Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THIẾT kế PHẦN mềm QUẢN lý KHO HÀNG vật LIỆU xây DỰNG CÔNG TY HÙNG LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 46 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHO HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG
CÔNG TY HÙNG LINH

GV HƯỚNG DẪN: Nguyễn Ngọc Trang
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Mai Thị Dung
Chiếng Thành Quý
Nguyễn Thanh Lân
Võ Thanh Hiền
LỚP: 11CDTP2

TP HCM, THÁNG 1 NĂM 2014

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và các
phương tiện truyền thông, đặc biệt là Internet đã mang lại nhiều chuyển biến trong tất cả
các lĩnh vực của xã hội. Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức.
Đặc điểm của nền kinh tế này là dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều lao động tham
gia nhất, đặc biệt là những lao động tri thức cao. Do đó việc nâng cao hiệu quả chất lượng
giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc
gia, công ty, gia đình và mỗi cá nhân. Bước sang một thời kỳ mới, để đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực cho xã hội đòi hỏi cán bộ, giáo viên trường phải không ngừng nỗ lực
nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo trong môi trường mới. Với mục tiêu hiện nay của
giáo dục, theo khẩu hiệu của UNESCO đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là
“Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu


khác nhau”. Và nhiệm vụ của giáo dục phải “giúp cho người học đạt được những kiến
thức và kỹ năng, và giúp cho họ có thể tiếp tục việc học tập suốt cuộc đời”. Để làm được
điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn trong nhà trường mà đã được mở rộng hơn về
không gian, thời gian và đa dạng hơn về hình thức tổ chức, hỗ trợ cho nhu cầu “tự học”
và “học suốt đời” của mỗi người. Trong Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 20052010” của chính phủ cũng nêu rõ: “xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với
tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình
độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp,
mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát
triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và
tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập”. Vì vậy, cần phải đưa ra những giải pháp cho
vấn đề này, một trong số đó chính là học tập trực tuyến. Việc nghiên cứu phát triển những
mô hình học tập trực tuyến là nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục hiện naymột cách
nhanh chóng và tiện lợi nhất và các thông tin liên sẽ có tính bảo mật cao hơn.

2


MỤC LỤC

3


ĐỀ CƯƠNG
Lý do chọn đề tài

1.1.

Hiện nay, thư viện là một phần quan trọng và không thể thiếu trong vấn đề học
tập. Việc quản lý độc giả mượn trả sách bằng thủ công còn nhiều bắt cập như: mất
nhiều thời gian, sổ sách nhiều, dễ sai sót trong thống kê,...Bên cạnh đó là sự phát

triển của công nghệ thông tin, nhu cầu ừng dụng công nghệ vào trong việc quản lý
ngày càng phát triển mạnh và đem lại rất nhiều lợi ích.Vì vậy, cần phải xây dựng
một chưng trình quản lý để đáp ừng nhu cầu quản lý và mượn trả sách dễ dàng và
thuận tiện. Từ những yêu cầu trên cùng với sự góp ý của cô giáo, nhóm chúng tôi
quyết định chọn đề tài “ Phân tích hệ thống quản lý mượn trả sách của trường
THPT Nguyễn Thượng Hiền” qua việc mượn trả sách tôi xin biên tập video hướng
dẫn sử dụng Moodle cho việc học nhóm trên mạng.
1.2.


Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được phần mềm quản lý mượn trả sách của trường THPT Nguyễn
Thượng Hiền, nhập thông tin sách mới, mượn trả sách, tìm kiếm thông tin
sách, quay video hướng dẫn sử dụng Moodle.

1.3.

Đối tượng nghiên cứu
• Xậy dựng một phần mềm quản lý mượn trả sách của thư viện và biên tập quay

1.4.

STT

video hướng dẫn sử dụng Moodle.
Bản kế hoạch
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
(từ ngày….đến ngày)

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


1

26/09/2013 -> 03/10/2013

Tìm đề tài nghiên cứu

2

03/10/2013 -> 17/10/2013

Chọn đề tài nghiên cứu

3

17/10/2013 -> 24/10/2013

Phân tích đề tài nghiên cứu

4

28/11/2013 ->11/12/2013

Khảo sát thu thập thông tin

5

12/12/2013 -> 18/12/2013

Triển khai từ thiết kế đến lập trình

4


6

19/12/2013

Bảo trì

7

25/12/2013

Nộp sản phẩm

1.5.

Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, thu thập những tài liệu có liên




quan đến đề tài.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp đến nhân viên quản lý.
Phương pháp quan sát thực tiễn.
Phương pháp phân tích và xữ lý số liệu: Phân tích kết quả phiếu phỏng vấn và




phiếu khảo sát.
Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: Khảo sát bằng phiếu hỏi trên các đối

tượng để lấy các số liệu cụ thể.
1.6.
Nội dung nghiên cứu
• Tìm hiểu đề: Đề tài mang lại rất nhiều lợi ích cho việc học tập, thảo luận nhóm
trên mạng.
• Phân tích đề: Tạo ra, thiết kế phần mềm quản lý nhân sự đáp ứng nhu cầu của
thư viện đặt ra.
• Khảo sát thu thập thông tin: Khảo sát tình hình chung của thư viện, thực trạng


ứng dụng tin học vào quản lý thư viện.
Thiết kế cơ sở dữ liệu: Xây dựng được mô hình cơ sở dữ liệu chuẩn trên nền

Microsoft SQL Server.
• Triển khai từ thiết kế đến lập trình: Trong quá trình nghiên cứu nhóm đã đề ra
một số chiến lược, thu thập được thông tin cần thiết, nên việc thiết kế phần
mềm sẽ được hoàn thiện dựa trên các thông tin có được dưới sự cùng chung


thực hiện của nhóm, vì thế phần mềm được tạo ra sẽ chất lượng hơn.
Bảo trì: Tất nhiên khi sử dụng phần mềm thì có thể xảy ra một số sai xót nhỏ,
chính vì đó phần mềm có chức năng cập nhật thế và nên cần phải được bảo trì

thường xuyên để không ảnh hướng tới chất lượng phần mềm của thư viện.
2. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
Mục tiêu của việc khảo sát : thu thập thông tin và dữ liệu liên quan đến hệ thống
tương lai

Số lượng phiếu phát ra 150

5


Số lượng phiếu thu vào 119
 Kết quả khảo sát nhóm đã thu được, được thể hiện bằng biểu đồ sau

Hình 2.1

Hình 2.2

Hình 2.3

Hình 2.4

Hình 2.5

Hình 2.6

Hình 2.7

Hình 2.8

Hình 2.9
6


Hình 2.10


Hình 2.11

Hình 2.12
13. Điều gì bạn hài lòng nhất khi vào thư viện :
Thoáng mát, yên tĩnh

75%

Đầy đủ sách

25%

4. Điều gì bạn ít hài lòng nhất khi vào thư viện
Không có gì

60%

Thiếu sách

20%

Thái độ phục vụ của nhân viên

20%

15. Bạn có đề xuất gì để thư viện được cải tiến, bổ sung hoạt động tốt hơn trong thời
gian tới?
Bô sung thêm sách

90%


Không có gì

10%

2.2. Kết luận
• Thông qua phiếu khảo sát thì nhóm rút ra được kết luận: Qua 5 tiêu chí này giúp

chúng ta thấy rõ được vấn đề còn thiếu sót của hệ thống quản lý.
• Theo xu hướng hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý
nhân sự là rất cần thiết. Những yêu cầu về những chức năng và khả năng hoạt
động của các phần mềm ngày càng cao, phải đáp ứng những yêu cầu mà các
7


công ty sử dụng phần mềm đặt ra và đễ đáp ứng đựơc những yêu cầu của các
doanh nghiệp đòi hỏi trình độ của các lập trình viên phải ngày càng được nâng
cao.
3. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU
3.2. Kế hoạch phỏng vấn tổng quan và phỏng vấn chi tiết:
3.2.1. Kế hoạch phỏng vấn tổng quan

Người được hỏi: Nguyễn Thanh Hòa
Địa điểm:

Người hỏi : Nhóm 12
Thời gian: 60’
Bắt đầu: 8h30’
Kết thúc: 9h30’
Các yêu cầu cần có

Thời gian dự kiến: 60 phút
5 phút

Đối tượng được hỏi
Phỏng vấn:
Giới thiệu mục đích phỏng vấn.
Chủ đề 1: Quản lý thông tin thư viện như thế
nào ?
Chủ đề 2: Chế độ bảo mật của thư viện như
thế nào ?
Chủ đề 3: Thông tin lưu trữ ra sao ?
Chủ đề 4: Các sự cố khi quản lý thông tin
mượn trả sách của thư viện ?
Chủ đề 5: Hệ thống quản lý như thế nào ?

