Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại xí nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải đông bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.5 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Vũ Trụ Phi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có
trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu vi phạm, tôi chịu trách nhiệm và phải chịu sự trừng phạt của Tổ chức
giáo dục và các trường Đại học.
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hường

1


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu nghiêm túc tại Khoa sau đại học trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam và quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ, tác giả xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.Vũ Trụ Phi người đã dìu dắt và hướng
dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo Viện đào tạo sau đại
học, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong toàn bộ quá trình học tập và nghiên
cứu, xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong Xí nghiệp
Bảo đảm an toàn Hàng Hải Đông Bắc Bộ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.

2



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

trđ

Triệu đồng

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

3


4


DANH MỤC BẢNG

Số bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế của Xí nghiệp Bảo đảm an
toàn hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn 2013-2015

23

Bảng 2.2

Phân tích tình hình lợi nhuận của Xí nghiệp Bảo
đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn
2013-2015

28

Bảng 2.3

Phân tích tình hình doanh thu của Xí nghiệp Bảo
đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn
2013-2015

29

Bảng 2.4

Phân tích tình hình chi phí của Xí nghiệp Bảo

đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn
2013-2015

32

Bảng 2.5

Hiệu quả sử dụng tài sản của Xí nghiệp Bảo đảm
an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn 20132015

35

Bảng 2.6

Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp Bảo đảm an
toàn hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn 2013-2015

39

Bảng 2.7

Hiệu quả sử dụng chi phí của Xí nghiệp Bảo đảm
an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn 20132015

41

Bảng 2.8

Hiệu quả sử dụng lao động của Xí nghiệp Bảo
đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn

2013-2015

43

5


DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên bảng

Trang

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Bảo đảm an
toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

21

Hình 2.1

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính năm
2013 - 2015

27

Hình 2.2


Sự biến động của doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong giai đoạn 2013 - 2015

30

Hình 2.3

Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
trong giai đoạn 2013 - 2015

37

Hình 2.4

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

39

Hình 2.5

Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

40

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình để hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt được hiệu quả cao. Hiệu quả là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là
cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp cần vươn tới nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu, đủ sức
mạnh trên thị trường với các doanh nghiệp… luôn là vấn đề bức bách, là nỗi trăn
trở của các nhà doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được
thị trường và khả năng thực của doanh nghiệp như: Tài sản, nguồn vốn, nguồn
nhân lực, việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, chi phí, kết quả. Từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng
của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp.
Xí nghiệp Bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ là một doanh nghiệp Nhà
nước có nguồn thu chính từ phí Bảo đảm hàng hải. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp
là đảm bảo an toàn cho các tàu biển hành trình được an toàn. Xí nghiệp đã chú
trọng trong việc đổi mới đầu tư các trang thiết bị, sắp xếp lại lao động, tiết kiệm
chi phí... để kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay, hoạt động của Xí nghiệp
đang gói gọn trong sự phân phối của Nhà nước trong khi đó về cơ cấu tổ chức,
trình độ chuyên môn, sự nhạy cảm với thị trường bên ngoài hạn chế do cơ chế cũ
để lại...
Với thực tế của Xí nghiệp, mục tiêu để tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng
lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên là vấn đề đặt ra với toàn ban lãnh đạo Xí nghiệp. Để đạt được hiệu
quả kinh doanh cao trong những năm tiếp theo, Xí nghiệp cần phải đánh giá đúng
tình hình kinh doanh của Xí nghiệp, từ đó đưa ra lộ trình trong việc hoạch định
chiến lược riêng cho mình sao cho phù hợp với điều kiện và xu thế phát triển
chung của toàn ngành Bảo đảm hàng hải.


Chính vì lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh

doanh tại Xí nghiệp Bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực trạng kinh doanh của Xí nghiệp Bảo đảm an toàn hàng
hải Đông Bắc Bộ, từ đó đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những mặt tồn
tại, hạn chế của quá trình kinh doanh và làm thế nào để Xí nghiệp đạt hiệu quả
kinh doanh tốt nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp
Bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ trong giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so sánh, đi từ chung đến riêng,
kết hợp giữa phân tích thống kê và phân tích dự báo... nhằm làm cho các lập luận,
diễn giải và phân tích có tính logic, thuyết phục.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Bảo đảm an toàn
hàng hải Đông Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2015
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Bảo
đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xét đến
hiệu quả kinh tế của một hiện tượng: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc
quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

(nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định; nó biểu hiện
mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết
quả đó, phản ánh được chất lượng hoạt động kinh tế đó.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về khái niệm hiệu quả
kinh doanh. Theo P.Samerelson và W.Nordhaus thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng sản lượng của một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt
sản lượng hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng
sản xuất của nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.Việc phân bổ và sử dụng các nguồn
lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu
quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng
và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
Một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ
giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ
đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải toàn bộ phần tham gia vào
quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác nhận bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm
này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.” Đây là quan điểm
được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế
của quá trình kinh tế.


Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và
sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được
tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình

đọ sử dụng, quản lý, khai thác nguồn năng lực sẵn có của doanh nghiệp (lao động,
máy móc, thiết bị, tiền vốn, và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra. Trong cơ chế thị trường, với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh
tế và mở rộng quan hệ với nước ngoài đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải đạt được hiệu quả cao, lấy thu bù vào chi và có lãi. Vì vậy, hiệu quả
kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh của công ty, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu của công ty.
Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần phải hiểu
rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các
mục tiêu của công ty. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và
cũng có thể là so sánh tương đối.
-

Công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mặt so sánh tuyệt đối
H

-

=

K

-


C

Công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mặt so sánh tương đối
H

=

K
C


Trong đó: H: hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: kết quả đạt được
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Do đó để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ta phải tính kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần,… Như vậy, kết
quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của công ty.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị công ty
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào thì các công ty đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực
mà công ty có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu công ty đề ra. Ở
mỗi giai đoạn phát triển của công ty thì công ty đều phải có những mục tiêu khác
nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu nguồn lực của công ty.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các công

ty phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau.Hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện
chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh
doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (các hoạt động có hiệu quả hay không
và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, để từ
đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí
tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh của công ty. Với tư
cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ
được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các


nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn công ty mà còn được sử dụng để kiểm tra
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn công ty cũng
như ở từng bộ phận cấu thành của công ty. Do vậy xét trên phương diện lý luận và
thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và
không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các
giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được những phương pháp hợp lý nhất để thực hiện
các mục tiêu để ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện.Vì đối với các nhà quản trị, khi nói
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quảkinh doanh
Trong quá trình nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ta phải dựa trên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trên cơ sở phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận

Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một doanh nghiệp theo lý thuyết là
đạt được lợi nhuận tối đa và giả thuyết này rất vững chắc. Nó vẫn tạo nên cơ sở
của rất nhiều lý thuyết của kinh tế vi mô.Về lịch sử mà nói những nhà kinh tế trong
các phân tích của họ về doanh nghiệp đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối
cùng.Tuy nhiên có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx, lợi nhuận là
phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất.
-

Karl Marx cho rằng: “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không
được trả công của công nhân đã được vật hoá thì được gọi là lợi nhuận”.


-

Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa
rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi
tổng số đã chi” hoặc cụ thể hơn là “Lợi nhuận được định nghĩa như là
khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của doanh nghiệp”.

Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng
hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận một
cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi nhuận
là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự
giống nhau về lượng và khác nhau về chất.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi
nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập (income) và chi

phí (expenses) mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của
doanh nghiệp đưa lại.
1.1.4.2. Chỉ tiêu doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán IAS 18 định nghĩa doanh thu là “Dòng tiền đầu vào
mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động (dòng tiền dẫn đến sự gia
tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu)”.
Những ảnh hưởng đến khái niệm về doanh thu:
-

Doanh thu là khoản không bao gồm chi phí bán hàng.

-

Doanh thu được ghi nhận trên giá trị hàng hóa và dịch vụ được thực hiện
bởi doanh nghiệp. Những tài sản, máy móc thiết bị được bán thanh lý khi
hết hạn sử dụng thì không được ghi nhận như một khoản doanh thu. Thay
vào đó, ta ghi nhận khoản chênh lệch do việc thanh lý tài sản như một
khoản lỗ/ lãi và khoản này được kết chuyển vào chi phí hoạt động (nếu có
đầy đủ chứng từ, khoản này sẽ được ghi nhận trên một khoản mục riêng
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).


-

Các khoản thuế đầu ra thực chất là khoản thuế phải nộp cho cơ quan nhà
nước nên doanh nghiệp không được ghi nhận là doanh thu.

