biến áp công suất. Từ đó ta cũng thấy rõ,
MBA chỉ làm nhiệm vụ truyền tải hoặc phân phối năng lượng chứ không chuyển hóa năng
lượng. Ngày nay khuynh hướng phát triển của MBA điện lực là thết kế chế tạo những MBA
có dung lượng thật lớn, điện áp thật cao, dùng nguyên liệu mới chế tạo để giảm trọng lượng
và kích thước máy.


7


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

Nước ta hiện nay ngành chế tạo MBA đã thực sự có một chỗ đứng trong việc đáp ứng phục
vụ cho công cuộc công nghiệp hiện đại hóa nước nhà. Hiện nay chúng ta đã sản xuất được
những MBA có dung lượng 630000kV với điện áp 110kV.
1.2. ĐỊNH NGHĨA MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp là một thiết bị điện từ đứng yên, làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng
điện từ biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp này thành một hệ thống dòng
điện xoay chiều ở điện áp khác, với tần số không thay đổi. Đầu vào của MBA được nối với
nguồn điện, được gọi là sơ cấp. Đầu ra của máy biến áp được nối với tải gọi là thứ cấp, khi
điện áp đầu ra thứ cấp lớn hơn điện áp đầu vào sơ cấp ta có MBA tăng áp. Khi điện áp đầu ra
thứ cấp nhỏ hơn điện áp đầu vào ta có MB hạ áp. Các đại lượng và thông số của đầu sơ cấp.
1.2.1 Công dụng của máy biến áp.
Máy biến áp được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp và trong đời sống. Ở mỗi
lĩnh vực, mục đích sử dụng của máy biến áp khác nhau dẫn đến kết cấu của máy biến áp cũng
khác nhau.
Trong truyền tải và phân phối điện năng, để dẫn điện từ nhà máy đến nơi tiêu thụ phải
có đường dây tải điện. Khoảng cách từ nhà máy điện đến hộ tiêu thụ thương rất lớn, do việc
truyền tải điện năng phải được tính toán sao cho kinh tế.
Cùng một công suất truyền tải trên đường dây, nếu tăng được điện áp thì dòng điện
đến tải sẽ giảm xuống, từ đó có thể giảm tiết diện và trọng lượng dây dẫn, dẫn đến hạ đường
dây truyền tải, đồng thời tổn hao năng lượng trên đường dây cũng tốn. Vì vậy muốn truyền

tải công suất lớn đi xa, ít tổn hao và tiết kiệm kim loại màu, trên đường dây người ta phải
dùng điện áp cao.
1.2.2 Phân loại máy biến áp.
Có nhiều loại máy biến áp và nhiều cách phân loại khác nhau: Theo công dụng, máy
biến áp gồm những loại chính sau.
- Máy biến áp điện lực dùng để truyền tải và phân phối điện năng
- Máy biến áp điều chỉnh công suất nhỏ ( phổ biến trong các gia đình ) có khả năng điều
chỉnh để giữ cho điện áp thứ cấp phù hợp với đồ dùng điện khi điện áp sơ cấp thay đổi.
8


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

- Máy biến áp công suất nhỏ dùng cho các thiết bị đóng cắt, các thiết bị điện tử và
trong gia đình.
- Các máy biến áp đặc biệt, máy biến áp đo lường máy biến áp làm nguồn cho lò luyện
kim hoặc dùng chỉnh lưu, điện phân, máy biến áp hàn điện, máy biến áp dùng thí nghiệm …
Theo số pha của dòng điện được biến đổi, máy biến áp được chia thành loại một pha
và loại ba pha.
Theo vật liệu làm lõi, người ta chia ra máy biến áp lõi thép và máy biến áp lõi không
khí.
Theo phương pháp làm mát, người ta chia ra máy biến áp làm mát bằng dầu, máy biến
áp làm mát bằng không khí ( biến áp khô)
1.3. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP
1.3.1 Cấu tạo máy biến áp.
Máy biến áp gồm ba bộ phận chính: lõi thép ( bộ phận dẫn từ), dây quấn ( bộ phận dẫn

