Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH may việt hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.22 KB, 45 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác quốc tế
đang diễn ra ngày càng sâu rộng, mỗi doanh nghiệp dù ở bất cứ thành phần kinh
tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào, đều phải đối mặt với những khó khăn thử thách
và những sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao
năng lực quản lý, khả năng sử dụng nguồn nhân lực và tài sản của doanh nghiệp.
Để nâng cao năng lực quản lý, doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các công cụ
quản lý khác nhau, trong đó vấn đề lớn nhất mà doanh nghiệp quan tâm là làm
thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất tức là tối đa hóa được lợi
nhuận và giảm thiểu hóa chi phí. Lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc
tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp chính là các khoản doanh thu và các khoản
chi phí.
Nhận thức được điều đó, qua một thời gian thực tập, tìm hiểu về việc tổ
chức công tác kế toán tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn May Việt Hàn
(GARVIHA), được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Trần Thị Thanh
Phương và được các anh chị trong phòng kế toán của công ty tạo điều kiện, giúp
đỡ, em đã vận dụng những kiến thức được học trên ghế nhà trường vào thực
tiễn, mạnh dạn lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
may Việt Hàn”. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH may Việt Hàn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH may Việt Hàn.


1
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Dù rất cố gắng nhưng do thời gian còn nhiều hạn chế, phạm vi đề tài rộng, thời
gian thực tế chưa nhiều nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được sự đóng góp và ý kiến của các thầy cô giáo để bài khoá luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1.

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công
bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
BTC thì:
Doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng thêm vốn chủ sở hữu.
1.1.1.1.2. Phân loại doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ






Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được thu
được tri các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm ,
hàng hoá , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ cả phí
thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa ,
sản phẩm , cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc, trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh liên
quan tới hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

2
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP












Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi hàng bán trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, lãi cho thuê tài chính, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa
dịch vụ…
Thu nhập từ cho thuê tài sản,kinh doanh bất động sản
Cổ tức và lợi nhuận được chia
Thu nhập về hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn, dài hạn
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào
công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vốn khác
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá
Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn
Các khoản thu hoạt động tài chính khác
 Thu nhập khác
Là các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm:

Thu nhập từ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh lệch lãi do đánh giá
lại vật tư hàng hóa, TSCĐ đem đi góp vốn liên doanh,đầu tư vào công ty liên
kết, đầu tư dài hạn khác.
− Thu nhập từ nghiệp vụ bán hàng và cho thuê tài sản
− Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hơp đồng
− Các khoản thuế được Ngân sách nhà nước hoàn lại
− Thu các khoản phải trả không xác định được chủ
− Thu nhận quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân tặng cho

doanh nghiệp
− Các khoản thu nhập khác ngoài những khoản trên
1.1.1.2.
Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho


khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối
lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một thời gian nhất định tùy


thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu không còn phù hợp với thị
hiếu. Như vậy giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất
như nhau: đều là giảm cho người mua song lại phát sinh trong hai tình huống
3
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



khác nhau hoàn toàn
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán được xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng

chủng loại quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần




đồng thời ghi giảm tương ứng giá vốn hàng bán trong kỳ
Các loại thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp
Thuế tiêu thụ đặc biệt được coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu khi
doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng



chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng
Thuế xuất khẩu được coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
khi doanh nghiệp có hàng hóa được xuất khẩu qua cửa khẩu hay biên giới.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp thuế xuất khẩu. Trong doanh thu của hàng



xuất khẩu đã bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp vào ngân sách nhà nước
Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng, thuế GTGT phải nộp tương ứng với số
doanh thu đã xác định trong kỳ báo cáo
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”_ Ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002 QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
bộ tài chính: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ

kế toán dựa trên hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
1.1.2.2.

Phân loại chi phí

Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
▪ Giá vốn hàng bán: Là giá trị vốn sản phẩm, vật tư hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất hay chi
phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu
4
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

thụ giá vốn bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá
tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh, đặc biết trong nền kinh tế thị trường hiện nay
còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa
chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất
mà vẫn phản ánh đúng giá vốn của hàng hoá theo quy định của Bộ tài chính.
▪ Chi chí bán hàng: Là bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thức
tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng.
Chi phí bán hàng phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào bán, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá (trừ các hợp đồng xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển….

▪ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ được tính khi hạch
toán lợi tức thường.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung gồm: Các chi
phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp( tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp…) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân
viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu
hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài,
chi phí bằng tiền khác…
▪ Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí tài chính bao gồm các khoản
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,chi phí cho
vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán… Dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ…
▪ Chi phí khác: Phản ánh những khoản phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với các hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Bao gồm:


Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định (nếu có),
5
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên

doanh. tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy thu thuế.
− các khoản chi phí khác…

▪ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, thu trên kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Bao gồm:


Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh



doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập



doanh nghiệp hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ




phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm.
Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Phương pháp tính thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN
1.1.3. Kết quả kinh doanh
1.1.3.1.
Khái niệm :


của doanh nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay
lỗ trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: Là kết quả của những
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đó là hoạt động bán hàng, cung
cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là kết quả được tính bằng thu nhập khác trừ
chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp
trong sự tồn tại và phát triển nói chung , trong việc xác định lượng hàng hoá tiêu
thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế trong kỳ nói riêng . Xác định đúng kết quả
6
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
giúp cho doanh nghiệp biết được tình hình sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ
từ đó đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Mặt khác việc xác định kinh doanh còn là cơ sở để tiến hành
hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận của doanh nghiệp

1.1.3.3

Phương pháp xác định kết quả kinh doanh


Kết quả
=
kinh doanh

Kết quả hoạt
động tài
chính

Kết quả hoạt
động bán hàng

Kết quả hoạt động
kinh doanh khác

Trong đó:

Kết quả hoạt
động bán hàng

Tổng
doanh thu

Kết quả hoạt
động tài chính

Kết quả hoạt
động khác
1.2.

Các khoản

giảm trừ

Giá vốn
hàng bán

Chi phí bán
hàng

Doanh thu hoạt
động tài chính

=

=

Thu nhập khác

-

Chi phí
quản lý
DN

Chi phí tài
chính

Chi phí khác

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan
tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hóa lợi
nhuận và giảm thiểu hóa chi phí); và lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định
lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và các khoản chi phí.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đó thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và đóng vai trò quan trọng đối với
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài phần doanh thu có được từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ thì doanh thu còn bao gồm khoản thu từ các hoạt động khác
mang lại.
7
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Việc tổ chức tốt khâu tiêu thụ sẽ đảm bảo nguồn tài chính cho doanh
nghiệp trang trải các khoản chi phí hoạt động và thực hiện tốt quá trình tái sản
xuất, tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, doanh thu còn
là nguồn cung cấp để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Bên cạnh đó, doanh thu còn có thể là nguồn tham gia góp vốn cổ phần, tham gia
liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Tuy nhiên, nếu doanh thu trong kỳ
không đủ bù đắp các khoản chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn về mặt tài chính.
Bên cạnh đó, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn là
cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất
định của doanh nghiệp, là điều kiện để cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban
lãnh đạo phân tích lựa chọn những phương án tối ưu cho doanh nghiệp.

Chính vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý và phù hợp có ý nghĩa quan trọng
trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, cơ quan quản
lý để doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.
1.3.

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp

Kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu quản lý
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:


Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và xự biến động
kịp thời của từng loại hàng hóa bán ra theo chỉ tiêu: số lượng, chất lượng, chủng



loại, mẫu mã, giá trị...
Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác



của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa.
Phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí phục vụ công tác bán hàng
như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và các
khoản thuế liên quan đến quá trình tiêu thụ và cuối mỗi kỳ phải xác định kết quả
kinh doanh của hoạt động kinh doanh làm căn cứ để lập báo cáo kết quả hoạt

8
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

động kinh doanh. Đồng thời phải theo dõi thật chi tiết, cụ thể tình hình thanh


toán của từng đối tượng khách hàng để thu hồi kịp thời vốn kinh doanh.
Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp để
thu nhuận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin về tình hình hiện có và
biến động của hàng hoá,tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh d oanh của



doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình quản lý hàng hoá còn trong kho,tình hình thực hiện



kế hoạch bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác
tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng
thời cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng
thông tin.
Nội dung của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

1.4.

1.4.1.

doanh trong doanh nghiệp
Tổ chức kế toán doanh thu, thu nhập và các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.1.1.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.4.1.1.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:



Doanh thu đã được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với



quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu





hàng hóa
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
Doanh thu đã được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.4.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy, kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:







Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
9
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
1.4.1.1.3.



các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá


bán (Nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng

ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước



Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo
điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà



doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa



có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh



thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.

Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá



thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không



bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
10
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời



điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm

thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được xác định trên cơ



sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
1.4.1.1.4. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng :
Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc
tại các phân xưởng sản xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ.
Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại địa điểm nào đó đã quy
định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ.



Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng:
Là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên
bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro
được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và
là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.



Phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Đối với đơn vị có hàng ký gửi (chủ hàng): khi xuất hàng cho các đại lý hoặc
các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh

nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ
% trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải
trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.

11
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi: số sản phẩm, hàng hoá nhận
bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý
chính là khoản hoa hồng được hưởng.


Phương thức bán hàng trả chậm,trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở
ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời
gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp
đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được phản ánh vào tài khoản doanh thu
(TK 511), mà được hạch toán như khoản doanh thu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp (TK 515). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được
tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.



Phương thức hàng đổi hàng:
Là phuơng thức bán hàng mà doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để
đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của

vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị trường.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTGT)
Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 01GTKT)
Chứng từ liên quan khác: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại…
Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Báo cáo bán hàng
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
1.4.1.1.5.











nhiệm thu, giấy báo có,giấy báo nợ của ngân hàng…)
1.4.1.1.6. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 6 tài khoản cấp 2:
− TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
− TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
− TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
− TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
− TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

− TK 5118: Doanh thu khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
12
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bên Nợ
Bên Có
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp thực hiện trong kỳ kế toán
tính trên doanh thu bán thực tế của sản phẩm hàng
hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 để xác
định kết quả kinh doanh
Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ


Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ

Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:




TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

13
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512:
Bên Nợ
Bên Có
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của
trừ hàng bán đã chấp nhận trên khối đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của
sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã bán nội
bộ
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
thuần vào TK911

Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
1.4.1.1.7.

