Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tại Tổng Công ty dệt may Hà Nội..DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.58 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
1
Lời nói đầu:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, trong những năm qua ngành
công nghiệp Dệt May đã đạt được những thành tựu đáng kể. Liên tục trong nhiều năm,
công nghiệp Dệt May luôn là ngành có giá trị xuất khẩu cao, mang lại ngoại tệ nhiều cho
đất nước, đồng thời là ngành thu hút được nhiều lao động, khoảng 2 triệu người, góp
phần giải quyết tốt vấn đề công ăn việc làm…Là một thành viên trực thuộc của Tập
đoàn Dệt may Việt Nam, Tổng công ty Dệt May Hà nội góp phần không nhỏ vào sự phát
triển chung của toàn ngành. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty
dệt may Hà nội không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Được sự hướng dẫn của Thạc sỹ Mai Xuân Được và sự giúp đỡ của phòng kinh
doanh cùng các phòng ban khác trong Tổng công ty dệt may Hà nội, sau một thời gian
thực tập ở Tổng công ty, tôi đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua đó
tôi đã có được cái nhìn tổng quan về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Dệt May Hà nội. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn,
tôi không tránh khỏi thiếu sót trong báo cáo của mình, tôi rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và các bạn.
Hà Nội tháng 01/2008
2
I/ Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty dệt may Hà Nội.
Tên đầy đủ: Tổng công ty dệt may Hà Nội.
Tên giao dịch: Hanosimex.
Trụ sở chính: Số 1 Mai Động – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: 8621463 – 8622335
Fax: 84 – 4 – 8622334
- E-mail: hanosimex @hn.vnn.vn

- Webside: www.hanosimex.com.vn
Tổng công ty dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, một thành viên
trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tổng công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp


nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động được chủ tịch Tập
đoàn Dệt May Việt Nam phê chuẩn.
Tiền thân của Tổng công ty Dệt May Hà Nội là Nhà máy sợi Hà nội, được khởi
công xây dựng từ tháng 2/1979.
+ Đến ngày 21/11/1984 Nhà máy sợi chính thức được hoàn thành.
+ Sau một thời gian phát triển, tháng 6/1995 nhà máy đổi tên thành xí nghiệp thành công
Hà nội,.
+ Năm 1999 chuyển đổi tên thành công ty Dệt May Hà nội.
+Tháng 3/2007 Công ty Dệt May Hà nội đổi tên thành Tổng công ty Dệt May Hà nội.
Hiện nay, Tổng công ty Dệt May Hà nội gồm các đơn vị thành viên sau:
- Nhà máy dệt Demin.
- Nhà máy may 1.
- Nhà máy may 2.
- Công ty may thời trang.
- Công ty Cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex.
- Công ty Cổ phần Dệt Hoàng Thị Loan.
- Công ty Cổ phần Thương mại Hải phòng Hanosimex.
- Công ty Cổ phần Yên Mỹ.
- Công ty Cổ phần may Đông mỹ.
- Công ty Cổ phần Thương mại Hải phòng.
3
- Công ty Cổ phần Thương mại Coffee Indochina.
- Siêu thị Vinatex Hà đông…
Với mục tiêu coi chất lượng là ưu tiên hàng đầu, cùng với thiết bị - công nghệ
tiên tiến, đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, lực lượng công nhân lành nghề, sản phẩm
của Tổng công ty luôn đạt chất lượng cao, đạt được nhiều bằng khen và huy chương tại
các hội chợ triển lãm.
II/ Các đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty Dệt May Hà Nội.
2.1.Đặc điểm máy móc, thiết bị.
Với 2 nhà máy Sợi 1 và 2 được trang bị hoàn toàn bằng thiết bị của các nước như