điện) và vỏ máy. Ngoài ra máy còn có các bộ phận khác như: cách điện, đồng hồ đo, bộ phận
điều chỉnh, bảo vệ…
a) Lõi thép
Lõi thép được làm từ lá thép kỹ thuật điện, được cán thành các lá thép dày 0,3; 0,35;
0,5 mm, hai mặt có phủ cách điện để giảm tổn hao do dòng điện xoáy ( dòng Phucô). Thép kỹ
thuật là thép hợp kim silic, tính chất của thép kỹ thuật điện thay đổi tùy theo hàm lượng silic.
Nếu hàm lượng silic càng nhiều thì tổn thất càng ít nhưng giòn, cứng khó gia công.
Theo hình dáng, lõi thép máy biến áp thường được chia làm hai loại: kiểu lõi (kiểu trụ)
và kiểu bọc ( kiểu vỏ). Ngoài ra lõi thép còn có một số kiểu khác.
Lõi thép gồm hai phần: trụ và gông. Trụ là phần trên đó có quấn dây quấn, gông là
phần lõi thép nối các trụ với nhau để khép kính mạch từ.

9


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

Tiết diện ngang của trụ có thể là hình vuông, hình chữ nhật, hay hình tròn có bậc. Loại
hình tròn có bậc thường dùng cho máy biến áp công suất lớn, tiết diện ngang của gông có thể
là hình chữ nhật, hình chữ thập hay hình chữ T.
b) Dây quấn
Dây quấn mày biến áp thường được làm bằng đồng hoặc băng nhôm, có tiết diện hình
tròn hay hình chữ nhật, xung quanh dây dẫn có bọc cách điện bằng emay hoặc sợi amiang hay
cotông.
Dây quấn máy biến áp gồm dây quấn sơ cấp và dây quấn thứ cấp.
Dây quấn nối với nguồn nhận năng lượng từ nguồn vào gọi là dây quấn sơ cấp.

Dây quấn nối với phụ tải, cung cấp điện cho phụ tải gọi là dây quấn thứ cấp.
Ở các máy biến áp lực dùng trong hệ thống truyền tải và phân phối điện năng, dây quấn có
điện áp cao gọi là dây quấn cao áp (CA), dây quấn có điện áp thấp gọi là dây quấn hạ áp
(HA). Ngoài ra, ở các máy biến áp có dây quấn thứ ba có cấp điện áp trung gian giữa CA và
HA gọi là dây quấn trung áp ( TA).
Dây quấn sơ cấp và thứ cấp thường không nối điện với nhau, máy biến áp có hai như
vậy gọi là máy biến áp phân ly hay máy biến áp cảm ứng.
Nếu máy biến áp có hai dây quấn nối điện với nhau và có phần chung gọi là máy biến
áp tự ngẫu, máy biến áp tự ngẫu có phần dây quấn nối chung nên tiết kiệm được lõi thép, dây
quấn và tổn hao công suất nhỏ hơn máy biến áp phân ly( có cùng công suất thiết kế). Nhưng
máy biến áp tự ngẫu có nhược điểm là hai dây quấn nối điện với nhau nên ít an toàn.

10


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

Hình 2: Cấu tạo máy biến áp, có một cuộn dây sơ cấp,cuộn dây thứ cấp và lõi thép.

+ Thứ nhất: Nó có một cuộn dây sơ cấp, đây là cuộn dây đầu vào. Điện áp đầu vào
được đưa vào cuộn dây này.
+ Thứ hai: Cuộn dây sơ cấp, đây là cuộn dây đầu ra. Điện áp đầu ra được lấy từ cuộn
dây này.
+ Thứ ba: Lõi sắt, đây cũng là gông đỡ cho biến áp và là phần cảm ứng giữa hai cuộn
sơ cấp và thứ cấp.
c) Vỏ máy

vỏ máy được làm bằng thép, dùng để bảo vệ máy. Với các máy biến áp dùng để truyền
tải và phân phối điện năng, vỏ máy gồm hai bộ phận: thùng và nắp thùng.
Thùng máy làm bằng thép, tùy theo công suất mà hình dáng và kết cấu vỏ máy có khác
nhau, có loại thùng phẳng, có loại thùng có ống hoặc cánh tản nhiệt.
Nắp thùng dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết quan trọng của máy như: các
sứ đầu ra của dây quấn cao áp và hạ áp, bình giãn dầu, ống bảo hiểm, bộ phận truyền động
của bộ điều chỉnh điện áp…
1.3.2 Nguyên lý làm việc của máy biến áp.
Máy biến áp làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ.
11