15 phút
15 phút
5 phút
10 phút
10 phút

-Tổng hợp câu trả lời.
-Kết thúc.
Tổng thời gian :60 phút
3.2.2. Kế hoạch phỏng vấn chi tiết

Người hỏi: Nhóm 12.

Người được hỏi: Nguyễn Thanh Hòa


I/ Quản lý thông tin nhân viên như thế nào ?
Câu 1: Thông tin nhân viên cần có
- Trả lời: Đầy đủ các thông tin liên
những thông tin nào ?
quan đến nhân viên
Câu 2: Phần mềm có cần quyền phân
quyền khi đăng nhập không ?

-

Trả lời: Có, chia ra 2 quyền đăng
nhập ( Admin, User)

8


Câu 3: Thông tin cần kê khai ra
những gì ?

-

Trả lời: Họ Tên, tuổi, CMND, mã số
nhân viên, trình độ, chức vụ, phòng
ban.

II/ Chế độ tính tiền lương như thế nào ?
Câu 1: Hình thức chấm công và
- Trả Lời: Chấm công theo mức lương
lương được tính như thế nào ?
căn bản, số ngày công và trợ cấp.

Câu 2 :Tính tiền phạt và khen
thưởng của Công ty như thế nào ?

-

Trả lời: Trừ lương theo mức độ vi
phạm, tăng lương nhân viên được
khen thưởng.

Câu 3 : Có các chính sách phụ cấp
nhân viên hay không ?
III/ Thông tin lưu trữ như thế nào ?
Câu 1: Thông tin cần lưu trữ như thế nào ?

Trả lời: Có

Câu 2: Báo cáo thông kê theo nhứ
thhế nào ? (Ngày –Tuần –Tháng –
Quý ……)

Trả lời: Phần mềm cần phải có nhiều
sự lựa chọn như theo ngày, tháng, quý
và năm để thuận tiện cho việc thống
kê và báo cáo.

-

Trả lời: Các thông tin nhân viên sẽ
được lưu trữ vào hệ thống một cách
bảo mật cao.


Câu 3: Khi nhân viên nghỉ việc cần
- Trả lời: Cần, nhưng khoảng 6 tháng
lưu lại những thông tin về nhân viên
tính từ lúc nhân viên nghĩ thì sẽ xóa
đó hay không ?
thông tin nhân viên đó.
IV/ Các sự cố khi quản lý thông tin nhân viên của Công ty là gì ?
Câu 1: Dữ liệu bị hư hại thì cần có
- Trả lời: Phần mềm sẽ lưu trữ thông
biện pháp giải quyết như thế nào ?
tin thành 2 bản riêng(chính, backup),
nếu dữ liệu 1 bị hư hại thì sẽ lấy dữ
liệu chính sữa chữa.
Câu 2: Có các chế độ nghỉ phép dài
ngày dành cho các nhân viên không ?

-

Trả lời: Có, tùy theo từng loại nhân
viên.

Câu 3: Những thông tin cần thiết
của bạn về phần mềm này ?

-

Trả lời: Cần phải có đầy đủ tính năng
của một phần mềm quản lý nhân sự,
những chức năng chính về phần

mềm(thêm, sửa, xóa, tra cứu...), khả
năng sử lý các sự cố của phần mềm,
và độ chính xác, bảo mật của nó.

V/ Hệ thống quản lý như thế nào ?
Câu 1: Phần mềm có kết nối qua
-

Trả lời: Có, để cho các nhân viên
9


Internet không ?

3.3.

trong công ty có thể xem, tra cứu.

Câu 2: Phần mềm này có cần chạy
được với mọi hệ diều hành hay
không ?

-

Trả lời: Không cần thiết, chỉ cần đáp
ứng cho hệ điều hành công ty đang sử
dụng.

