Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
MỤC LỤC:
Nội dung
Mục lục
I. TÓM TẮT TỔNG QUÁT
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng của vấn đề nghiên cứu
2. Đề xuất giải pháp
3. Vấn đề nghiên cứu
4. Giả thuyết nghiên cứu
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
1. Phân tích dữ liệu
2. Bàn luận
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
VII. PHỤ LỤC.
1. Phụ lục I: Kế hoạch bài học
2. Phụ lục II: Phiếu trưng cầu ý kiến (dành cho GV)
3. Phụ lục III: Phiếu điều tra học sinh
4. Phụ lục IV: Kết quả đánh giá học sinh
Trang
1
2
3
3
4-5
6
6
6
6
6
7
7
8
8
9
10
10
10-11
12
13
13-20
21-24
25-27
28
Tên đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC “KĨ NĂNG SỐNG” CHO HỌC SINH LỚP 1A, THÔNG QUA
RÈN LUYỆN MỘT SỐ KĨ NĂNG TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC.
I. TÓM TẮT TỔNG QUÁT:
Khái niệm “Kĩ năng sống” (KNS) là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều
trong thời đại ngày nay. “KNS” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất
lượng giáo dục và KNS” do UNICEF, Viện chiến lược và chương trình giáo dục tổ chức ngày
23 – 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó, người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã
hiểu đầy đủ hơn về “KNS”. “KNS” đối với lứa tuổi HS tiểu học đơn giản là tất cả những điều
cần thiết mà các em phải biết, là khả năng ứng xử phù hợp với mọi người và với xã hội, biết
ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 1
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục – Đào tạo (GD&ĐT) chủ trương chỉ đạo các
trường tiểu học thực hiện dạy và học KNS cho học sinh. Đây cũng là một trong 5 tiêu chí quan
trọng trong kế hoạch đánh giá phong trào thi đua xây dựng "Trường học thân thiện - học
sinh tích cực" và cũng là yếu tố tích cực góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Trên tinh thần đó tôi nhận thấy rằng chính ngay dưới mái trường, các em học sinh mới được
học nhiều điều hay, lẽ phải và được giáo dục toàn diện về mọi mặt: “Đức, Trí, Thể, Mỹ”. Đặc
biệt hơn là đối với các em học sinh lớp 1, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho
các em, giúp các em có một KNS tốt là cơ sở để giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập
của mình, biết ứng xử có văn hóa, biết cách xử lý những tình huống xảy ra trong cuộc sống.
Tuy nhiên, hạn chế của giáo dục hiện nay trong các trường tiểu học ở miền núi là mới
chủ yếu chú trọng đến việc dạy chữ, chưa thật sự quan tâm đến dạy người một cách toàn diện.
Các bậc phụ huynh HS chỉ chú trọng coi điểm các bộ môn là thước đo sự tiến bộ của con em
mình, chưa thật sự quan tâm, phối hợp cùng với nhà trường để giáo dục con cái. Việc triển
khai công tác giáo dục KNS trong các nhà trường vẫn chỉ còn là hình thức, lí thuyết suông chứ
chưa có một kế hoạch kiểm tra, đánh giá, theo dõi thường xuyên để đôn đốc, thúc nhắc việc
thực hiện giáo dục KNS đem lại hiệu quả. Thực tế hiện nay trong các trường tiểu học ở miền
núi, khái niệm KNS vẫn còn vô cùng xa lạ đối với các em HS. Nhiều GV còn quan niệm rằng
các em học chữ chưa thông thì làm gì có thời gian để giáo dục KNS. Nhưng đó hoàn toàn là
quan niệm sai lầm, chính vì các em thiếu KNS, dẫn đến thiếu ý thức học tập, thiếu kĩ năng
nhận thức, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tự học, tự phục vụ…vì thiếu tinh thần, thái độ học tập nên
kết quả học tập chưa cao. Nhiều GV tâm huyết cũng đã thực hiện phối hợp việc giáo dục KNS
cho HS nhưng chưa mang lại hiệu quả cao. Vì GV còn đặt nặng vào vấn đề soạn giảng và giáo
dục KNS theo tài liệu, mà những nội dung, kĩ năng yêu cầu giáo dục trong tài liệu lại quá dài
nên phần lớn GV vẫn còn lúng túng, áp dụng còn rập khuôn, máy móc.
Theo tôi, việc giáo dục và dạy KNS cho HS cũng giống như dạy chữ vậy. Đối với HS ở
các vùng miền khác nhau thì môi trường sống, môi trường giáo dục, mức độ tiếp thu kiến thức
và KNS của các em cũng không hoàn toàn giống nhau. HS ở các khu vực vùng khó khăn, các
em sẽ chậm tiếp thu và có thái độ nhút nhát, thiếu tự tin hơn so với HS ở các khu vực có điều
kiện môi trường sống thuận lợi. Vì vậy, để giúp nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho các HS
ở khu vực miền núi thì chúng ta cần thực hiện dạy và học theo phương pháp dạy học đặc thù,
tức là thực hiện tinh giản nội dung và tiến hành chọn lọc, giữ lại một số nội dung, kĩ năng sống
cơ bản, cốt lõi để giúp HS dễ nhớ, dễ thực hiện có như vậy thì việc dạy học KNS mới mang lại
hiệu quả cao. Giải pháp mà tôi đưa ra trong đề tài là tập trung rèn luyện giúp HS thành
thục một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong quá trình dạy học Đạo đức và một số môn học
khác.
Nghiên cứu được tiến hành thực nghiệm trên tập thể học sinh lớp 1A – trường Tiểu học
Sơn Nguyên (lớp tôi chủ nhiệm). Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm áp dụng các giải pháp
thay thế trong môn Đạo đức bắt đầu từ GKI đến cuối tháng 1/2013 (các bài dạy thực nghiệm
từ tiết 14 đến tiết 22). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình nhận
thức, hành vi, thái độ học tập và thể hiện các kĩ năng của HS: Giá trị trung bình của đánh giá
trước tác động là 7,14; Giá trị trung bình của đánh giá sau tác động là 8,36. Kết quả kiểm
chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa hai giá trị đánh giá trước và
sau tác động của lớp thực nghiệm. Điều đó chứng tỏ rằng việc giáo dục KNS cho HS lớp 1A
thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học Đạo đức đã đem lại hiệu quả.
II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 2
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
Đạo đức là môn học bước đầu giáo dục cho HS cách sống, cách ứng xử phù hợp với các
chuẩn mực xã hội. Chương trình môn học Đạo đức bao gồm một hệ thống các chuẩn mực hành
vi đạo đức, pháp luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học trong các mối quan hệ của các
em với bản thân, với mọi người, với công việc, với cộng đồng, xã hội… Bản thân nội dung
môn học chứa đựng nhiều nội dung có liên quan đến KNS như: Kĩ năng tự nhận thức; Kĩ năng
giao tiếp, ứng xử; Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề; Kĩ năng hợp tác, chia sẻ; Kĩ
năng tự phục vụ và quản lí thời gian. Đây cũng là một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi mà tôi muốn
lựa chọn nghiên cứu để giúp việc giáo dục KNS cho HS mang lại hiệu quả cao. Sở dĩ tôi chọn
môn Đạo đức để làm môn học thực nghiệm cho nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả giáo
dục KNS thông qua rèn luyện một số kĩ năng” là vì khả năng giáo dục KNS của môn Đạo đức
không những thể hiện ở nội dung môn học mà còn thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng
của môn học. Quá trình dạy học tiết Đạo đức là quá trình tổ chức cho HS thực hiện các hoạt
động học tập phong phú, đa dạng. Thông qua các hoạt động đó, sự tương tác giữa GV – HS,
HS – HS được tăng cường và HS có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương
pháp, kĩ thuật dạy học môn Đạo đức cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực và chính thông qua việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực đó, HS được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều KNS cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi HS.