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

Xét máy biến áp một pha hai dây quấn, dây quấn sơ cấp 1 có W 1 vòng dây, dây quấn thứ cấp
2 có W2 vòng dây. Hai dây quấn được quấn trên lõi thép 3
Đặt vào dây quấn sơ cấp một điện áp xoay chiều hình sin U 1, trong cuộn dây sơ cấp có
dòng điện xoay chiều I1. Dòng I1 sinh ra trong lõi thép từ thông biến thiên. Do mạch từ khép
kín nên từ thông này móc vòng qua cả hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp, cảm ứng nên trong
chúng các sức điện động cảm ứng E 1và E2 Nên máy biến áp không tải (thứ cấp hở mạch ) thì
điện áp tại hai đầu cuộn thứ cấp bằng sức điện động E2:
U20= E2
Nếu thứ cấp được nối với phụ tải Z t trong cuộn dây thứ cấp có dòng điện I 2, dòng I2 lại
sinh ra từ thông thứ cấp chạy trong mạch từ, từ thông này có khuynh hướng chống lại từ
thông do dòng sơ cấp tạo nên, làm cho từ thông sơ cấp ( còn gọi là từ thông chính) giảm biên
độ. Để giữ cho từ thông chính không đổi, dòng sơ cấp phải tăng lên một lượng khá lớn để từ

thông chính tăng thêm bù vào sự suy giảm do từ thông thứ cấp gây nên. Điện áp thứ cấp khi
máy có tải là U2.
Như vậy năng lượng điện đã được truyền từ sơ cấp sang thứ cấp.
Nếu bỏ qua tổn thất điện áp trong các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp ( thường tổn hao này
rất nhỏ) thì ta có:
U1≈E1 và U2≈E2
Trong đó:
E1= 4,44fW1 φ m là trị số hiệu dụng của sức điện động sơ cấp;
E2=4,44 fW2 Φ m là trị số hiệu dụng của sức điện động thứ cấp;
U1 và U2 là trị số hiệu dụng của điện áp sơ cấp và thứ cấp máy biến áp (v,kv);
f tần số của điện áp đặt vào cuộn sơ cấp;
W1 và W2 là số vòng của cuộn dây sơ cấp và thứ cấp;
Φ m: biên độ từ thông chính trong lõi thép.
12


11/2014
do đó ta có:

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

u1 E1 W1
≈ =
=k
u 2 E 2 W2

k gọi là tỉ số biến đổi của máy biến áp ( tỉ số biến áp).
Máy biến áp có k > 1 ( U1> U2) gọi là máy biến áp giảm áp.

Máy biến áp có k < 1 (U1< U2) gọi là máy biến áp tăng áp.
Công suất máy biến áp nhận từ nguồn là S1 =U1.I1
Công suất máy biến áp cấp cho phụ tải là S2 = U2.I2
S1,S2 là công suất toàn phần (công suất biểu kiến) của máy biến áp đơn vị là voltampe (VA).
Nếu bỏ qua tổn hao công suất trong máy biến áp thì S1 = S2. và ta có:
U1.I1 = U2.I2 hay

u1 i1
= =k
u 2 i2

Tức là tăng điện áp k lần thì đồng thời giảm dòng điện k lần. Ngược lại, máy biến áp
giảm k lần thì dòng điện tăng k lần.
1.3.3. Các số liệu định mức của máy biến áp
Các đại lượng định mức của máy biến áp quy định điều kiện kỹ thuật của máy. Các đại
lượng này do nhà máy chế tạo quy định và thường được ghi trên nhãn máy biến áp.
Dung lượng hay công suất định mức S đm: là công suất toàn phần( hay biểu kiến) đưa ra
ở dây quấn thứ cấp của máy biến áp, tính bằng kilo voltampe (KVA) hay volt ampe (VA)
Điện áp dây sơ cấp định mức U 1đm: là điện áp của dây quấn sơ cấp tính bằng kilo volt
(KV) hay volt (V). Nếu dây quấn sơ cấp có các đầu phân nhánh thì người ta ghi cả điện áp
định mức của từng đầu phân nhánh.
Điện áp dây thứ cấp định mức U2đm : là điện áp dây của dây quấn thứ cấp khi máy biến
áp không tải và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định mức, tính bằng kilo volt (KV) hay
volt (V)
13