Câu 3: Theo bạn có cần nâng câp hệ
thông quản lý nhân sự của công ty để

xử lý các thông tin, báo cáo được
nhanh và chuẩn xác hơn không ?

-

Trả lời: Có, phần mềm cần phải được
cập nhật để hạn chế các lỗi.

Khảo sát hiện trạng
3.3.1. Khảo sát thực tế
• Qua khảo sát thực tế tại Công Ty “Kênh Giảm Giá” và một số nơi khác
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhóm đã thu thập được một số thông tin
sau:
• Hệ thống quản lý nhân sự có chức năng thường xuyên thông báo cho
ban lãnh đạo về các mặt công tác, tổ chức lao động, tiền lương, thi đua,
chấm công, khen thưởng, kỹ luật.... hệ thống này được đặt dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc.


Với chức năng như vậy, hệ thống quản lý nhân sự có nhiệm vụ luôn
cập nhật hồ sơ cán bộ công nhân viên theo quy định, thường xuyên bổ
xung những thông tin thay đổi trong quá trình công tác của cán bộ công
nhân viên, việc theo dõi và quản lý lao động để chấm công và thanh
toán lương cũng là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống. Ngoài ra, công
tác thống kê báo cáo tình hình theo yêu cầu của ban giám đốc cũng là
nhiệm vụ không thể thiếu trong hệ thống quản lý nhân viên.

10



3.3.2. Sơ đồ liên kết thực thể (ERD)

3.3.3. Biểu đồ phân rã chức năng (BFD)

11


3.3.4. Dự kiến phát triển đề tài
• Chương trình đã đạt được mục đích đã đề ra cho đề tài đó là: Cập nhật

thông tin nhân sự, tìm kiếm, thống kê thông tin nhanh chóng tại mọi
12


thời điểm và đảm bảo thông tin an toàn và chính xác. Tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những nhược điểm và các vấn đề chưa thực thi một
cách hoàn thiện do thời gian hạn chế và trình độ hiểu biết, kinh nghiệm
của bản thân.
• Tìm hiểu và hoàn thiện một số chức năng chưa thực hiện trong ứng


dụng.
Hỗ trợ cơ sở dữ liệu để khả năng bảo mật, tốc độ truy vấn, khả năng
quản lý dữ liệu tốt hơn.

4. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG LÀM VIỆC NHÓM TRÊN MẠNG

Hình 4.1: Báo cáo hoạt động khóa NCKH.

Hình 4.2: Báo cáo hoạt động khóa PTTKHTTT.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO

13


[1] Đặng Minh Ất. Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống. Trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân (Bộ môn CNTT), 2006.
[2] Nguyễn Văn Ba. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Nhà xuất bản Đại Học
Quốc Gia Hà Nội, 2003.
[3] PGS.TS Vũ Cao Đàm, bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học, tháng
06/2012.
[4] Một số Website:



[5] Nghị định
Số: 4987/BGDĐT-CNTT
Về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 - 2013
 Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT
• Quán triệt tinh thần công tác ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là

công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo dục, tiếp tục phát huy các kết
quả đạt được trong các năm qua.
• Các sở giáo dục và đào tạo (sở GDĐT) tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức,

thức trách đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành ở địa phương, trước hết cho
lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội dung của các
văn bản quan trọng sau:
− Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc


phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
− Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về

việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
− Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008-2012.
− Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
14


− Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở
giáo dục.
 Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học
• Các sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học tự

triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình
dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương
tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự
học, tự tìm tòi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần tự khai thác,
trực tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và phương pháp
của môn nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy nhạc thay
cho giáo viên dạy nhạc. Giáo viên môn văn có thể tích hợp dạy phương pháp trình
bày văn bản. Tương tự như vậy với các môn học khác;
• Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng
dụng tích hợp vào các môn học trên website để cùng chia sẻ kinh

nghiệm, trao đổi học tập;
• Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu giảng dạy
để ứng dụng CNTT trong các môn học;
• Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu powerpoint. Tham
khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục.