-

Đối với đại lý, doanh thu là khoản hoa hồng thu được từ khách hàng.


Tóm lại, doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán
nhân với sản lượng.
1.1.4.3. Chỉ tiêu chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc độ
khác nhau.Chi phí được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của những
hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh được tính trong một thời kì nhất định. Hoặc chi phí là những phí
tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể và dịch vụ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Đặc điểm chung của chi phí:
-

Là sự hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động

-

Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh

-

Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời
gian nhất định

1.1.4.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá cụ thể mặt lượng, mặt chất của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, chúng ta cần xác định đúng đắn các tiêu chuẩn và chỉ tiêu hiệu quả kinh

doanh. Theo phần 2 Giáo trình Quản trị doanh nghiệp của trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, PGS.TS.Lê Văn Tâm và PGS.TS.Ngô Kim Thanh đã xây dựng một hệ
thống các chỉ tiêu để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là các chỉ
tiêu thường sử dụng để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh được trích ra từ tài
liệu này.


a. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản

* Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
* Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động
không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản được xác định bằng công thức:
Số vòng quay của tài sản =


Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này
thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
nhiều, làm cho doanh thu của tài sản giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào
đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh
nghiệp.
* Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần:
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để
dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến,
chỉ tiêu này thường được xác định như sau:


Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần

=

Tài sản bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh
thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong
kỳ của doanh nghiệp.
* Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà

doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được
xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản
so với lợi nhuận sau thuế

=

Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, tài sản thu được 1 đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp
hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư.
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

* Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản ngắn hạn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
* Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn


=

Tổng doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là
tốt. Hoặc cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn


trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, đó là
nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận. Số liệu để tính chỉ tiêu này phụ thuộc vào kỳ
phân tích của doanh nghiệp có thể tính theo tháng, quý, năm.
* Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn
so với doanh thu thuần

Tài sản ngắn hạn bình quân
Doanh thu thuần

=

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản
ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao.
* Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn
so với lợi nhuận sau thuế


Tài sản ngắn hạn bình quân
Lợi nhuận sau thuế

=

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng
dự toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

* Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

=

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn bình quân

x 100

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị tài sản dài hạn bình quân sử dụng
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn của các
nhà đầu tư.
* Sức sản xuất của tài sản dài hạn
Sức sản xuất của tài sản dài hạn

=


Tổng doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho


doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
* Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản dài hạn
so với doanh thu thuần

=

Tài sản dài hạn bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản dài
hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của
doanh nghiệp khi muốn mức doanh thu như mong muốn.
* Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của tài sản dài hạn
so với lợi nhuận sau thuế

=


Tài sản dài hạn bình quân
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, chỉ tiêu
này càng thấp càng tốt, đó là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu
này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn
mức lợi nhuận như mong muốn.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đống vốn mà họ bỏ ra. Mặt
khác chỉ tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn, giúp
cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng thông qua
chỉ tiêu ROE:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
=
x 100
(ROE)
Vốn chủ sở hữu bình quân


Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có
thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn

điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu
hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm
càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu của vốn chủ sở
hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay

Tiền vay của doanh nghiệp bao gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn và vay của
mọi đối tượng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả tiền vay là
căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định có cần vay thêm tiền để
đầu tư vào hoạt động kinh doanh không, nhằm góp phần bảo đảm và phát triển vốn
cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng tiền vay ta thường xác định chỉ
tiêu khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp được tính theo kỳ.
* Hiệu quả sử dụng lãi vay
Hiệu quả sử dụng lãi vay =

Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay

Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt, đó là sự hấp
dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh.
Khi phân tích các chỉ tiêu thuộc nhóm này ta so sánh giữa năm nay với năm
trước, so sánh giữa các doanh nghiệp có cùng điều kiện tương đương, so sánh với
các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Khi phân tích có
thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và những nguyên nhân tác động
đến từng chỉ tiêu, từ đó đưa giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vay.
* Tỷ suất sinh lời của tiền vay: chỉ tiêu này được xác định như sau:



Tỷ suất sinh lời của tiền vay

=

Lợi nhuận sau thuế
Tiền vaybình quân

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng
tiền vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp
dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh . Chỉ tiêu cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
* Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Tỷ suất sinh lời của
giá vốn hàng bán