Italia, Đức, Bỉ, Hàn Quốc…sản xuất từ các năm 1982 đến những năm 1990, do đó giá trị
còn lại của máy móc thiết bị khoảng 73%. So với thế giới thì máy móc thiết bị của Tổng
công ty Dệt May Hà nội còn nhiều hạn chế nhưng so với mặt bằng chung của cả nước thì
hệ thống máy móc thiết bị này là tương đối hiện đại.
Các loại máy móc mà công ty dùng để sản xuất những sản phẩm chủ yếu trong
những năm gần đây:
Tên máy Năm sử dụng Số lượng Công suất Nước sản xuất
Máy cắt 1980 815 70% Tiệp khắc, TQ…
Máy may 1990 800 65% Nhật Bản
Máy thêu 1990 820 60% Nhật Bản
Máy xử lý 1989 20 70% Hàn Quốc
Máy dệt 1989 320 60% Nhật Bản
Ngoài ra, Tổng công ty Dệt May Hà nội còn có thiết bị động lực, khí nén, lò hơi,
hệ thống xử lý nước thải…và hệ thống thiết bị phụ trợ phục vụ cho các hoạt động của
nhà máy.
Hàng năm Tổng công ty Dệt May Hà nội vẫn tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ
cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hơn 10 năm qua, công ty đã đầu tư 554 tỷ
đồng cho công cuộc đổi mới công nghệ như dây chuyền chải thô CX – 4000 của Italia,
máy ghép của Thụy Sĩ, máy lạnh CIAT của Pháp…
Khâu dệt nhuộm có máy nhuộm cao áp của Đài Loan, Nhật Bản… Trong khâu
may đầu tư gần 500 máy khâu, máy sén, máy thiết kế mẫu, dây chuyền may quần
4
Jeans… Giá trị đầu tư của nhà máy trong những năm gần đây vào công nghệ máy móc
thiết bị được thể hiện ở bảng sau:
Bảng giá trị đầu tư của Tổng công ty Dệt May Hà nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Giá trị đầu tư
2003 105.2
2004 125.7
2005 156.3

2006 165.8
2007 185.6
Nguồn: phòng đầu tư
2.2.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Các nguyên vật liệu sử dụng:
Nguyên vật liệu chính để sản xuất của Tổng công ty là bông và xơ. Trong đó:
- Nguyên liệu bông: Trong nước chiếm khoảng 13%, còn lại là nhập khẩu.
- Nguyên liệu xơ: Chủ yếu nhập từ các nguồn như Hàn Quốc, Đài Loan..
Ngoài các nguyên liệu chính, công ty còn nhập khẩu một số nguyên liệu khác như hóa
chất, thuốc nhuộm và các chất phụ gia khác.
2.3 Đặc điểm về nguồn vốn:
Bảng tổng số vốn và cơ cấu vốn của Tổng công ty Dệt May Hà nội.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 (5) 2007(6) (6)/(5)%
Tổng số vốn 198000 210000 218000 223850 231400 106.85%
Vốn lưu động 133500 79600 84500 88400 89500 101.24%
Vốn cố định 64500 130400 133500 135450 141900 104.76%
% Vốn LĐ 67,42% 37,90% 38,76% 39,49% 63,07%
%Vốn CĐ 32,58% 62,10% 61,24% 60,51% 36,93%
Nguồn: Phòng tài chính – kế toán.
Qua số liệu từ bảng trên ta thấy tổn vốn của Tổng công ty Dệt May Hà nội qua
các năm đều tăng. Năm 2007 tăng 6.85%, tương ứng với số tiền là 7550 triệu đồng.
Trong đó vốn lưu động tăng 1.24%, tương ứng với số tiền là 1100 triệu đồng, vốn cố
định tăng 4.76% tương ứng với số tiền là 6450 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã
5
sử dụng nguồn vốn lưu động có hiệu quả hơn so với những năm trước đây. Nguồn vốn
cố định của công ty tương đối lớn sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Điều này
còn do công ty trong những năm qua đã đầu tư những trang thiết bị hiện đại, dây chuyền
sản xuất mới để nâng cao năng lực của máy móc thiết bị, nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty.

2.4. Đặc điểm lao động.
Hiện nay công ty có trình độ lao động đông đảo và có trình độ cao. Số lượng lao
động luôn ổn định trong các năm gần đây. Các lao động luôn được đào tạo bồi dưỡng
tay nghề cho phù hợp với yêu cầu của chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày nay.
Số lượng lao động trong những năm qua:
Đơn vị: Người
Lao động bình
quân
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Khu vực Hà nội 3116 3550 3715 3800 3869 3956
Khu vực Hà
Đông
658 773 656 669 685 698
Khu vực Vinh 598 566 633 649 349 375
Khu vực Đông
Mỹ
280 299 377 356 354 361
Tổng số lao
động