1. Hiện trạng của vấn đề nghiên cứu:
Thực trạng giáo dục đạo đức và giáo dục KNS cho HS trong nhà trường, về sự hiểu biết
và vận dụng giảng dạy lồng ghép, tích hợp chương trình KNS của GV và việc thể hiện KNS
của HS vẫn còn nhiều hạn chế, tôi có thể xác định do một số nguyên nhân sau đây:
- Đa số GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho HS, tuy
nhiên vấn đề thực hiện chỉ mới nghiêng về mặt lí thuyết, được thể hiện rất đầy đủ trên hồ sơ,
giáo án… Nhưng khi thực hành, phần lớn giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc tổ chức hoạt
động các bài học có nội dung giáo dục KNS cho HS. Thông qua các hoạt động giáo dục thích
hợp, GV chưa tận dụng hoặc có thực hiện song không mang lại ý nghĩa hình thành và phát
triển KNS cho HS trong giảng dạy các môn học.
- Nội dung giáo dục KNS trong tập tài liệu giáo dục KNS của Bộ GD & ĐT giới thiệu
quá nhiều kĩ năng cần giáo dục cho HS, nhưng đối với HS lớp 1, các em còn rất nhỏ để phân
biệt kĩ năng, hành vi và rất khó xác định được mình vừa tiếp cận kĩ năng nào và đã có được kĩ
năng nào? Đặc biệt đây là các em HS ở miền núi, việc dạy các em biết đọc, biết viết đã là vô
cùng khó khăn đối với GV và còn khó khăn hơn đối với trình độ nhận thức của HS. Vì vậy,
khi tiến hành lập kế hoạch và tổ chức một bài học có giáo dục KNS cho HS, nhiều GV còn gặp
khó khăn, lúng túng, rất khó xác định những kĩ năng nào quan trọng, cần chọn lọc để giáo dục
cho HS vừa mang lại chất lượng, hiệu quả lại vừa giảm bớt áp lực cho HS.
2. Đề xuất giải pháp:
“KNS” theo chương trình giáo dục KNS của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF,
1996), KNS bao gồm những kĩ năng cốt lõi như: Kĩ năng tự nhận thức, Kĩ năng giao tiếp, Kĩ
năng xác định giá trị, Kĩ năng ra quyết định, Kĩ năng kiên định, Kĩ năng đạt mục tiêu.
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường có rất nhiều kĩ năng mà học sinh
luôn có nhu cầu được thể hiện như: kĩ năng tổ chức, kĩ năng tự khám phá, kĩ năng đảm nhận
trách nhiệm hay giải quyết vấn đề… Nhưng trong giới hạn và phạm vi của đề tài nghiên cứu,
vì để phù hợp với đối tượng HS và đặc điểm riêng của địa phương nên tôi mạnh dạn đề xuất 5
nhóm kĩ năng cơ bản, cốt lỗi trong việc hình thành KNS cho HS, trên cơ sở đó đề xuất một số
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 3
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
biện pháp giúp nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS lớp 1A, trường Tiểu học Sơn Nguyên
như sau:
2.1. Hình thành nhóm kĩ năng tự nhận thức:
Đối với các em HS lớp 1, việc hình thành cho các em kĩ năng tự nhận thức của bản
thân là vô cùng quan trọng. Thông qua từng hoạt động và nội dung học tập, GV cần giúp cho
các em biết xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, để giúp các em bước đầu có
được niềm tin vào chính mình, biết tự xây dựng kế hoạch học tập, làm việc phù hợp với khả
năng của mình, biết khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu trong học tập và trong mọi hoạt
động. Và đây sẽ là cơ sở để giúp các em hình thành và phát triển kĩ năng tư duy tích cực và tư
duy sáng tạo trong học tập.
2.2. Hình thành kĩ năng giao tiếp, ứng xử:
Để hình thành kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt cho HS thì trong quá trình dạy học, GV cần
giúp các em biết rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng nhận xét, giúp các em có khả năng bày tỏ ý
kiến của bản thân theo nhiều hình thức. Mạnh dạn đứng trước tập thể lớp để trình bày quan
điểm của mình đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác. Nếu các em có được
khả năng giao tiếp tốt, luôn biết cởi mở, bày tỏ suy nghĩ của mình sẽ tạo được các mối quan hệ
tích cực với bạn bè và luôn được bạn bè đồng tình, ủng hộ. Đây là yếu tố dẫn đến sự phát triển
các kĩ năng như: Kĩ năng chia sẻ, cảm thông; Kĩ năng thương lượng; Kĩ năng tìm kiếm sự giúp
đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc và cuối cùng là Kĩ năng đạt được mục tiêu.
2.3. Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:
Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề cũng là những kĩ năng rất cần thiết trong học
tập và trong cuộc sống hằng ngày đối với HS. Nếu GV giúp các em biết lựa chọn và đưa ra
quyết định đúng đắn, phù hợp và kịp thời sẽ đem lại thành công còn nếu ngược lại nếu em nào
cứ hay nhút nhát, rụt rè, đưa ra những quyết định chậm trễ hay sai lầm sẽ ảnh hưởng tới kết
quả học tập, cuộc sống sinh hoạt và tương lai sau này. Vì vậy, trong các giờ học Đạo đức GV
cần tăng cường sử dụng các tình huống, bài tập thực hành. Đưa ra các tình huống, bài tập cụ
thể, gắn liền với thực tế, khuyến khích HS suy nghĩ và lựa chọn các phương án tốt nhất hoặc
nên hay không nên làm… Thông qua các tình huống, các bài tập giúp HS mạnh dạn đề xuất ý
tưởng của mình để GV hướng các em có cách xử lí và giải quyết vấn đề phù hợp, đúng đắn.
2.4. Hình thành kĩ năng hợp tác, chia sẻ:
Qua từng nhiệm vụ, từng hoạt động trong các bài học, GV cần giúp HS thấy được lợi
ích và hiệu quả của việc làm việc tập thể là vô cùng to lớn. Có những việc phải cần có sự hợp
tác của bạn mới đem lại thành công. Giúp các em biết chung sức làm việc, biết giúp đỡ và hỗ
trợ lẫn nhau trong mọi hoạt động. Biết chia sẻ và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm cùng với
nhóm, với tập thể lớp. Ở điểm này, GV có thể phân chia lớp theo các nhóm nhỏ, mỗi nhóm
vừa có HS khá giỏi, vừa có HS yếu để tạo cho các em có cơ hội giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập, sinh hoạt vui chơi…Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách
cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với các em học sinh lứa tuổi này.
Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết cảm thông, chia sẻ và sẽ cùng bạn hợp tác làm việc.
Tổ chức lớp cũng nên đổi mới. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó cần thay đổi theo
từng tháng để từng học sinh biết được các công việc của người lãnh đạo, các khó khăn gặp
phải và xử lý ra sao…đồng thời biết thông cảm với công việc của người chỉ huy. Qua đó rèn
cho các em những kĩ năng chỉ huy - lãnh đạo cần thiết.
2.5. Hình thành kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian:
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 4
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
Tự phục vụ và quản lí thời gian là một trong những kĩ năng quan trong trong nhóm kĩ
năng làm chủ bản thân. Đối với HS tiểu học và đặc biệt là HS lớp 1 ở miền núi, nhiều gia đình
có hoàn cảnh khó khăn nên thường cha mẹ ít quan tâm tới việc học tập của con em mình. Vậy,
nếu giúp các em thực hiện tốt kĩ năng này sẽ giúp các em luôn đi học đều và đúng giờ, tham
gia tốt các hoạt động học tập và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, yêu cầu trong học tập, sinh
hoạt. Góp phần nâng cao hiệu quả học tập, làm việc của bản thân, của nhóm.
Ví dụ: như khi dạy bài: “Đi học đều và đúng giờ”, GV chú trọng rèn cho HS các kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để đi học đúng giờ qua trò chơi sắm vai, hoặc rèn kĩ
năng quản lí thời gian để đi học đều và đúng giờ qua hoạt động tự liên hệ bản thân. GV cần
giúp HS xác định được những việc cần làm để đi học đều và đúng giờ, tự liên hệ bản thân
mình đã thực hiện đi học đều và đúng giờ chưa, nếu chưa thì phải làm gì?...Hoặc như khi dạy
bài “Em và các bạn” thông qua trò chơi Tặng hoa, GV giúp HS thể hiện sự mạnh dạn, tự tin,
thể hiện kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng của bản thân...(Xem nội dung ở phần phụ lục I).