15


Những đặc điểm của Moodle
Miễn phí và mã nguồn mở
Thuật ngữ “mã nguồn mở” đã trở thành một thuật ngữ được biết đến nhiều trong lĩnh vực
Công nghệ Thông tin, và mã nguồn mở cũng là một chủ đề đang thu hút giới Công nghệ
Thông tin. Mã nguồn mở đã và đang thay đổi thế giới phát triển phần mềm. Một cách đơn
giản, mã nguồn mở cho phép người sử dụng truy cập đến mã nguồn của phần mềm mà
không phải trả một khoản chi phí nào, hơn thế nữa, người sử dụng có quyền xem, sửa
đổi, cải tiến, nâng cấp theo một số nguyên tắc chung qui định trong giấy phép phần mềm
nguồn mở General Public Licence. Tại sao đặc điểm này quan trọng?
Thứ nhất, phần mềm mã nguồn mở được đưa vào cộng đồng học viên miễn phí, chia sẻ
tri thức. Bất kỳ người nào đều có thể tải xuống và sử dụng Moodle miễn phí, người sử
dụng có thể đưa vào những tính năng mới, sửa lỗi, cải thiện khả năng thực hiện, hay đơn
giản xem những người khác đã giải quyết một vấn đề nào đó như thế nào.
Thứ hai, không như các hệ thống CMS độc quyền đắt tiền yêu cầu chi phí bảo dưỡng lớn,
Moodle không phải mất một chi phí nào cả để tải xuống và có thể cài đặt nó trên nhiều
máy chủ tùy theo nhu cầu. Với mã nguồn mở, không một ai có thể lấy nó ra khỏi tổ chức
của chúng ta, tăng chi phí bản quyền hay buộc chúng ta phải trả phí cập nhật. Không một
ai có thể ép buộc chúng ta phải cập nhật, chấp nhận đưa vào những tính năng mà chúng ta
không muốn, hay giới hạn số người sử dụng. Tính triết lý giáo dục “Quá trình xây dựng
mang tính xã hội dựa trên ý tưởng con người nhận biết tốt nhất khi tham gia vào tiến trình
xã hội xây dựng tri thức thông qua hành vi tạo ra công cụ, dụng cụ tạo tác”. Thuật ngữ

“tiến trình xã hội” chỉ ra rằng quá trình nhận biết thực hiện theo các nhóm người. Từ
quan điểm này, quá trình nhận biết là một quá trình mang ý nghĩa đàm phán trong nền
văn hóa chia sẻ công cụ và ký hiệu. Tiến trình mang ý nghĩa đàm phán và sử dụng các
công cụ chia sẻ là tiến trình xây dựng tri thức. Khi tham gia vào quá trình nhận biết tri
thức, chúng ta cần kiểm tra nhận biết mới ngược

16


với tín ngưỡng trước đây của chúng ta và kết nạp nó vào trong các cấu trúc tri thức đang
tồn tại của chúng ta.
Vậy, điều đó liên hệ với Moodle như thế nào? Đầu tiên đó chính là giao diện. Trong khi
với các hệ thống CMS, công cụ là trọng tâm, không hướng tới giáo dục học, cho chúng ta
một danh sách các công cụ như giao diện, thì Moodle xây dựng các công cụ vào trong
một giao diện, làm cho việc học trở thành trung tâm. Chúng ta có thể tổchức khóa học
trên Moodle theo tuần, theo chủ đề, … Ngoài ra, trong khi các hệ thống CMS khác cung
cấp một mô hình nội dung khuyến khích giảng viên tải nhiều nội dung ở trạng thái tĩnh
lên, thì Moodle tập trung vào các công cụ để thảo luận và chia sẻ tài liệu với nhau. Vì
vậy, vấn đề trọng tâm là không phải phân phối thông tin mà là chia sẻ ý tưởng và tham
gia vào quá trình xây dựng tri thức.
Tính cộng đồng
Moodle có một cộng đồng người sử dụng hệ thống và phát triển các tính năng mới, nâng
cao sự thực hiện rất lớn và tích cực. Chúng ta có thể truy cập vào cộng đồng này tại địa
chỉ và tham gia vào các khóa học sử dụng Moodle. Tại đây,
chúng ta luôn luôn tìm được những người sẵn sàng giúp đỡ người sử dụng trong việc cài
đặt, thực thi, khắc phục sự cố và sử dụng Moodle một cách hiệu quả. Cho đến nay, có
khoảng 300.000 người tham gia vào cộng đồng Moodle và trên 30.000 trang Moodle ở
195 đất nước. Cộng đồng toàn cầu cũng đã chuyển đổi Moodle sang 70 ngôn ngữ. Cộng
đồng Moodle đã trở nên rất cần thiết cho sự thành công của hệ thống. Với rất nhiều người
sử dụng trên toàn cầu, luôn luôn có người trả lời câu hỏi hoặc đưa ra lời chỉ dẫn. Tại cùng