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức


Đồ Án Cung Cấp Điện

Dòng điện dây định mức sơ cấp I 1đm và thứ cấp I2đm: là những dòng điện dây của dây
quấn sơ cấp và thứ cấp ứng với công suất và điện áp định mức, tính bằng kilo ampe (KA) hay
ampe (A)
Tần số định mức fđm: tính bằng Hz, thường máy biến áp điện lực có tần số công nghiệp
là 50Hz hay 60 Hz.
Ngoài ra trên máy biến áp còn ghi những số liệu khác nhau: như số pha m, sơ đồ và tổ
nối dây quấn, điện áp ngắn mạch un% chế độ làm việc ( dài hạn hay ngắn hạn).
1.4. CÁC LOẠI MÁY BIẾN ÁP
1.4.1 Máy biến áp một pha.
Điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp sẽ sinh ra dòng điện không tải I 0 chạy trong nó, dòng
điện không tải I0 sinh ra từ thông Φ chạy trong lõi thép máy biến áp. Giả sử điện áp đặt vào
hai đầu đoạn dây sơ cấp có dạng U=U m Sin h ω t và bỏ qua điện áp rơi trên điện trở dây
quấn, thì u = -e = w
Φ m sin(wt-


nghĩa là từ thông sinh ra cũng biến thiên hình sin theo thời gian. Φ =
dt

Π
)
2

Nếu không kể đến tổn hao trong lõi thép thì dòng điện không tải I 0 chỉ thuần túy là thành
phần dòng điện phản kháng dùng để từ hóa lõi thép i0 = i0x
Do đó những quan hệ Φ =f(i0) cũng chính là quan hệ từ hóa B = F (h)
Theo lý thuyết cơ sở kỹ thuật điện thì do hiện tượng bão hòa mạch từ, nếu Φ là hình sin, i0 sẽ

không sin mà có dạng nhọn đầu và trùng pha với Φ , nghĩa dòng điện i0 ngoài thành phần
sóng cơ bản i01 còn có các thành phần sóng điện hòa bậc cao: bậc 3.5.7 …, trong đó thành
phần sóng bậc 3, i03 lớn nhất và đáng kể hơn cả, còn các thành phần khác không đáng kể có
thể bỏ qua. Nếu mạch từ càng bão hòa thì i 0 càng nhọn đầu do đó thành phần sóng bậc cao
càng lớn đặc biệt là thành phần sóng bậc ba.
Khi có kể đến tổn hao trong lõi thép thì quan hệ Φ = f(i0) là quan hệ từ trễ B(H). Khi
đó dòng điện từ hóa gồm hai thành phần, tác dụng và phản kháng, i 0 có dạng nhọn đầu và
14


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

vượt trước Φ một góc α nào đó. Góc α lớn hay bé tùy thuộc mức độ trễ của B đối với H
nhiều hay ít, nghĩa là tổn hao từ trễ trong lõi thép nhiều hay ít, vì thế α được gọi là góc tổn
hao từ trễ.
Trên thực tế I0r <10%I0, nên dòng điện I0r thực ra không ảnh hưởng đến dòng điện từ
hóa nhiều và có thể coi I0x ≈ I0.

1.4.2 Máy biến áp ba pha
Khi không tải nếu xét từng pha riêng lẻ thì dòng điện bậc ba trong các pha
i03a = I03m sin 3wt
i03b = I03msin 3(wt -120 0 ) = I03m sin 3wt
i03c = I03msin 3(wt -240 0 ) =io3m sin 3wt
trùng pha nhau về thời gian, nghĩa là tại thời điểm chiều của dòng điện trong cả ba pha hoặc
hướng từ đầu đến cuối dây quấn hoặc ngược lại. Song chúng có tồn tại hay không và dạng
sóng như thế nào còn phụ thuộc vào kết cấu mạch từ và cách đấu dây quấn nữa.

a) Trường hợp máy biến áp nối Y/Y
Vì dây quấn sơ cấp nối Y nên thành phần dòng điện bậc ba không tồn tại, do đó dòng
điện từ hóa i0 có dạng hình sin và từ thông do nó sinh ra sẽ có dạng vạt đâu. Như vậy có thể
xem từ thông tổng Φ gồm sóng cơ bản Φ 1 và các sóng điều hòa bậc cao, Φ 3 , Φ 5 ….Vì các
thành phần từ thông bậc cao hơn 3 rất nhỏ có thể bỏ qua. Đối với tổ máy biến áp ba pha, vì
mạch từ của cả ba pha riêng rẽ, từ thông Φ 3 của cả ba pha cùng chiều tồn tại mọi thời điểm
sẽ dễ dàng khép kín trong từng lõi thép như từ thông Φ 1 . Do từ trở của lõi thép rất nhỏ,nên
Φ 3 có trị số khá lớn. Kết quả là trong dây quấn sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp , ngoài sức