Nói về vấn đề giáo dục KNS cho HS hiện nay đang là điểm nóng của toàn ngành giáo
dục, đang được xã hội quan tâm hàng đầu về tính hiệu quả của công tác trong kế hoạch giáo
dục sắp tới của nước nhà. Trong những năm học qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu của
nhiều Thạc sĩ, Tiến sĩ và của GV viết về vấn đề này và tôi đã tham khảo một số đề tài như:
- Đề tài: Thực trạng giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh THCS. MS: V2009-22 CN.
Mai Thị Kim Oanh – Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Đề tài này có đưa ra 5 nhóm kĩ năng
cần phải giáo dục cho học sinh phổ thông mà Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã thống nhất.
Tuy nhiên, đề tài cũng viết rằng: “Để việc giáo dục Kĩ năng sống thật sự có hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm mỗi cấp học, với thực tế mỗi địa phương, thậm chí đối với từng trường thì mỗi
trường nên tập trung vào một số kĩ năng cốt lõi”.
- Đề tài cấp bộ: TS. Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng Kĩ năng sống của
học sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh.
- Đề tài: Giáo dục KNS cho học sinh lớp 1, 2, 3 trong dạy học chủ đề “Con người và
sức khỏe” của môn Tự nhiên và xã hội của nhóm nghiên cứu Trường Đại học SP Đà nẵng.
- Hoặc một số bài viết có liên quan đến đề tài như: Phương pháp giáo dục Kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học của tác giả Lê Phương Trí; Biện pháp giáo dục Kĩ năng sống cho học
sinh - TS. Nguyễn Mạnh Hà
Có nhiều đề tài NCKH và SKKN đã thực hiện ở nhiều địa phương khác nhau. Nhưng ở
đơn vị địa bàn huyện nơi tôi công tác thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Xác
định được tầm quan trọng đó, nên vấn đề tôi lựa chọn nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp với
thực tế của địa phương.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Giáo dục KNS cho HS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy
học phân môn Đạo đức liệu có giúp nâng cao được hiệu quả giáo dục KNS cho HS lớp 1
không?
4. Giả thuyết khoa học:
Giáo dục KNS cho HS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học
phân môn Đạo đức sẽ làm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục KNS cho GV và HS lớp 1A,
trường Tiểu học Sơn Nguyên. Đây sẽ là cơ sở, nền tảng cho sự phát triển công tác giáo dục
KNS cho HS lớp 1 ở các huyện miền núi trong các năm học tiếp theo.
III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu:
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 5
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
1.1. Khái quát phạm vi, địa bàn nghiên cứu:
Trường Tiểu học Sơn Nguyên thuộc địa bàn huyện Sơn Hòa là một trong những huyện
thuộc khu vực miền núi của tỉnh Phú Yên. Vì vậy mà các lớp học ở đây không được phân chia
đồng đều mà sự phân chia lớp còn tùy thuộc vào số lượng dân cư sống rải rác theo các khu vực
điểm trường. Số lượng HS ở các điểm trường không đều nhau cả về số lượng và chất lượng.
1.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục KNS cho học sinh lớp 1A, thông qua rèn
luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học môn Đạo đức.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
* Sơ lược vài nét về đặc điểm học sinh của lớp: Tổng số HS đầu năm: 28 ; trong đó:
Nữ: 14 ; TS học sinh yếu đến gần giữa HKI chiếm TL: ~ 42.8% TS học sinh cả lớp. Trong số
các em HS yếu này, có đến gần 100% là các HS còn thiếu ý thức tự giác trong học tập, nhiều
em chưa được học qua mẫu giáo vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhà ở cách xa khu vực
trường, phương tiện đi lại trắc trở trong mùa mưa lũ. Nhiều gia đình cha mẹ còn bận việc mưu
sinh, ít quan tâm đến việc học của con em mình. Dẫn đến tình trạng các em đi học chưa
chuyên cần, chưa ham học hoặc thường xuyên đi học muộn. Nhiều em còn nhiều mặc cảm, tự
ti, chưa mạnh dạn tham gia và thể hiện mình trong các hoạt động học tập hằng ngày của lớp…
Bảng1: Thống kê số lượng và đặc điểm, giới tính của HS lớp thực nghiệm:
Giới tính
TSHS chưa đạt tính
Nhóm nghiên cứu Tổng số HS
đến thời điểm GKI
Nam
Nữ
Lớp 1A
28
14
14
12
2. Thiết kế:
Vì những đặc điểm riêng của địa phương nơi công tác như đã nêu ở phần khách thể
nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu là HS lớp 1 các em còn rất nhỏ, nếu chia 2 nhóm trong
cùng một lớp để nghiên cứu sẽ rất khó thực hiện nên tôi quyết định lựa chọn thiết kế nghiên
cứu của đề tài là thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất.
Bảng 2. Mô tả thiết kế nghiên cứu của đề tài:
Kiểm tra trước tác động
Giải pháp
Kiểm tra sau tác động
O1
X
O2
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra trước TĐ
Tác động
Kiểm tra sau TĐ
Nhóm thực
nghiệm (N=28)
O1
Tập trung rèn luyện
một số KNS cơ bản
O2
Đây là thiết kế có nhiều nguy cơ, tuy nhiên: Vì bản thân tôi nhiều năm liền giảng dạy
và chủ nhiệm khối 1, vừa làm khối trưởng chuyên môn nên tôi luôn có kinh nghiệm trong việc
đánh giá về thái độ, hành vi, kĩ năng cũng như mức độ tiếp thu của HS. Vì vậy, tôi có thể
lường trước và loại bỏ được những nguy cơ ảnh hưởng của thiết kế nên đây sẽ là thiết kế phù
hợp với nội dung của đề tài, đặc điểm của lớp và mang lại hiệu quả tương đối chính xác cho
vấn đề nghiên cứu.
3. Quy trình nghiên cứu:
B1. Tìm hiểu thực trạng đề tài:
Tôi tiến hành tìm hiểu thực tế, tổ chức thăm dò, lấy ý kiến khảo sát về mức độ hiểu biết
và khả năng vận dụng các kĩ năng sống của HS. Lập phiếu điều tra HS, biết được nhu cầu, sở
thích và những điểm còn hạn chế của HS trong giao tiếp, ứng xử, trong học tập, sinh hoạt.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 6
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
Trải nghiệm thực tế bằng cách dự giờ thăm lớp, tìm hiểu phương pháp giáo dục và
giảng dạy lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục KNS của các GV, đồng nghiệp trong tổ, khối
và trong nhà trường.
B2. Xây dựng môi trường học tập cho HS lớp thực nghiệm
B3. Tổ chức dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và
theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4. Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày
Môn/ Lớp Tiết theo PPCT
Tên bài dạy
Thứ Hai
Đạo đức
14
Đi học đều và đúng giờ (tiết 1)
26/11/2012
Thứ Hai
Đạo đức
15
Đi học đều và đúng giờ (tiết 2)
03/12/2012
Thứ Hai
Lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo
Đạo đức
19
07/01/2013
(tiết 1)
Thứ Hai
Lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo
Đạo đức
20
14/01/2013
(tiết 2)
Thứ Hai
Đạo đức
21
Em và các bạn (tiết 1)
21/01/2013
Thứ Hai
Đạo đức
22
Em và các bạn (tiết 2)
28/01/2013
B4. Thu thập dữ liệu, viết báo cáo đề tài nghiên cứu KHSPUD.
B5. Hoàn thành đề cương.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Kết quả đánh giá, xếp loại HS trước tác động là kết quả đánh giá mức độ hoàn thành bài
tập và thể hiện kĩ năng qua các hoạt động học tập môn học Đạo đức theo thời điểm từ đầu năm
học đến giữa HKI. Thông qua bảng phiếu hỏi, phiếu đo đầu và dựa trên kết quả đánh giá, xếp
loại định tính theo đặc điểm của môn học.
Kết quả đánh giá, xếp loại HS sau tác động là kết quả đánh giá mức độ hoàn thành bài
tập và kĩ năng thể hiện các hoạt động qua học tập thông qua bảng phiếu hỏi, phiếu đo sau thực
nghiệm (xem phần phụ lục). Và dựa trên kết quả quan sát, đánh giá, xếp loại định tính theo đặc
điểm của môn học từ lúc bắt đầu tác động (Giữa HKI đến cuối tháng 1/2013).