một thời điểm, những người phát triển Moodle và người sử dụng làm việc với nhau để
đảm bảo chất lượng, thêm các module và tính năng mới, đề xuất các ý tưởng mới để phát
triển. Ba lợi thế: mã nguồn mở, tính triết lý giáo dục, và tính cộng đồng làm nên Moodle
duy nhất trong không gian CMS.
So sánh Moodle với hai hệ thống Blackboard và WebCT

17


Trên thực tế, các nhà sư phạm trong cộng đồng người phát triển đã mang lại cho Moodle
những tính năng mà các nhà cung cấp thương mại chưa bao giờ nghĩ đến. Bảng sau so
sánh những tính năng của Moodle với hai hệ thống CMS thương mại hàng đầu là
Blackboard và WebCT
Tính năng

Blackboar
d
Tải lên va chia sẻ tài liệu
Y
Tạo nội dung trực truyền trong HTML N
Thảo luận trực truyến
Y
Điểm số tham gia
N
Chat trực truyến
Y
Học viên xem lại bài tập
N
Bài thi/bản khảo sát trực truyến
Y

Bảng điểm số trực truyến
Y
Sự đệ trình tư liệu của học viên
Y
Tự đánh giá đệ trình
N
Học viên làm việc theo nhóm
Y
Các đường dẫn bài giảng
Y
Nhật ký học viên
N
Bảng chú giải
N

WebCT

Moodle

Y
Y
Y
Y
Y
N
Y
Y
Y
N
Y

Y
N
N

Y
Y
Y
Y
Y
Y
Y
Y
Y
Y
Y
Y
Y
Y

Chúng ta có thể thấy Moodle thật sự có tất cả các tính năng chính của các hệ thống
thương mại, và có một số tính năng mà các hệ thống khác không có. Trong phần sau của
tài liệu này, chúng tôi sẽ thảo luận làm thế nào để chúng ta có thể sử dụng các tính năng
này để nâng cao hiệu quả giảng dạy của giảng viên và cung cấp cho học viên môi trường
học tập tốt nhất.
Giao diện Moodle
Khi truy cập vào trang Moodle, bạn sẽ thấy trang đầu tiên với các tin tức của trang và các
khóa học mà hệ thống cung cấp .

18



M
oodle sử dụng một số qui ước về giao diện thông qua hệ thống. Thông tin quan trọng hay
thông tin mới nhất thường được thể hiện ở giữa trang. Như trong giao diện ví dụ ở Hình
3-1, tên các khóa học và giảng viên giảng dạy được hiển thị ở giữa trang, bên phải trang
là danh sách các khóa học, bên trái trang là các thông tin, khối
chức năng khác. Có một số khối chức năng được thiết lập mặc định trên máy chủ
Moodle. Người quản trị hệ thống có thể cài đặt thêm một số khối chức năng tùy chọn để
thêm vào những tính năng khác.
Ngôn ngữ
Bạn có thể chọn ngôn ngữ hiển thị ở góc trên bên phải màn hình. Vào tháng 9 năm 2007,
Moodle đã được chuyển sang 70 ngôn ngữ bởi cộng đồng những người phát triển. Lượng
ngôn ngữ quá lớn đến nỗi Moodle chỉ nạp mặc định một ngôn ngữ. Người quản trị hệ
thống có thể tải thêm nhiều gói ngôn ngữ để cung cấp các ngôn ngữ mới. Moodle cũng
hỗ trợ UTF-8, một chuẩn để hiển thị các ký tự không phải ký tự Latin, như các ký tự
Trung Quốc hay A-rập. Các tính năng ngôn ngữ có thể hữu ích cho việc học các ngôn
ngữ nước ngoài, hỗ trợ học viên từ nhiều quốc gia khác nhau. Trong gói cài đặt của CD
19