điện động cơ bản e1 do từ thông

Φ1

tạo ra, còn có các sức điện động bậc 3 do Φ 3 tạo ra khá

lớn E3 = (45-60)%E1. Do đó sức điện động tổng trong pha e = e 1 + e3 +… sẽ có dạng nhọn
đầu, nghĩa là biên độ sức điện động pha tăng lên rõ rệt, như vậy hoàn toàn không có lợi cho
sự làm việc của máy biến áp và trong nhiều trương hợp rất nguy hiểm, như chọc thủng cách
15


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

điện của dây quấn, làm hư hỏng các thiết bị điện đo lường và nếu trung tính nối dòng điện
bậc 3 sẽ gây ảnh hưởng đến đường dây thông tin. Bởi những lý do dó, trên thực tế người ta
không dùng kiểu nối Y/Y cho tổ máy ba pha đối với máy biến áp ba pha 5 trụ thành phần từ

thông bậc cao cũng dễ dàng khép mạch trong lõi thép nên những hiện tượng xuất hiện cũng
tương tụ tổ máy biến áp ba pha.
Đối với máy biến áp ba pha trụ vì thuộc hệ thống mạch từ chung nên hiện tượng sẽ
khác đi. Từ thông Φ 3 bằng nhau và cùng chiều trong ba trụ thép tại mọi thời điểm, nên chúng
không thể khép mạch từ trụ này qua trụ khác mà bị đẩy ra ngoài và khép mạch từ gông này
đến gông kia qua không khi hoặc dầu là môi trường có từ trở lớn. Vì thế Φ 3 không lớn lắm
và có thể coi từ thông trong mạch từ là hình sin, nghĩa là sức điện động pha thực tế là hình
sin. Nhưng do từ thông bậc 3 đập mạch với tần số 3f qua vách thùng, các bu lông ghép vv…
sẽ gây nên những tổn hao phụ làm hiệu suất giảm xuống. Do đó phương phá đấu Y/Y đối với
máy biến áp 3 pha ba trụ cũng chỉ dùng cho máy biến áp công suất hạn chế từ 5600kVA trở
xuống.
1.4.3 Máy biến áp tự ngẫu
Máy biến áp tự ngẫu có tên tiếng anh là : Automatic transformer. Máy biến áp tự ngẫu là loại
có 1 cuộn dây, một phần làm nhiệm vụ của cuộn sơ cấp, một phần làm nhiệm vụ của cuộn thứ
cấp (trong máy biến áp tự dùng đều có 1 cuộn cảm ứng đấu tam giác, cuộn này có tác dụng
giảm, triệt tiêu các hài bậc cao hoặc dùng để lắp tụ bù hoặc để lấy điện tự dùng cho trạm),
Máy biến áp tự ngẫu thường được dùng trong lưới điện 220kV trở lên;Máy biến áp tự ngẫu là
năng lượng được truyền từ sơ cấp sang thứ cấp bằng 02 đường: Trực tiếp và gián tiếp thông
qua từ thông

1.5. NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ.
a. Máy biến áp không hoạt động
+) Nguyên nhân:
- Không có nguồn mất nguồn
16


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức


Đồ Án Cung Cấp Điện

- Hở mạch phía sơ cấp: cầu dao, ổ cắm điện không tiếp xúc, dây nối máy biến áp vào
nguồn bị đứt cuộn dây sơ cấp.
+) Xử lý:
- Dùng vôn mét kiểm tra nguồn cung cấp tại cầu dao hay ổ điện. Nếu có điện thì tiếp
tục kiểm tra tại các cọc tiếp điện trên vỏ máy, nếu trên các cọc tiếp điện không có nguồn thì
đường đây cấp điện cho máy bị đứt. Cắt cầu dao, tháo dây tiếp điện ra khỏi nguồn để kiểm
tra xác định chỗ đứt, nối lại hoặc thay dây mới.
- Nếu trên các cọc tiếp điện có nguồn mà biến áp không hoạt động thì cuộn dây sơ cấp
bị hở mạch, có thể dây dẫn bên trong bị gẫy, các mối nối không tiếp xúc, các công tắc chuyển
mạch bị cháy hư, không tiếp xúc… Phải tháo vỏ máy để kiểm tra bên trong. Dùng ôm mét đặt
một que đo cố định ở một cọc tiếp điện, que còn lại lần lượt đo ở các đầu dây ra để phát hiện
chỗ hở mạch. Trường hợp dây sơ cấp bị đứt ở bên trong thì phải tháo mạch từ, quấn lại cuộn
dây.
- Ở máy biến áp tự ngẫu, khi có nguồn ở các cọc tiếp điện của máy nhưng máy không
hoạt động (không có hiện tượng rung nhẹ ở mạch từ), do điện áp thứ cấp thấy bằng điện áp
nguồn thì đoạn dây chung giữa sơ cấp và thứ cấp bị hở.
b. Nối điện vào máy biến áp cầu chì bảo vệ đứt (U1=U1đm)
+) Nguyên nhân:
- Cuộn dây của máy biến áp bị cháy gây ngắn mạch;
- Các cọc nối dây chạm vào nhau hoặc đồng thời chạm vào vỏ máy do cách điện bị
hỏng, dẫn đến ngắn mạch;
- Các mỗi nối dây chạm vào nhau do hỏng lớp bọc cách điện dẫn đến ngắn mạch.
- Cách điện của cuộn dây bị hỏng do quá điện áp, quá nhiệt dẫn đến chạm chập.
+) Xử lí:

17



11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

- Tất cả các trường hợp trên đều phải tháo vỏ máy để quan sát tìm, điểm chạm chập.
Nếu quan sát mà không tìm ra điểm ngắn mạch thì dùng ôm mét để đo điện trở các cuộn dây,
nếu cuộn dây bị cháy hoặc chập bên trong thì điện trở rất bé hoặc bằng 0 ôm.
- Nếu cầu chì đứt sau khi nối điện vào máy một thời gian, máy phát nóng nhiêu, có
mùi khét thì do ngắn mạch một số vòng dây, do cách điện của dây quấn bị hỏng gây chạm lẫn
nhau hoặc cuộn dây bị chạm vào mạch từ ở nhiều điểm.
- Nếu máy biến áp đang mang tải thì có thể do tải quá lớn, máy bị quá tải, kiểm tra lại
phụ tải và cắt bớt tải.
c. Sờ vào vỏ bị giật
+) Nguyên nhân:
- Chạm vỏ một điểm tại các cọc tiếp điện, các đầu nối.
- Chạm vào mạch từ ở bên trong cuộn dây do cách điện bị hỏng;
+) Xử lí:
- Kiểm tra tất cả các cọc tiếp điện, các đầu nối để xác định điểm chạm vỏ và thực hiện
cách điện lại cẩn thận. Trường hợp chạm vỏ do bên trong cuộn dây chạm với mạch từ thì phải
tháo lõi thép ra khỏi cuộn dây và thay cách điện mới.
d. Máy vận hành phát ra tiếng kêu "rè rè" và nóng
+) Nguyên nhân:
- Nếu máy đang làm việc bình thường bỗng nhiên phát ra tiếng kêu rè rè thì do máy bị
quá tải.
- Nếu tiếng rè rè phát ra thường xuyên và máy không bị quá tải thì do các lá thép của
mạch từ không được ghép chặt, khi máy hoạt động các lá thép rung và đập vào nhau phát ra
tiếng rè rè.

- Khi điện áp nguồn đặt vào cuộn sơ cấp vượt quá trị số định mức cũng gây ra tiếng
kêu. Nếu là máy mới quấn, có thể do quấn thiếu vòng dây, mạch từ kém chất lượng.
18


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

+) Xử lí:
- Cắt bớt phụ tải nếu máy quá tải.
- Xiết ép lại mạch từ.
- Kiểm tra điện áp nguồn cung cấp.
- Tính và quấn lại cuộn dây.
e. Máy biến áp phát nóng nhiều ( nhiệt độ quá trị số cho phép)
+) Nguyên nhân:
- Quá tải.
- Điện áp đặt vào sơ cấp lớn hơn định mức
- Cách điện giữa các lá thép bị hỏng.
+) Xử lí:
- Giảm bớt tải.
- Kiểm tra lại điện áp nguồn và vị trí công tắc xoay điều chỉnh điện áp
- Sơn cách điện lại bề mặt các lá thép hoặc thay mới.
f. Điện áp phía thứ cấp bằng phía sơ cấp, công tắc xoay không có tác dụng
+) Nguyên nhân:
- Đoạn dây chung của sơ cấp và thứ cấp bị hở mạch.
+) Xử lí:
- Dùng ôm mét để kiểm tra từng đoạn, nhất là các mỗi nối từ các đầu dây lên công tắc

điều chỉnh. Nếu hở mạch bên trong phải quấn lại
g. Điện áp ra không ổn định, lúc có lúc không
+) Nguyên nhân:
19