* Để nghiên cứu thành công đề tài này, tôi còn tổ chức thăm dò, lấy ý kiến của 27 GV
trong nhà trường, nội dung chủ yếu là thăm dò ý kiến về những thuận lợi, khó khăn; về mức
độ giảng dạy KNS cho HS. Kết quả:
Bảng 5: Mô tả mức độ thực hiện giáo dục KNS của GV trong nhà trường:
STT
Mức độ
SL (N = 27)
1
Thường xuyên thực hiện giáo dục KNS cho HS trong dạy học
2
2
Đã thực hiện giáo dục KNS cho HS nhưng chưa mang lại hiệu
18
quả.
3
Thỉnh thoảng có thực hiện giáo dục KNS cho HS nếu còn thời
7
gian
4
Chưa thực hiện giáo dục KNS cho HS
0
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 7
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
Bảng 6: Quan điểm của GV về mức độ tiếp nhận thông tin trong giáo dục và rèn luyện
các kĩ năng cho HS lớp 1 (N = 27)
Mức độ
STT
Các nhóm thông tin/ kĩ năng
Bình
Không
Cần thiết
thường
cần thiết
01
Nhóm kĩ năng tự nhận thức
20
7
0
02
Nhóm kĩ năng giao tiếp, ứng xử
20
7
0
03
Kĩ năng hợp tác, chia sẻ
18
9
0
04
Kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề
17
10
0
05
Kĩ năng tự phục vụ
16
11
0
06
Kĩ năng quản lí thời gian
15
12
0
07
Kĩ năng kiên định
10
17
0
08
Kĩ năng tư duy sáng tạo
8
19
0
09
Kĩ năng lắng nghe tích cực
7
17
3
10
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
5
18
4
11
Kĩ năng ứng phó trước căng thẳng
2
20
5
12
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
2
18
7
13
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
2
18
7
14
Kĩ năng xác định giá trị
1
19
7
15
Kĩ năng đặt mục tiêu
1
18
8
16
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
1
17
9
17
Kĩ năng tư duy phê phán
0
17
10
18
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
0
17
10
19
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
0
16
11
20
Kĩ năng thương lượng
0
16
11
21
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
0
14
13
Qua phân tích kết quả khảo sát, thăm dò ý kiến GV (ở phụ lục II), tôi nhận thấy hầu hết
các kĩ năng đều được GV sử dụng nhưng có 5 nhóm kĩ năng cơ bản được GV cho là cần thiết
đối với HS lớp 1 ở đơn vị trường tiểu học Sơn Nguyên đó là: Kĩ năng tự nhận thức, chiếm tỉ
lệ: 74.1%; Kĩ năng giao tiếp ứng xử, tỉ lệ: 74.1%; Kĩ năng hợp tác, chia sẻ, tỉ lệ: 66.7%; Kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, tỉ lệ: 63.0%; Kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian,
chiếm tỉ lệ: 55.6%. Trên cơ sở đó, tôi lựa chọn 5 nhóm kĩ năng cơ bản này để tiến hành nghiên
cứu và áp dụng đề tài nghiên cứu của mình.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu:
Bảng 7. Đánh giá kết quả trước và sau tác động của lớp thực nghiệm:
Mức độ (N=28)
Tốt
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
SL
%
Trước tác động
/
16
57.2
12
42.8
Sau tác động
6
21.4
21
75
1
3.6
Dựa vào dữ liệu thống kê kết quả đánh giá HS của lớp thực nghiệm (phụ lục II). Để tính
được giá trị trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (SD), Giá trị P của T- test và độ chênh lệch giá
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 8
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
trị TB chuẩn (SMD), tôi quy ước theo thang điểm (ở phần phụ lục 3) và tiến hành tính được
kết quả như sau:
Bảng 8. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Trước tác động
Sau tác động
ĐTB
7,14
8,36
Độ lệch chuẩn
1,01
0,95
Giá trị P của T- test
0,00001
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
1,2
Qua phân tích dữ liệu như trên đã chứng minh rằng kết quả sau tác động kiểm chứng
chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0,00001, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB
nhóm thực nghiệm trước và sau tác động là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB sau
tác động của nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB trước tác động là không ngẫu nhiên mà do kết
quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
8,36 − 7,14
= 1,2 . Điều đó cho thấy mức độ
1,01
ảnh hưởng của việc giáo dục KNS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong
dạy học môn Đạo đức của nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Hình 1. Biểu đồ so sánh mức độ cần đạt trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm
Giả thuyết của đề tài “giáo dục KNS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi
trong dạy học môn Đạo đức sẽ làm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS lớp 1A, Trường
Tiểu học Sơn Nguyên” đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận:
Giá trị trung bình trước tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 7,14; giá trị trung bình sau
tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 8,36. Độ chênh lệch giá trị trung bình giữa hai lần tác
động là 1,22; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lần đánh giá trước và sau tác động của nhóm thực
nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lần đánh giá khi được tiến hành tác động có giá trị TBC cao hơn
lần đánh giá trước khi tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai lần đánh giá trước và sau tác động là SMD
= 1,2 > 1,00. Điều này có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của tác động rất lớn.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 9
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của nhóm thực nghiệm p=0.00001< 0.001.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai lần tác động không phải là do ngẫu nhiên
mà là do tác động.
* Hạn chế: Giải pháp này được áp dụng cho tất cả các đối tượng HS lớp 1, đặc biệt phù
hợp với HS ở khu vực miền núi. Nhưng trong một lớp học bao giờ cũng có các đối tượng HS
giỏi, năng khiếu, các em tiếp thu nhanh hoặc có nhiều em có kĩ năng tự phát. Nếu người GV
không linh hoạt về phương pháp giảng dạy, giáo dục, không có kĩ năng xử lí tốt vấn đề thì
những HS đó sẽ không phát triển theo hướng tích cực. Vì vậy, khi áp dụng giải pháp của đề tài
đòi hỏi người GV phải có sự linh hoạt trong phương pháp tổ chức các hoạt động dạy và học
tùy vào tình hình thực tế của địa phương, của lớp nhưng phải đảm bảo được mức chuẩn của
rèn luyện 5 kĩ năng cần đạt.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Giáo dục KNS cho HS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học
môn Đạo đức có thể chưa phải là giải pháp tối ưu nhằm giúp nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục KNS cho HS trong các nhà trường tiểu học… Nhưng đến thời điểm hiện tại thì giải pháp
này đã làm cải thiện được thực trạng việc giáo dục KNS cho HS trường tiểu học Sơn Nguyên.
Đồng thời giải pháp đã giúp mang lại hiệu quả cao cho kế hoạch rèn luyện KNS của tập thể
HS lớp 1A (lớp thực nghiệm), giúp khơi dậy niềm tin cho HS trong mọi lĩnh vực, góp phần
nâng cao kết quả học tập của lớp. Các em có ý thức ham học và học tập chuyên cần hơn, tích
cực tham gia vào các hoạt động của lớp, của trường. Trong giờ học luôn thể hiện thái độ tự tin,
mạnh dạn trao đổi và đề xuất ý kiến, các em học tập rất sôi nổi và chăm chỉ, chất lượng học tập
của lớp đã được cải thiện đáng kể. Qua kết quả kiểm tra định kì giữa học kì 2 của hai môn
Toán và Tiếng Việt: Lớp có sĩ số 28 HS, trong đó: Loại Giỏi: 24/28 HS-TL: 85.7%, loại Khá:
4/28 HS-TL: 14.3%, không có HS Trung bình, Yếu. Kết quả này cho thấy, việc rèn KNS cho
HS tốt sẽ giúp các em có ý thức học tập tốt và là cơ sở để giúp nâng cao kết quả học tập.