=

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
x 100
Giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá
vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiển các mặt hàng
kinh doanh có lời nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ.
Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề cụ

thể.
* Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của
chi phí bán hàng

=

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí bán hàng

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi
phí bán hàng.
* Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Tỷ suất sinh lời của chi phí
=
x 100
quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100đồngchi phí
quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồnglợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao


chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí

Tỷ suất sinh lời của
tổng chi phí

=

Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản
chi phí chi ra trong kỳ.
d. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
* Mức sinh lời của 1 lao động
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động

Mức sinh lời của 1 lao động =

Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồnglợi nhuận sau thuế trong kỳ phân tích.
* Doanh thu bình quân 1 lao động:
Doanh thu bình quân
của 1 lao động

=

Doanh thu

Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồngdoanh thu trong 1 kỳ phân tích.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.2.1.Nhân tố khách quan
-

Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và
hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết
định năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh
nghiệp. Nó có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước…chúng không chỉ


ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng
tới môi trường vi mô của doanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tự do
cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vị thế nhất định đảm
bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi trường, mặt khác các yếu tố kinh tế
tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể
ảnh hưởng trực tiếp nhất đến doanh nghiệp từ đó có các giải pháp hạn chế những
tác động xấu.
-

Yếu tố chính trị, pháp luật
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước
hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay,

các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, nhà nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua
các công cụ vĩ mô như: pháp luật, chính sách thuế, tài chính…cơ chế chính sách
của nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế nói chung.

-

Yếu tố công nghệ
Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển giá cả và chất lượng có ý
nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh
tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh
giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Việc áp dụng
những thành tựu khoa học công nghệ đã đem lại những kết quả đáng kể trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu mã đẹp,
tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trường
sinh thái.

-

Yếu tố môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố


quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các
doanh nghiệp.
-


Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội
và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược
kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã
hội như dân số, văn hóa, thu nhập ...
1.2.2. Nhân tố chủ quan

-

Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược
kinh doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Do vậy, tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu
của khách hàng mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp.

-

Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lượng
các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt.
Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là một trong yếu tố ảnh
hưởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy
nhiên trên phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc
đẩy xã hội phát triển. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm
nắm được các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm
tạo được thế vững mạnh trên thị trường.

-


Các nhà cung ứng
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng nguyên vật liệu
gặp khó khăn, giá nguyên vật liệu cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm


tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp
phải lựa chọn cho mình những nhà cung ứng thích hợp vừa giảm được chi phí vừa
đảm bảo chất lượng. Thông thường giá cả, chất lượng, tiến độ giao hàng…là
những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP
BẢO ĐẢMAN TOÀN HÀNG HẢI ĐÔNG BẮC BỘ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
2.1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp Bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Địa chỉ

: Số 1 Lô 11A Đường Lê Hồng Phong, Hải Phòng

Giám đốc

: Ông Trịnh Minh Hải

Điện thoại

: 031.3.827.007 - 3.837.054

Fax


: 031.3.827.309

Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam nay là Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
miền Bắc (tên viết tắt: VMSN). Cách đây 55 năm, sau 2 ngày Hải Phòng được giải
phóng, vào ngày 15/5/1955, ngành Bảo đảm hàng hải đã tiếp nhận từ tay người
Pháp 2 ngọn hải đăng lớn nhất miền Bắc lúc bấy giờ đó là Hải đăng Long Châu và
hải đăng Hòn Dấu. Ngày ấy đã đi vào lịch sử và tiềm thức của mỗi cán bộ công
nhân viên Bảo đảm hàng hải và trở thành Ngày truyền thống của Bảo đảm an toàn
hàng hải Việt Nam. Xí nghiệp Bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ là đơn vị
thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc chịu sự
quản lý trực tiếp của Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc đồng thời
chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền ở địa phương trong phạm vi
hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành. Xí nghiệp có tư cách pháp nhân
hoạt động theo sự ủy quyền và phân cấp của Tổng giám đốc Tổng Công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải miền Bắc có con dấu riêng, là đơn vị hạch toán phụ thuộc,
được mở tài khoản tại Ngân hàng. Xí nghiệp đăng ký hoạt động chi nhánh lần đầu
ngày 22 tháng 1 năm 1999, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 24 tháng 8 năm 2012.
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Xí nghiệp trực thuộc Đảng bộ Tổng Công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, hoạt động theo Điều lệ của Đảng Cộng sản
Việt Nam và các quy định của Đảng bộ Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
miền Bắc. Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Xí


×