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

- Tiếp xúc xấu tại các cọc nối và công tắc điều chỉnh.
- Các mỗi nối không chắc chắn nên lúc tiếp xúc, lúc không.
+) Xử lí:
- Kiểm tra lại các cọc nối, các chỗ tiếp xúc. Nếu bị bụi bẩn bám vào hoặc muội than thì
dùng giấy nhám đánh sạch. Nếu cháy rỗ nhiều thì phải thay tiếp xúc mới.
- Sửa chữa các mỗi nối, chúng phải được hàn.
h. Điện áp ra tăng quá định mức, chuông báo quá áp không kêu
+) Nguyên nhân:
- Cuộn dây chuông bị cháy
- Xtacte bị hỏng
- Mạch chuông bị kẹt.
- Ráp mạch chuông không đúng.
+) Xử lí:
- Thay cuộn dây chuông mới
- Thay xtacte mới
- Kiểm tra lại chuông, nối lại mạch chuông và thử lại

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CÁC LOẠI MÁY

BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC CÓ TẠI THỊ TRƯỜNG
TP.HCM
20


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

2.1. Hãng sản xuất: LiOA
-giới thiệu về công ty sản xuất
Xuất xứ:việt nam
Sau nhiều năm hoạt động dưới hình thức xưởng sản xuất, năm 1994, Công ty TNHH Nhật
Linh chính thức được thành lập. Sản phẩm đầu tiên của Công ty là ổn áp mang thương hiệu
LiOA được sản xuất trên diện tích nhà xưởng ban đầu 0,5ha tại Vĩnh Tuy, Thanh Trì Hà nội.
Sản xuất đúng cái thị trường cần với chất lượng cao, Công ty đã nhanh chóng có được sự tín
nhiệm của người tiều dùng và phát triển được hệ thống phân phối trên toàn quốc với 3000
điểm bán lẻ cùng hai Chi Nhánh lớn tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.
Với gần 20 năm kinh nghiệm của Nhà sản xuất ổn áp lớn nhất Việt Nam, một đất nước gần
80 triệu dân, trải dài trên 1650km theo dọc đường kinh tuyến và có chung một múi giờ nên
điện áp cùng sụt áp vào giờ cao điểm, đến nay LiOA trở thành nhà sản xuất ổn áp lớn nhất thế
giới, hội tụ nhiều kinh nghiệm và những giải pháp tối ưu cho những khách hàng đặc thù nhất.
Nắm rõ được lý do sâu xa của việc sụt giảm điện áp ở cuối nguồn là do chất lượng của đường
cáp truyền tải, năm 1998, Công ty đã thực hiện Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất Dây &
Cáp điện theo công nghệ Châu Âu trên diện tích 2,5ha tại khu Công Nghiệp Như Quỳnh,
Hưng Yên. Năm 2002, Nhà máy chính thức trở thành Công ty Dây & Cáp điện LiOA với quy
mô mở rộng 10ha cùng việc đầu tư về chiều sâu với nhiều máy móc hiện đại từ Italy, Pháp.
Thương hiệu sản phẩm LiOA CABLE dần dần được nhiều người biết đến. Năm 2006 đánh

dấu bước ngoặt cơ bản khi Công ty Dây & Cáp điện LiOA chính thức chuyển thành công ty
Liên doanh Dây & Cáp điện Nexans-LiOA, với sự tham gia của tập đoàn sản xuất dây & cáp
số một thế giới của Pháp là Nexans-Participations.
Năm 2002, Công ty tiếp tục đưa ra những sản phẩm mới phục vụ sâu rộng hơn nhu cầu thiết
bị điện trong gia đình và công nghiệp. Điển hình là: Phích cắm, ổ cắm; Máy ổn áp treo tường;
Máy ổn áp điện lực ngâm dầu, Máy biến áp hạ thế...
Cùng trong định hướng sản xuất các thiết bị khắc phục chất lượng điện nguồn, năm 2003,
Công ty triển khai dự án sản xuất Máy biến áp điện lực trên mảnh đất đầu tư mở rộng 0,5ha
tại quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Đất nước đang phát triển và nhu cầu sử dụng thiết bị điện cao cấp trong xây dựng rất lớn.
Năm 2007, Công ty triển khai dự án sản xuất thiết bị điện tại khu công nghiệp Thuận Thành,
Bắc Ninh. Được sản xuất trên máy ép phun của Nhật Bản và những dụng cụ hiện đại, thiết bị
điện của LiOA đạt độ tinh xảo, độ bền và tiện ích tối ưu; đứng hàng đầu trong số các hãng
sản xuất thiết bị điện đang có mặt trên thị trường.
Không những là thương hiệu nổi tiếng nhất ngành hàng điện - điện tử tại thị trường Việt
Nam do AC Nielsen & VCCI phối hợp tổ chức bình chọn, LiOA còn đang tiếp tục khẳng
định sự hiện diện của mình tại thị trường quốc tế. Sản phẩm của LiOA đã được xuất sang
nhiều nước như: Miến Điện, Lào, Cam-pu-chia, Triều Tiên, Malaixia, Đức, Đan Mạch,
Angola và Nam Phi... Trong những năm tới, LiOA sẽ tập trung phát triển hoạt động xuất
21