kèm theo đã có sẵn 2 gói ngôn ngữ là English và Vietnamese nên khi cài đặt người dùng
có thể sử dụng ngay gói Vietnamese
TẠO TÀI KHOẢN
Đăng nhập
Ở góc trên bên phải trang Moodle, ngay trên danh sách chọn ngôn ngữ, bạn sẽ thấy một
liên kết Login (Đăng nhập). Chọn liên kết này sẽ xuất hiện màn hình đăng nhập.


n và mật khẩu đăng nhập của bạn phụ thuộc vào người quản trị hệ thống thiếtlập hệ thống
như thế nào. Moodle có một số chọn lựa cho sự xác nhận người sử dụng,bao gồm xác

nhận địa chỉ email, hay máy chủ LDAP (Lightweight Directory Access Protocol), hay
người sử dụng có thể đăng ký tài khoản riêng cho họ. Việc tự đăng ký tài khoản là
phương pháp mặc định, và nhiều trang Moodle đã sử dụng phương pháp này. Bây giờ bạn
đã có một tài khoản đã được xác thực. Tài khoản của bạn không được tích hợp tự động
20


với các khóa học bạn đang dạy. Bạn cần liên hệ với người quản trị hệ thống để gán vai trò
của bạn là giảng viên trong một khóa học.
Cập nhật hồ sơ cá nhân
Một khi bạn đã xác nhận tài khoản thành công và đã đăng nhập, bạn sẽ quay trở lại trang
chủ. Như trong hình, tên đăng nhập của bạn bây giờ sẽ được hiển thị ở góc trên bên phải
của cửa sổ trình duyệt

Nh
21


ìn vào góc trên bên phải màn hình, bạn sẽ thấy không còn liên kết Login nữa, thay vào đó
là liên kết Logout (Đăng xuất). Bây giờ bạn hãy xem tên đăng nhập của bạn được nổi bật
lên như một liên kết. Chọn liên kết này, Moodle sẽ hiển thị sơ lược hồ sơ cá nhân của
bạn, như trong hình. Bạn sẽ thấy sơ lược hồ sơ cá nhân của bạn
và lần cuối cùng bạn đăng nhập. Từ màn hình này bạn có thể chỉnh sửa hồ sơ cá nhân hay
thay đổi mật khẩu đăng nhập

Cậ
p nhật hồ sơ cá nhân
22



Cập nhật hồ sơ cá nhân giúp mọi người biết thông tin về bạn. Các bước cập nhật hồ sơ cá
nhân:
B1: Chọn thẻ Edit profile trên trang hồ sơ cá nhân của bạn. Trang cập nhật hồ sơ như
hình. Các mục thông tin với dấu sao đỏ (*) bên cạnh là các trường yêu cầu bắt buộc phải
điền vào. Bên phải mẫu hồ sơ, bạn sẽ thấy một nút Show Advanced (Hiển thị mở rộng).
Ở đó có một số thông tin hồ sơ mặc định bị ẩn, các tùy chọn này cũng
được đánh dấu sao.
B2: Nếu muốn, bạn có thể thay đổi họ và tên của bạn trong hệ thống.
B3: Bạn có thể cập nhật bất kỳ các trường sau:
 Email address (Địa chỉ email): Đảm bảo địa chỉ email đó đúng và bạn kiểm tra nó
thường xuyên.
 Email display (Hiển thị email): Bạn có thể chọn những ai được phép nhìn thấy địa chỉ
email của bạn. Bạn có thể tùy chọn ẩn địa chỉ email với mọi người, hay chỉ cho phép
những người trong khóa học của bạn xem nó, hay hiển thị địa chỉ email cho mọi người
đăng nhập vào trang web Moodle đều thấy. Nếu bạn chọn ẩn địa chỉ email của bạn với
mọi người, họ sẽ không thể gởi email cho bạn một cách trực tiếp từ Moodle.
 Email activated (Email hoạt động): Phần này hủy chức năng hay cho phép Moodle gởi
email đến địa chỉ trong hồ sơ cá nhân của bạn. Nếu bạn không muốn nhận email từ
Moodle, bạn chọn This email address is disabled (Địa chỉ email này không có hiệu lực).
 Format (Định dạng): Định dạng hiển thị email. Bạn có thể chọn định dạng cho email
được gởi đến từ Moodle theo dạng nào, HTML hay dạng văn bản thuần túy. Hầu hết các
máy trạm hiện nay đều có thể nhận và hiển thị email ở dạng HTML. Nếu máy tính của
bạn có tốc độ kết nối Internet thấp thì tùy chọn hiển thị dạng văn bản thuần túy là một sự
chọn lựa tối ưu.