2. Khuyến nghị:
* Đối với Bộ GD & ĐT: Cần xây dựng một giáo trình chuẩn về phương pháp giáo dục
KNS cho HS ở từng khối lớp cấp tiểu học. Hoặc trong kế hoạch sắp tới, thực hiện “Đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015” phải cần có sự phối hợp
đồng bộ, thống nhất giữa nội dung giảng dạy các môn học và nội dung giáo dục KNS. Xây
dựng nội dung môn học cần coi trọng rèn luyện KNS và phải có sự chỉ đạo linh hoạt trong
giáo dục KNS, tức là ở tại từng vùng, miền khác nhau thì chương trình, nội dung giáo dục
KNS cũng không đồng nhất phải giống nhau.
* Đối với cơ quan Sở GD & ĐT tỉnh PY; Phòng GD & ĐT huyện Sơn Hòa:
Tăng cường mở các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho GV về phương pháp
giảng dạy và giáo dục KNS cho HS. Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo về các
chuyên đề giáo dục KNS cho HS ở các khu vực miền núi để GV tham gia học tập kinh nghiệm
và có cơ hội đề xuất các nội dung, phương pháp về giáo dục KNS phù hợp theo tình hình thực
tế ở địa phương nơi công tác.
* Đối với nhà trường:
- Tăng cường chỉ đạo và giám sát GV thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục KNS cho
HS trong tất cả các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp. Đề ra kế hoạch kiểm tra,
đánh giá về phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó trọng tâm
về đánh giá công tác giáo dục KNS cho HS.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 10
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
* Đối với GV trong tổ, khối và trong nhà trường:
Để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS trong nhà trường tiểu học, ngoài việc giáo dục
KNS cho học sinh qua rèn luyện các kĩ năng học tập các môn học thì việc rèn luyện và xây
dựng nề nếp học tập đối với HS ở các lớp đầu cấp cũng là yếu tố vô cùng cần thiết giúp nâng
cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS. Để đạt được mục tiêu đó, các GV chủ nhiệm cần đổi mới
đồng bộ cách quản lý và tổ chức lớp học. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó cần thay đổi
theo từng tháng để từng học sinh biết được các công việc của người lãnh đạo, các khó khăn
gặp phải và xử lý ra sao…đồng thời biết thông cảm với công việc của người chỉ huy. Qua đó
rèn cho các em những kĩ năng chỉ huy - lãnh đạo cần thiết.
Trong sinh hoạt hằng ngày, giáo viên cần chú ý nâng dần kĩ năng giao tiếp - tự nhận
thức cho các em như biết sử dụng đúng các quy tắc: chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi…biết
thông cảm, chia sẻ buồn vui với gia đình, bè bạn, thầy (cô) giáo và mọi người xung quanh…
Thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng cần được thông tin đến phụ huynh
để phụ huynh thấy được tầm quan trọng của KNS đối với con em mình, cùng với giáo viên
thực hiện, theo dõi, ủng hộ động viên các em. Nếu được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh thì
việc thực hiện sẽ dễ dàng thành công hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo đề tài NCKHSPƯD mà tôi đã áp dụng thực hiện
tương đối thành công cho tập thể HS lớp 1A, trường Tiểu học Sơn Nguyên, năm học 2012 –
2013. Kính mong các anh chị đồng nghiệp cùng các cấp lãnh đạo góp ý thêm để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.
Sơn Nguyên, ngày 22 tháng 3 năm 2013
Người viết báo cáo
Đặng Thị Thu Hoa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt – Bỉ, Nghiên cứu khoa học Sư phạm ứng
dụng, Nxb. Đại học Sư Phạm.
2. Hoàng Hòa Bình, Lê Minh Châu, Phan Thanh Hà, Nguyễn Thị Việt Hà, Trần Hiền
Lương, Nguyễn Tuyết Nga, Trần Thị Tố Oanh, Phạm Thị Thu Phương, Nguyễn Thị Phương
Thảo, Lưu Thu Thủy, Đào Vân Vi (2010), Giáo dục Kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu
học, Nxb. Giáo Dục Việt Nam.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 11
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
3. Nguyễn Thanh Bình (2003), “Giáo dục kĩ năng sống cho người học”, Tạp chí
Thông tin KHGD, số 100/2003, Hà Nội.
4. Nguyễn Thanh Bình (2006), Giáo dục kĩ năng sống, Chuyên đề cao học, ĐHSP
Hà Nội.
5. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo dục kĩ năng sống, Giáo trình dành cho sinh
viên Cao đẳng sư phạm, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thủy, Vũ Thị Sơn (2003),
Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam, Viện chiến
lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.
7. Trần Trọng Thuỷ (2006), Sinh lí học trẻ em, Nxb. Đại học Sư Phạm, Nxb. Giáo
Dục.
8. Hà Nhật Thăng, Nguyễn Phương Lan (2006), Đạo đức và phương pháp giáo dục
đạo đức ở tiểu học, Nxb. Giáo dục
9. Lê Minh Châu (2003), UNICEF Việt Nam và giáo dục kĩ năng sống cho thanh
thiếu niên, Báo cáo tại Hội thảo “Chất lượng giáo dục kĩ năng sống” từ 23-25/102003, Hà Nội.
=========================
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI:
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: ĐẠO ĐỨC
TIẾT 14, 15: ĐI HỌC ĐỀU VÀ ĐÚNG GIỜ
Ngày dạy: 26/11 & 03/ 12/ 2013
Lớp dạy: Lớp 1A
GV dạy: Đặng Thị Thu Hoa
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 12
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
- Học sinh nêu được thế nào là đi học đều và đúng giờ.
- Học sinh biết được lợi ích của việc đi học đều và đúng giờ.
- Biết được nhiệm vụ của học sinh là phải đi học đều và đúng giờ.
- Học sinh thực hiện hằng ngày đi học đều và đúng giờ (Với các HS khá, giỏi
phải biết nhắc bạn đi học đều và đúng giờ.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:
+ Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để đi học đều và đúng giờ.
+ Kĩ năng tự quản lí thời gian để đi học đều và đúng giờ.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: thảo luận nhóm; động não, đóng vai, xử lí tình huống ...
- Kĩ thuật: trình bày 1phút
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Vở bài tập đạo đức 1
- Tranh BT1, BT4 (phóng to)
- Bài thơ: “Mèo con đi học”
- Đồ vật để chơi sắm vai: chăn, gối…
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY, HỌC:
TG
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hỗ trợ đặc biệt
* Ổn định lớp:
2ph
1. GTB: Cho HS khởi động:
- Cả lớp hát một bài
- Giới thiệu nội dung bài học và ghi bảng
10ph tên bài: Đi học đều và đúng giờ
- GV nêu mục tiêu của tiết học
2. Dạy bài mới:
*Hoạt động 1: Quan sát tranh (bài tập 1)
và thảo luận nhóm đôi.
- GV: Giới thiệu tranh và gợi ý: Thỏ và
- HS quan sát tranh
Rùa cùng đi học. Thỏ thì nhanh nhẹn, Rùa 1 (trang 23 vở BT
thì chậm chạp. Các em thử đoán xem
đạo đức).
chuyện gì sẽ xảy ra với hai bạn?
- Thảo luận nhóm
- Giúp các HS
- Theo dõi giúp đỡ các nhóm còn yếu.
đôi
yếu: thảo luận
- Gọi đại diện nhóm lên trình bày. Cả lớp
- Đại diện nhóm
nhóm.
theo dõi nhận xét, bổ sung (treo tranh bài
trình bày nội dung
tập 1).
thảo luận: (2-3nhóm)
- GV bổ sung thêm nếu các em chưa nêu
- “Đến giờ vào học
đầy đủ.
Rùa đã ngồi học,
* Đàm thoại: GV nêu câu hỏi:
Thỏ còn la cà hái
+ Vì sao Thỏ nhanh nhẹn lại đi học muộn,
hoa trên đường”.
còn Rùa chậm chạp lại đi học đúng giờ?
- Hoạt động cả lớp. - Giúp các HS
+ Qua câu chuyện em thấy bạn nào đáng
- HS trả lời: cá nhân yếu mạnh dạn
khen? vì sao?
(vài em)
nêu ý kiến
GV: Em hiểu thế nào là đi học đều và đúng
giờ?
- HS nêu
* Kết luận: Thỏ la cà nên đi học muộn. Rùa
10ph tuy chậm chạp nhưng rất cố gắng đi học
- HS lắng nghe.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 13
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
10ph
3ph
đúng giờ. Bạn rùa thật đáng khen.