4652 4988 5381 5474 5257 5400
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Ngoài số lượng lao động đông đảo, công ty còn có một thế mạnh vô cùng to lớn
so với các doanh nghiệp khác là trong doanh nghiệp có số lượng lao động có trình độ tay
nghề cao, ngoài những lao động trực tiếp tham gia sản xuất còn có một lực lượng đông
đảo lao động gián tiếp tham gia có hiệu quả công tác điều hành sản xuất, hoạch định
chiến lược có trình độ cao.
2.5. Đặc điểm sản phẩm.
Tổng công ty có nhiều loại sản phẩm, bao gồm các sản phẩm dưới dạng nguyên
liệu sản xuất như: các loại sợi cotton, sợi Peco, PE với các chỉ số khác nhau…Mặt hàng
6
quan trọng khác của Tổng công ty là các sản phẩm hàng tiêu dùng như sản phẩm dệt
kim, khăn, vải Denim…
- Sản phẩm sợi:
Công ty có sản lượng trên 1500 tấn mỗi năm với nhiều chủng loại sợi như cotton,
sợi PE… Sản phẩm sợi là sản phẩm truyền thồng và chiếm tỷ trọng chủ yếu của Tổng
công ty dệt may Hà nội. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là bông xơ. Sản phẩm sợi
được bán cho các công ty sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Các loại sợi của
Tổng công ty có chất lượng cao và đạt các chỉ tiêu chất lượng như: Chỉ số rộng ( từ Ne
06 đến Ne 60 ), độ đều cao, điểm dày – mỏng kết hợp ở mức độ cho phép.
Một số sản phẩm sợi chủ yếu của Tổng công ty dệt may Hà nội là: Ne30 ( 63/35),
Ne 45 (65/35), Ne 8 OE, Ne 11 OE, Ne20 cotton, Ne 45(83/17), Ne20 CK…
- Sản phẩm dệt kim:
Gồm các sản phẩm như vải dệt kim các loại: RIB, Lacost,Single,Interlok… Sản
lượng hàng dệt kim khoảng 500 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như quần áo
cho người lớn, trẻ em với sản lượng khoảng trên 8 triệu sản phẩm mỗi năm. Trong số đó
có hơn 7 triệu sản phẩm xuất khẩu mỗi năm. Đặc điểm của hàng dệt kim là vải dệt kim
có độ co dãn cao, nguyên liệu đầu vào là sợi chất lượng cao chải kỹ, công đoạn nhuộm
khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim của công ty có 3 chủng loại chính là áo dệt kim có cổ
(poloshirt), áo dệt kim cổ bo ( T – shirt + Hineck), quần áo thể thao.

Sản phẩm dệt kim của công ty có chất lượng khá tốt so với các sản phẩm dệt kim
trong nước. Tuy nhiên đối với thị trường nước ngoài, sản phẩm của công ty chỉ đạt chất
lượng trung bình.
- Sản phẩm khăn:
Bao gồm khăn tắm, khăn ăn, khăn mặt với sản lượng khoảng 800 tấn mỗi năm.
Đây là sản phẩm Tổng công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của những khách
hàng quen thuộc.
- Sản phẩm lều bạt du lịch:
Đây là sản phẩm mới của Tổng công ty Dệt May Hà nội đưa ra nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch ngày càng cao. Chất lượng may gia công của sản phẩm này tốt, tuy nhiên
năng suất chưa cao. Hiện nay sản phẩm này chủ yếu để xuất khẩu.
2.6. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.
7
2.6.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Tổng công ty:
Trong tổng ty dệt may Hà nội, bộ phận sản xuất chính là các nhà máy may và dệt
vải. Bộ phận sản xuất phụ trợ là các nhà máy sợi, dệt nhuộm. Bên cạnh đó tổng công ty
còn có các bộ phận sản xuất phụ, đó là các phân xưởng sản xuất tận dụng các loại
nguyên vật liệu với sản phẩm như khăn, lều du lịch, mũ ở các nhà máy may. Bộ phận
sản xuất là nhà máy cơ khí, hệ thống cơ sở hạ tầng và bộ phận vận chuyển nội bộ, vận
tải bên ngoài công ty.
Hoạt động của tổng công ty được tổ chức theo mô hình: Nhà máy – phân xưởng –
nơi làm việc.
Về mặt không gian, tại các nhà máy và một số trung tâm, tiểu ban các bộ phận
sản xuất được tổ chức theo nguyên tắc đối tượng. Mỗi phân xưởng chỉ chế tạo một loại
sản phẩm hoặc một chi tiết nhất định cho sản phẩm.
Quá trình chế biến kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi sản xuất ra sản
phẩm đều ở trong cùng phân xưởng. Quãng đường đi của sản phẩm kể từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc được rút ngắn nhất, sử dụng ít phương tiện vận chuyển, kho, diện tích
sản xuất.
Quá trình tổ chức sản xuất của công ty bao gồm: sợi – dệt – may.