23


 Forum auto-subscribe (Nhận nội dung bài gửi tự động từ diễn đàn): Các diễn đàn trên
Moodle là một công cụ giao tiếp hiệu quả cho các lớp học. Chúng tôi sẽ thảo luận các

diễn đàn chi tiết hơn trong chương sau. Ở đây chúng tôi lưu ý bạn rằng, nếu bạn chọn
Forum auto-subscribe có nghĩa là khi có bài mới trên diễn đàn, Moodle sẽ tự động gởi bài
về cho bạn thông qua email. Phương pháp này giúp bạn có thể xem các thảo luận của
khóa học mà không phải đăng nhập..
 Forum tracking (Theo dõi diễn đàn): Nếu bạn chọn chức năng này, Moodle sẽ làm nổi
bật các bài đã gửi lên kể từ lần cuối cùng bạn vào diễn đàn. Đây là cách nhanh chóng và
tiện lợi để bạn xác định nội dung mới trong một diễn đàn.
 When editing text (Khi soạn thảo văn bản): tùy chọn này cho phép bạn chọn sử dụng
trình soạn thảo HTML để nhập văn bản hay sử dụng các mẫu web chuẩn. Trình soạn thảo
HTML của Moodle là một phương pháp dễ dàng để nhập văn bản vào trong trang khóa
học của bạn. Chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn trong chương sau.
 Ajax and JavaScript: Ajax là một tập các công cụ lập trình cho phép ở các giao diện
web động. Những người phát triển Moodle bắt đầu sử dụng các kỹ thuật giao diện mới để
cho Moodle dễ sử dụng hơn. Nếu các tùy chọn không hiển thị ở đây nghĩa là người quản
trị hệ thống của bạn chưa cho phép sử dụng giao diện Ajax.
 Screen reader (Màn hình người đọc): việc thiết lập tùy chọn này cho Moodle biết bạn
đang sử dụng màn hình người đọc. Điều này sẽ thay đổi sự bố trí của các trang Moodle,
để màn hình người đọc tương tác với Moodle dễ dàng hơn.
 Time zone (Miền thời gian):Việc thiết lập giờ chuẩn là rất quan trọng, đặc biệt nếu
bạn đang làm việc với một tổ chức quốc tế hay bạn đang đi du lịch. Bạn phải đảm bảo
thiết lập ở đây giống với giờ chuẩn nơi bạn đang làm việc chứ không phải giờ của khu
vực máy chủ, nếu nơi làm việc của bạn và máy chủ ở hai khu vực có giờ chuẩn hoàn toàn
khác nhau.

24


 Preferred Language (Ngôn ngữ được dùng): Thiết lập ngôn ngữ mặc định cho tất cả
các trang của bạn.
 Description (Phần mô tả): Cho phép bạn giới thiệu tóm tắt về bản thân với những

người dùng khác. Nếu bạn không muốn điền vào mục mô tả này, bạn hãy đưa vào đây
một ký tự trống.


c mục thông tin còn lại cho phép bạn đưa vào các thông tin khác về bản thân như ảnh đại
diện của bạn, mô tả hình ảnh và thông tin liên lạc. Hình ảnh của bạn sẽ xuất hiện bên
cạnh các bài của bạn trong các diễn đàn, bên cạnh tên của bạn trong danh sách người
dùng cũng như trong hồ sơ cá nhân của bạn
B4: Khi đã điền xong mọi thông tin, bạn hãy chọn nút Update profile (Cập nhật hồ sơ) ở
cuối trang.
Tải một hình ảnh đại diện mới lên
25


×