( Nghỉ giữa tiết)
*Hoạt động 2: Đóng vai
Mục tiêu: GDKNS: Kĩ năng ra quyết định
và giải quyết vấn đề để đi học đúng giờ.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 – 6
em (trong thời gian 3 phút) sau đó chọn và
cử hai bạn đóng vai;
- Lời nói khi đóng vai:
+ Vai mẹ có thể nói: “Con ơi, dậy đi học đi
kẻo muộn!”
+ Vai con: yêu cầu cả nhóm xây dựng lời
thoại cho phù hợp theo ý kiến thảo luận.
- Tổ chức cho HS lên đóng vai trước lớp.
Yêu cầu các nhóm khác nhận xét: Nếu em
có mặt ở đó em sẽ nói gì với bạn? vì sao?.
* GV nhận xét, kết luận. Tuyên dương các
nhóm có vai diễn tốt
*Hoạt động 3: Liên hệ bản thân
Mục tiêu: GDKNS: Kĩ năng quản lí thời
gian để đi học đều và đúng giờ.
GV nêu câu hỏi cho cả lớp tự liên hệ:
+ Bạn nào trong lớp mình luôn đi học đúng
giờ? Đi học đều?
+ Kể những việc cần làm để đi học đúng giờ
- GV chốt ý và bổ sung (nếu HS nói chưa
đầy đủ)
* Kết luận:
+ Để đi học đúng giờ cần chuẩn bị quần áo,
sách vở từ tối hôm trước.
+ không thức khuya.
+ để đồng hồ báo thức hoặc nhờ cha mẹ gọi
để dạy đúng giờ.
=> được đi học là quyền lợi của trẻ em.
Nhiệm vụ của các em là phải đi học đều và
đúng giờ để giúp các em thực hiện tốt
quyền được đi học của mình.
3. Củng cố, dặn dò:
- GV gợi ý để HS củng cố, hệ thống lại nội
dung bài học.
- Dặn dò HS thực hiện những điều vừa nói
để luôn đi học đúng giờ, chỉ nghỉ học khi
có lí do chính đáng và phải có xin phép của
người lớn.
- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
- Đóng vai theo tình
huống “Trước giờ
đi học” (bài tập 2).
- Phân vai.
- Chọn lời thoại cho
bạn đóng vai con.
- Từng nhóm thực
hiện vai diễn trước
lớp .
- Giúp HS yếu
tham gia đóng
vai theo tình
huống
- Hoạt động cả lớp.
- HS giơ tay (nếu
các em không đi trễ,
không nghỉ học).
- HS tự nêu ý kiến
theo hiểu biết của
mình.
- HS lắng nghe.
Trang 14
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
học tốt, mạnh dạn nêu ý kiến và xử lí tình
huống tốt.
TIẾT 2:
3ph
10ph
10ph
1. Khởi động:
- GV đọc cho học sinh nghe bài thơ: “Mèo
con đi học”
GV hỏi: Vì sao Mèo con không đi học?
+ Cừu đã làm thế nào để Mèo con khỏi
bệnh và đồng ý đi học?
- Giới thiệu nội dung và ghi tên bài học:
2. Dạy bài mới:
* Hoạt động 1: Đóng vai.
Mục tiêu: GDKNS: Rèn kĩ năng xử lí tình
huống
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị đóng vai theo
các tình huống ở bài tập 4,5.
- GV theo dõi, gợi ý để học sinh chọn lời
thoại cho nhân vật theo cách xử lí của
nhóm và giúp đỡ các em đọc lời nói trong
từng tranh.
- Yếu cầu các nhóm lên sắm vai trước lớp.
GV theo dõi, gợi ý các em nhận xét và
chốt lại ý đúng.
- GV hỏi: Đi học đều và đúng giờ có lợi
gì? (gợi ý học sinh trả lời).
* GV chốt ý.
(Nghỉ giữa tiết)
* Hoạt động 2: Chọn hành vi đúng.
- GV phát cho mỗi học sinh một phiếu nêu
ý kiến và hướng dẫn học sinh cách làm.
- T/h1: “Ngọc và Lan đi học trên đường
thấy cửa hàng. có nhiều đồ chơi đẹp; hai
bạn thích quá dừng lại xem”, theo em hai
bạn đó có hành vi như thế nào?
đúng sai không biết
- T/h2: “Sơn đi học thêm gặp Hải và các
bạn đi đá bóng. Thích quá ! Sơn vội theo
các bạn ngay”, theo em sơn:
- HSTL: Mèo con
không đi học vì Mèo - Giúp HS yếu
lười, hoặc do ốm.... tham gia nêu ý
- Cừu dọa cắt đuôi, kiến
Mèo sợ quá nên đi
học.
- HS ngồi theo
nhóm
- Thảo luận nhóm 4,
phân vai, chọn lời
cho nhân vật (3phút)
vai Hà, Sơn có thể
dựa vào lời nói của - Giúp HS yếu
các bạn khác trong tham gia sắm
tranh.
vai
- Vài nhóm thực
hiện, cả lớp nhận
xét và chọn cách xử
lí tốt nhất.
- Thảo luận, trả lời.
- HS hoạt động cá
nhân.
- Nhận xét hành vi
đúng/ sai. Đánh dấu
x vào thích hợp.
đúng sai không biết
- T/h3: “Trời đang mùa mưa, gió lớn mà
các bạn lớp 1A vẫn đi học đầy đủ”, theo
em hành vi của các bạn lớp 1A là:
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 15
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
đúng sai không biết
- T/h4: “Hôm nay là ngày giỗ Nội, cả nhà
Nga về quê. Trước khi đi Nga viết giấy xin
phép nghỉ học”, theo em việc làm của bạn
Nga là:
10ph
2ph
đúng sai không biết
- GV thu phiếu đã hoàn thành kiểm tra kết
quả và lấy ý kiến cả lớp.
* Kết luận: Nhận xét hành vi:
1/ sai ; 2/ sai ; 3/ đúng ; 4/ đúng.
- GV nêu câu hỏi: Để thực hiện tốt việc đi
học đúng giờ em cần làm những việc gì?
+ Yêu cầu học sinh nêu giờ vào lớp của
lớp mình đang học.
- GV nhận xét, tuyên dương những HS trả
lời câu hỏi tốt.
* Hoạt động 3: Cho học sinh hát, đọc thơ,
kể chuyện về gương tốt chủ đề “đi học
đều và đúng giờ”. đọc hai câu thơ cuối bài
Kết luận: Đi học đều và đúng giờ giúp
các em học tập tốt, thực hiện tốt quyền
được học của mình.
3. Nhận xét, dặn dò:
Dặn dò HS thực hiện tốt việc đi học đều
và đúng giờ; Nhận xét tiết học.
- HS trả lời:
+Ngủ dậy đúng giờ:
+ Buổi sáng: 6h45’
+ Buổi chiều:
13h45’ (lớp học
2buổi/ngày)
- HS xung phong
thực hiện.
- HS đọc cá nhân,
đồng thanh câu ghi
nhớ: “Trò ngoan
đến lớp đúng giờ.
Đều đặn đi học
nắng mưa ngại gì”.
RÚT KINH NGHIỆM SAU BÀI HỌC:
- Học sinh học tập rất sôi nổi và hào hứng, các em rất thích được tham gia đóng vai trong các
tình huống. Thích được làm các bài tập giải quyết tình huống, mạnh dạn liên hệ bản thân mình
về những việc cần làm, cấn sửa đổi để đi học đúng giờ.
- Em Bảo, Vũ, Phúc, Trụ thích tham gia các hoạt động nhưng vẫn còn hơi rụt rè, thiếu tự tin,
nhiều lần xung phong trình bày nhưng chưa biết cách diễn đạt ý. GV cần chú ý rèn và cố gắng
tạo thêm nhiều cơ hội để các em được tham gia trình bày.
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: ĐẠO ĐỨC
TIẾT 21&22: EM VÀ CÁC BẠN
Ngày dạy: 21, 28/ 3/ 2013
Lớp dạy: Lớp 1A
GV dạy: Đặng Thị Thu Hoa
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này, HS:
- Bước đầu biết được: Trẻ em có quyền được học tập, quyền được vui chơi,
quyền được kết giao bạn bè.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 16
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
- Biết cần phải cư xử với bạn bè như thế nào và biết đoàn kết, thân ái, giúp đỡ
bạn bè trong học tập và trong vui chơi.