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

khẩu, đưa sản phẩm LiOA tới người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Dự án nối tiếp dự án, sản phẩm nối tiếp sản phẩm ra đời tại Nhật Linh - LiOA thể hiện sức

sáng tạo, sức làm việc không mệt mỏi của người chủ năng động của Công ty: Tổng Giám đốc
Nguyễn Chí Linh cùng một đội ngũ nhân viên giầu kinh nghiệm, nhiệt huyết.
Tại LiOA, hội tụ một văn hoá, một cách nghĩ: “Hết mình vì một sản phẩm – vì một giải
pháp tối ưu cho khách hàng!”. LiOA đã và đang “Gần gũi với người Việt Nam”; đang và sẽ
gần gũi với cả những người tiêu dùng trên khắp thế giới!
Đặc tính kĩ thuật
Lõi từ của biến áp được chế tạo bằng những lá thép Silic có chiều cán định hướng chất
lượng cao. Thép Silic sau khi được xẻ băng sẽ được quấn với nhau bằng công nghệ
Woundcore-công nghệ mang tính đột phá của LiOA. Với công nghệ này các lá thép
được ép chặt tạo ra những khe hở không khí nhỏ nhất, không nối ghép như các loại
biến áp thông thường. Vì vậy điểm vượt trội của Biến áp LiOA là tổn hao không tảI
thấp, giảm trọng lượng, độ ồn thấp và kết cấu vững chắc. Công nghệ quấn dây trực
tiếp trên lõi théo, lớp cách điện dùng giấy ĐP, dây quấn bằng đồng cách điện bằng
Emay hoặc bọc giấy giúp hiệu suất Biến áp LiOA đạt mức tối đa.
2.1.1 máy biến áp 1 pha

22


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

Mã sản phẩm

Giá bán

Công

suất
KVA

LiOA 1D371H7IH2I2

36.750.00
0vnd

38

710x520x1360

LiOA
1D102H7IH2I2

73.605.00
0 vnd

100

750x580x1430

LiOA
1D251H7IH2I2
LiOA 1D751H7IH2I2

29.350.00
0vnd
54.650.00
0vnd

42.460.00
0vnd
22.420.00
0 vnd

25

680x520x1300

75

740x560x1410

50

720x540x1380

15

650x480x1260

LiOA 1D501H7IH2I2
LiOA 1D151H7IH2I2

Kích
thước(mm)

 Cập nhật :30/04/2013
 Bảo hành các sản phẩm 12 tháng
 Thông tin về công ty phân phối: CÔNG TY TNHH SX&TM W.I.N

Sài Gòn :Số 500/25 QL 1A -Khu Phố 5 Phường Bình Hưng Hòa B-Quận Bình Tân
 TP HCM : 0903 424 681 – 0915066138
 Email:

23


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

2.1.2 Máy biến áp 3 pha
Loại máy biến áp ngâm dầu

24


11/2014

SVTH:Lê Cảnh Đức

Đồ Án Cung Cấp Điện

Mã sản phẩm

Công
suất
KVA


Giá bán

LIOA
3D501M2DM1Y1

50

63.580.000 VNĐ

1030x670x1050

50hz

LIOA
3D751M2DM1Y1

75

75.500.000 VNĐ

1190x680x1290

50hz

LIOA
3D102M3YM1Y1

100


98.120.000 VNĐ

1480x720x1545

50hz

LiOA
3D162H4NM1Y1

160

124.930.000 VNĐ

1500x820x1690

50hz

LIOA
3D252M3YM1Y1

250

156.950.000 VNĐ

1605x840x1720

50hz

Kích thước(mm) Tần số


25


×