Các bộ phận trong tổng công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được mô tả
theo sơ đồ sản xuất: nguyên vật liệu từ kho được đưa đến các nhà máy sợi, từ đó sợi lại
được đưa đến các nhà máy dệt để tạo sản phẩm vải, sau đó được đưa đến các nhà máy
may để tạo thành phẩm. Sau khi được kiểm tra chất lượng, sản phẩm đạt chất lượng sẽ
được nhập kho và sau đó sẽ được đưa ra thị trường tiêu thụ - đây là quá trình sản xuất
chính.
Trong quá trình sản xuất này, mỗi công đoạn đều có bán thành phẩm được công
ty xuất bán phục vụ thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên cũng có trường hợp quá
trình sản xuất không diễn ra theo sơ đồ sản xuất trên khi sản phẩm dệt và sợi được nhập
từ bên ngoài.
Hoạt động sản xuất của Tổng công ty diễn ra dưới sự cung cấp phụ tùng thiết bị
của nhà máy cơ khí động lực. Mối quan hệ giữa các bộ phận hiện nay đã khá cân đối, tuy
nhiên không gian tổ chức sản xuất phân tán cũng ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển, lưu
thông, đôi khi còn không kịp thời trong quá trình chuyển tiếp sản phẩm.
8
2.6.2. Bộ máy quản trị của Tổng công ty.
Tổng công ty dệt may Hà nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến chức
năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao
động.
9
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng công ty dệt may Hà nội:
10
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc điều hành
sợi
Phó tổng giám
đốc - điều
hành dệt
Phó tổng giám

đốc - điều
hành
Phó tổng giám
đốc điều hành
XNK
Phó tổng giám
đốc - điều
hành tiêu thụ
nội địa
Phó tổng giám
đốc - Điều
hành QTNS và
hành chính
Trung tâm KT
chất lượng sản
phẩm
Phòng KTĐT Phòng Kế
hoạch thị
trường
Phòng
KTTC
Phòng
XNK
Phòng Thương
mại
Nhà máy dệt
Demin
Trung tâm dệt
kim PN
Trung tâm cơ

khí TĐH
CT CP Dệt Hà
Đông
HANOSIMEX
TT TN &
KTCLSP
Nhà máy may
1
Nhà máy may
2
Nhà máy may
3
May thời trang
Siêu thị
VINATEX Hà
Đông
Chi nhánh TP
Công ty cổ
phần Yên Mỹ
Công ty cổ
phần may
Đông Mỹ
CTCPT M HP
(May HP)
Phòng
Nhân
sự
2.7. Định hướng, mục tiêu chung đến năm 2010 của Tổng công ty Dệt May Hà nội.
Với mục tiêu “ Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp”. Tổng công ty Dệt May Hà nội đã và đang cải tiến bộ máy quản lý,

sắp xếp và sử dụng lao động một cách hợp lý, dần dần thâm nhập vào thị trường quốc tế
và tạo niềm tin cho khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi, dệt kim, vải
Denim, khai thác triệt để thế mạnh sản phẩm sợi, tăng cường công suất sản phẩm này
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu, Theo dự đoán tốc độ tăng trưởng
của sản phẩm sợi trong giai đoạn 2005 – 2010 là từ 5% - 7% với công suất trung bình
của các nhà máy sẽ tăng lên khoảng 4500 tấn/năm.
Mục tiêu của Tổng công ty Dệt May Hà nội đến năm 2010 là:
* Chi phí sản xuất may thấp, giảm từ 500 – 1000đ/ sp may/năm.
Các biện pháp được áp dùng là:
+ Đổi mới công nghệ may.
+ Giảm lượng bông xơ tồn kho (nhập nguyên vật liệu xuống 1 tuần/1lần đối với bông xo
thường dùng)
+ Tận dụng vải thừa may quần áo trẻ em, mũ, khăn.
+ Giảm tỷ lệ tái chế (giảm từ 2% so với các mức hiện tại; tái chế sau may từ 4% xuống
2%, trước bao gói từ 7% xuống 5%, sau bao gói từ 3% xuống 1%)
*Phân phối thay đổi, dự tính tăng lợi nhuận lên 5 tỷ đồng đến năm 2010. Biện pháp đặt
ra là:
+ Tăng kênh trực tiếp đối với bạn hàng truyền thống, người bán lẻ.
+ Tăng kênh tiếp giáp đối với hàng dệt kim tới các khu vực miền Trung và miền Nam.
+ Phân phối qua Tập đoàn Dệt May Việt Nam và Việt Kiều ở nước ngoài.
* Chất lượng sản phẩm dự tính tăng lợi nhuận từ 7 – 10 tỷ đồng nhờ:
+ Thiết kế nhiều loại sản phẩm dệt kim, sợi.
+ Cải tiến kiểu dáng các sản phẩm dệt kim cho đa dạng.
+ Giảm tỷ lệ lỗi ở các lô hàng theo đơn hàng.
* Chiến lược đối với từng khách hàng nhằm thu hút 4% thị phần ( đối với các sản phẩm
dệt kim và sản phẩm sợi).
+ Thu nhập cao: Thiên về kiểu dáng thời trang.
+ Thu nhập trung bình: Thiên về độ bền của vải và đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã.
11

×