- Bước đầu biết vì sao cần phải cư xử tốt với bạn bè khi cùng học, cùng chơi.
- Đoàn kết, thân ái với bạn bè xung quanh.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:
+ Kĩ năng thể hiện sự tự tin, tự trọng trong quan hệ với bạn bè.
+ Kĩ năng giao tiếp / ứng xử với bạn bè.
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với bạn bè.
+ Kĩ năng phê phán, đánh giá những hành vi cư xử chưa tốt với bạn bè.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠy HỌC:
Phương pháp: thảo luận nhóm; đóng vai, xử lí tình huống; trò chơi...
Kĩ thuật: trình bày 1phút, chia nhóm, đặt câu hỏi.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
* Giáo viên:
- Vở bài tập Đạo đức 1 (hoạt động 2, 3, tiết 1)
- Tranh 1, 2, 3 – bài tập 2 phóng to (hoạt động 2, tiết 1)
- Bài hát: Tìm bạn thân - Nhạc và lời: Việt Anh; Lớp chúng ta đoàn kết - Nhạc
và lời của Mộng Lân. Tiểu phẩm để đóng vai.
* Học sinh:
- Mỗi học sinh chuẩn bị 3 bông hoa bằng giấy. Một giỏ đựng hoa
- Giấy vẽ và màu
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY, HỌC:
TG
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hỗ trợ đặc biệt
1ph * Khởi động:
GV: cho học hát bài Tìm bạn thân, Nhạc và - HS hát tập thể
lời: Việt Anh
1ph 1. Khám phá
* Giới thiệu bài: GV hỏi HS:
+ Hàng ngày, các em cùng học, cùng chơi - HS lắng nghe, trả
với ai?
lời
+ Em thích chơi, học một mình hay cùng
học, cùng chơi với bạn?
+ GV dẫn vào bài: Các em ai cũng có bạn
bè. Có bạn cùng học, cùng chơi sẽ vui hơn
là học và chơi một mình. Muốn có nhiều
bạn, chúng ta phải cư xử với bạn như thế
nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm
hiểu về điều đó.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 17
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
2. Kết nối:
6ph * Hoạt động 1: Trò chơi: Tặng hoa
- Nêu yêu cầu và cách chơi: Mỗi em viết
tên 3 bạn vào 3 bông hoa.
- Chuyển hoa đến cho những bạn được
6ph chọn.
- Lấy ý kiến cả lớp chọn ra 3 HS có nhiều
hoa nhất khen và tặng quà (nếu có).
* Hoạt động 2: Đàm thoại.
* Mục tiêu: HS biết: Muốn được các bạn
yêu quý cần phải cư xử tốt với bạn.
* GDKNS: HS thể hiện sự mạnh dạn, tự
tin trong quan hệ bạn bè. Rèn cho HS kỹ
năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
* Cách tiến hành:
- Bạn nào được tặng nhiều hoa?
- Ai tặng hoa cho bạn A (B, C)?
- Vì sao em tặng hoa cho bạn ....?
10ph * Kết luận: Bạn được tặng nhiều hoa vì đã
cư xử đúng với các bạn khi cùng học, cùng
chơi.
Hoạt động 3: Quan sát tranh và trả lời
câu hỏi.
* Mục tiêu: HS biết trẻ em có quyền được
học tập, vui chơi và kết bạn; biết được
muốn có nhiều bạn phải cùng học, cùng
chơi. Rèn kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý
tưởng cho HS.
* Cách tiến hành:
- Nêu yêu cầu và phân nhóm cho HS thảo
luận nội dung các hình trong BT 2 (3’)
+ Các bạn nhỏ đang làm gì?
+ Chơi, học một mình vui hơn hay có bạn
cùng học, cùng chơi sẽ vui hơn?
+ Muốn có nhiều bạn cùng học, cùng chơi
em cần đối xử như thế nào khi cùng học
cùng chơi với bạn?
- Gọi HS trình bày nội dung quan sát trong
từng tranh và trả lời câu hỏi.
* Kết luận: Trẻ em có quyền được học tập,
vui chơi, được tự do kết bạn. Có bạn cùng
8ph học, cùng chơi sẽ vui hơn chỉ có 1 mình.
Muốn có nhiều bạn cùng học, cùng chơi
phải biết cư xử tốt với bạn.
Hoạt động 4: Thảo luận nhóm.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
- HS viết tên bạn.
- Các HS có tên lên
trước lớp
- HS được khen
nhận phần thưởng.
- Chọn và nêu tên.
- Giơ tay đúng theo
yêu cầu.
- HS nêu ý kiến.
- Lắng nghe.
- Giúp các HS
yếu viết đúng
tên bạn mình
thích.
- Giúp HS yếu
hiểu và trả lời
được các câu
hỏi
- Đọc yêu cầu BT2
- Lắng nghe và thực
hiện theo nhóm 2.
- Giúp em Bảo
TLCH của GV
mạnh dạn
tham gia thảo
- Trình bày nội
luận nhóm và
dung từng tranh => bày tỏ ý kiến
Nhận xét, bổ sung
Trang 18
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
3ph
* Mục tiêu: HS phân biệt được những việc
nên làm và không nên làm khi cùng học,
cùng chơi với bạn. HS có kỹ năng tư duy
phê phán, đánh giá những hành vi cư xử
chưa tốt với bạn bè
- Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng
nhóm.
- Yêu cầu từng nhóm trình bày kết quả (có
thể 1 nhóm nhận xét 1 tranh)
Tranh 2, 4 không nên làm
3. Củng cố, dặn dò:
- Hướng dẫn hát bài “Lớp chúng ta đoàn
kết”
- Dặn HS học hát cho thuộc. Chọn 1 tình
huống cùng học hoặc cùng chơi với bạn,
tiết sau đóng vai. Vẽ tranh về chủ đề “Bạn
em”
- Thảo luận nhóm 4
- Đại diện nhóm
trình bày
=> Nhận xét, bổ
sung.
- Hát theo giáo viên - Giúp em Bảo
(3lần)
cùng tham gia
- Hát thuộc lời
hát
- Lắng nghe để thực
hiện.
TIẾT 2:
1. Ổn định lớp:
* Hoạt động 1: Khởi động:
- Yêu cầu HS hát bài “Lớp chúng ta đoàn
kết”
- Hỏi: Em cảm thấy thế nào khi được các
bạn yêu quí ?
2. Dạy bài mới:
15ph * Hoạt động 2: Đóng vai
* Mục tiêu: HS có kỹ năng ứng xử phù
hợp, thể hiện sự cảm thông với bạn bè
trong một số tình huống cụ thể.
- Chia nhóm (4 – 6 em). Yêu cầu HS chọn
1 trong những tình huống ở BT2, 3 để
đóng vai hoặc giới thiệu cho HS tiểu phẩm
“Bơm bóng bay” Chọn 2 học sinh phân
vai và đóng vai.
GV gợi ý để HS thảo luận nhóm rồi
nêu ý kiến
- HS khá giỏi biết nhắc nhở bạn bè phải
đoàn kết thân ái, giúp đỡ nhau trong học
tập và trong vui chơi
*Kết luận: Khi học, khi chơi với bạn các
2ph
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
- Hát theo yêu cầu
GV
- Nêu ý kiến cá nhân
(vài em)
- Chọn tình huống
hoặc phân vai.
Nghiên cứu kịch bản
GV đưa ra.
- Đóng vai và theo
dõi nhận xét.
- Thảo luận nhóm 4,
nêu ý kiến.
Trang 19
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
em phải đoàn kết giúp đỡ bạn. Như vậy
tình bạn sẽ thân thiết và gắn bó hơn
15ph Hoạt động 3: Trò chơi: Thi đua dán
tranh.
* Mục tiêu: GDKNS: Rèn kỹ năng trình
bày.
- GV có hai bộ tranh (BT 2, 3) cắt rời ra
- GV chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm cử 4
em lên thi (2 em bôi hồ, 2 em dán) nối tiếp
nhau dán tranh.
- Phát cho mỗi đội 1 bộ tranh, vẽ bảng sẵn
cho mỗi đội 1 khuôn mặt khóc, 1 khuôn
mặt cười.
- Nêu nhiệm vụ cho HS thực hiện: Hình
nào có hành vi đúng dán mặt cười, sai dán
vào phía mặt khóc.
- Cho HS còn lại của mỗi nhóm lên thuyết
minh tranh.
- Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc
3ph 3. Tổng kết, dặn dò:
- Trưng bày tranh vẽ của HS (đã dặn ở tiết
trước)
- Nhận xét, chọn tranh đẹp
* Kết luận chung: Trẻ em có quyền được
học tập, vui chơi, có quyền được tự do kết
giao bạn bè. Muốn có nhiều bạn phải biết
cư xử tốt với bạn
RÚT KINH NGHIỆM SAU BÀI HỌC:
Cử đội thi
- nhận hình và dán.
- Cả lớp đếm từ 1 –
20 thì đổi nhau (bạn
dán đổi qua bôi hồ
và ngược lại)
- Từng bạn của mỗi
nhóm lần lượt lên
trình bày.
- Chọn đội thắng
cuộc.
- Trưng bày tranh.
- Giúp em
Bảo tham gia
trò chơi cùng
bạn
- Nhận xét tranh.
- Học sinh mạnh dạn và tự tin hơn khi tham gia các trò chơi sắm vai, nêu vấn đề và giải quyết
các tình huống. Mạnh dạn trình bày ý tưởng của mình và biết nhận xét bạn khi bạn trình bày.
- Có kĩ năng hợp tác nhóm và biết giúp đỡ lẫn nhau trong các giờ học, giờ thảo luận.
- Em Phúc, Vũ, Trụ rất có tiến bộ, mạnh dạn, sôi nổi và thích tham gia hoạt động.
- Em Bảo tiếp thu bài chậm nên còn hơi thiếu tự tin, ít tự giác tham gia các hoạt động học tập,
xử lí tình huống cùng bạn trong các bài tập.
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 20
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
PHỤ LỤC II
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho Giáo viên)
Câu 1: Theo thầy (cô), giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh tiểu học có ý nghĩa như thế nào?
a. Giúp học sinh có khả năng ứng xử tốt?
b. Giúp học sinh có khả năng ứng phó với cuộc sống thay đổi từng ngày
c. Giúp học sinh phát triển nhân cách, hình thành hành vi đúng
d. Là cây cầu nối giữa lí thuyết với thực tiễn
e. Tất cả các nội dung trên
Câu 2: Trong quá trình giảng dạy và giáo dục KNS cho học sinh tiểu học và đặc biệt là đối với
học sinh khối lớp 1, thầy cô thường gặp những khó khăn gì?
a. Nội dung KNS còn khó thực hiện đối với đối tượng HS ở miền núi.
b. Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục KNS của bản thân còn hạn chế.
c. Nội dung KNS áp dụng thực tế vào các môn học còn khó thực hiện.
d. HS khó tiếp thu nội dung giáo dục hoặc có tiếp thu cũng chưa đem lại hiệu quả
Câu 3: Để tiến hành giáo dục hiệu quả các kĩ năng xử lí tình huống và kĩ năng ra quyết định
cho học sinh trong quá trình dạy học môn đạo đức lớp 1, thầy (cô) thường tiến hành những
biện pháp nào sau đây?
a. Sử dụng tình huống trong dạy học và yêu cầu học sinh giải quyết
b. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm
c. Tổ chức cho học sinh đóng vai, chơi trò chơi
d. Yêu cầu học sinh đưa ra tình huống và cách giải quyết
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 21
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
e. GV đưa ra nhiều phương án lựa chọn để học sinh giải quyết
Câu 4: Để giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, ứng xử trong dạy học thầy cô thường tổ chức
những hình thức dạy học nào sau đây?
a. Thường xuyên tạo nhiều tình huống thực tế cho HS tự giác xung phong
tham gia trình bày, diễn đạt
b. Tổ chức học theo nhóm để nhiều em được tham gia trình bày quan điểm,
ý kiến của mình
c. Tổ chức cho học sinh đóng vai đối thoại để tạo tình huống giao tiếp.
d. Trong giờ học, GV thường nêu ra các câu hỏi tình huống để giúp các em biết ứng xử
với nhau trong cuộc sống.
Câu 5: Thầy (cô) cho biết quan điểm của mình về tính hiệu quả của giáo dục KNS khi sử dụng
các kĩ năng sau trong giảng dạy, giáo dục KNS cho HS lớp 1.
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Các nhóm thông tin/ kĩ năng
Cần thiết
Mức độ
Bình
thường
Không
cần thiết
Nhóm kĩ năng tự nhận thức
Nhóm kĩ năng giao tiếp, ứng xử
Kĩ năng hợp tác, chia sẻ
Kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề
Kĩ năng tự phục vụ
Kĩ năng quản lí thời gian
Kĩ năng kiên định
Kĩ năng tư duy sáng tạo
Kĩ năng lắng nghe tích cực
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
Kĩ năng thương lượng
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Kĩ năng tư duy phê phán
Kĩ năng đặt mục tiêu
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
Kĩ năng xác định giá trị
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
Kĩ năng ứng phó trước căng thẳng
Câu 6: Xin thầy (cô) cho biết những tiêu chí nào sau đây đánh giá các kĩ năng mang lại hiệu
quả trong dạy học môn Đạo đức lớp 1?
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 22
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
a. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:
Mức độ
STT
Các tiêu chí
Khả thi
Không khả thi
01
Xác định được tình huống
02
Biết trao đổi, hợp tác với bạn bè để đưa ra quyết
định.
03
Có khả năng ra quyết định để giải quyết tình huống
04
Kiên định với phương án đã lựa chọn
b. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng giao tiếp, ứng xử:
Mức độ
STT
Các tiêu chí
Khả thi
Không khả thi
01
Xác định được tình huống, vấn đề giao tiếp
02
Giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người
khác.
03
Biết bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc, sự cảm thông và
chia sẻ, thương lượng…
04
Biết quan tâm đến những điều người khác quan
tâm và giúp họ đạt được những điều họ muốn một
cách chính đáng.
STT
01
02
03
04
c. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng tự nhận thức:
Các tiêu chí
Mức độ
Khả thi
Không khả thi
Biết xác định được tiềm năng, sở thích, thói quen,
điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân mình.
Luôn ý thức được mình muốn gì, cần làm gì và làm
thế nào
Biết ứng xử, hành động phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của mình
Điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của mình theo
hướng tích cực.
d. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng hợp tác, chia sẻ:
Mức độ
STT
Các tiêu chí
Khả thi
Không khả thi
01
Biết hợp tác tốt trong đội, nhóm
02
Biết đề cao tinh thần tập thể hơn là ganh đua cá
nhân
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 23
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
03
04
Biết quan tâm và chia sẻ với bạn trong mọi vấn đề
Luôn quan tâm và biết giúp đỡ các bạn học yếu
hơn mình
e. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian:
Mức độ
STT
Các tiêu chí
Khả thi
Không khả thi
01
Luôn đi học đều đặn, đến lớp đúng giờ.
02
Luôn hoàn thành tốt các bài tập trước khi đến lớp.
03
Kết quả học tập trong lớp luôn đạt cao.
04
Tự giác tham gia mọi hoạt động của lớp, của
trường.
* Phần điều chỉnh, bổ sung thêm vào các tiêu chí trên:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 7: Để tăng hiệu quả việc giáo dục Kĩ năng sống, giáo viên cần đề xuất những biện pháp
như thế nào để giáo dục KNS cho HS hiệu quả hơn?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 24
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.
PHỤ LỤC III
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Câu 1: Trong giờ học Đạo đức, em thích các hoạt động nào sau đây:
a. Hoạt động cá nhân
b. Làm việc theo nhóm đôi
c. Làm việc theo nhóm có từ 4 – 6 bạn.
d. Thích được trình bày trước lớp
Câu 2: Em có thích được tham gia xử lý tình huống trong giờ học môn Đạo đức không?
a. Rất thích
b. Thích
c. Bình thường
Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên
Trang 25