Phương pháp hạch toán
TK
Sơ333
đồ 1.1 - Kế toán tổng hợp doanh
thu 512
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
TK111,112,131,136,…
TK 511,

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB

Đơn vị nộp thuế
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp(đơn vị áp dụng pp trực tiếp)GTGT theo pp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)

TK521,531,532
Cuối kỳ, k/c chiết khấu TM,

Đơn vị áp dụng

pháp khấu trừ (Giá chưa có thuế GTGT)
doanh thu hàng bán bị trả lại,giảm giá hàng bán phát sinhphương
trong kỳ


TK 911

TK 3331
Cuối kỳ,k/c

Thuế GTGT

doanh thu thuần

đầu ra

Chiết khấu thương mại,doanh thu bán hàng
hàng bán bị trả lại hoặc GGHB phát sinh trong kỳ 14

Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng thông qua đại lý

15
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng thông qua đại lý
(Theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng)

TK 111, 112, 131 …

TK 511
Doanh thu bán hàng đại lý

TK 641

Hoa hồng phải trả cho bên nhận

TK 133

TK 333 (33311)

(Thuế GTGT)

(Thuế GTGT)

Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp
TK 511
TK 131
Doanh thu bán hàng
(Ghi theo giá bán trả tiền ngay

Tổng số tiền còn phải
Thu của khách hàng

TK 333 (33311)
Thuế GTGT
Đầu ra
TK 515


TK 338 (3387)

Định kỳ, k/c doanh
Thu là tiền lãi phải thu
từng kỳ

TK 111, 112
Số tiền đã thu

Của khách hàng

Lãi trả góp hoặc lãi
Trả chậm phải thu
của khách hàng

16
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương thức trao đổi hàng
TK 511

TK 131

TK 152, 153, 156…
Khách hàng xuất vật tư


Doanh thu bán hàng để

Trả cho doanh nghiệp

Đổi lấy vật tư, hàng hóa

Tổng giá thanh
toán

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT
Thuế GTGT
Đầu ra
Đầu vào

TK 111, 112
TK 111, 112
Số tiền chi thêm (nếu có)
Để nhận hàng

Số tiền thu về
(hàng nhận về ít hơn
hàng đem đi
đổi)

17
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.5: Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ

TK 512

TK 627, 641, 642…

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động SXKD
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

TK 33311

TK 133

Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ

Thuế GTGT phải nộp
Tính vào chi phí SXKD

TK 512

Hàng hóa, dịch vụ

Sử dụng cho hoạt động SXKD

Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp

1.4.1.2.
Kế toán doanh thu hoạt động tài
1.4.1.2.1. Chứng từ sử dụng
− Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
− Bảng sao kê chi tiết của ngân hàng
− Phiếu kế toán
− Các chứng từ liên quan...
1.4.1.2.2. Tài khoản sử dụng

chính

TK 515 : “Doanh thu hoạt động tài chính”
18
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK515:
Bên Nợ
Bên Có
-Số thuế GTGT phải nộp tính theo -Tiền lãi cổ tức và lợi nhuận được chia
phương pháp trực tiếp

-Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào

-Kết chuyển doanh thu hoạt động công ty con, công ty liên doanh, công ty liên
tài chính sang TK911 để xác định kết
kết quả kinh doanh


-Chiết khấu thanh toán được hưởng
-Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của
hoạt động kinh doanh
-Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ
-Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm
tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ của hoạt động kinh doanh

Cộng phát sinh Nợ

-Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh
Cộng phát sinh Có

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

19
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.4.1.2.3.

Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 331

TK 515

Thuế GTGT phải nộp
Theo PP trực tiếp (nếu có)


TK 111, 112, 138, 221, 222…
Tiền lãi, cổ tức, LN được
Chia từ hoạt động đầu tư

TK 111, 112,…
Lãi bán chứng khoán
Đầu tư dài hạn, ngắn hạn

TK 911
K/C doanh thu hoạt

TK 121, 228
Giá vốn

Động tài chính thuần

TK 111, 112…
Lãi do khoản đầu tư vào công ty
Con, công ty liên kết

TK 221, 222, 223
Giá vốn

TK 338 (3387)

Định kỳ K/C lãi bán trả chậm, trả góp

20
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.4.1.3.
Kế toán thu nhập khác
1.4.1.3.1. Chứng từ sử dụng
− Hóa đơn giá trị gia tăng
− Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có
− Các chứng từ liên quan như hợp đồng kinh tế....
1.4.1.3.2. Tài khoản sử dụng

của ngân hàng...

TK 711 “Thu nhập khác”
Kết cấu của tài khoản 711:
Bên Nợ

Bên Có

-Số thuế GTGT phải nộp tính theo

Các khoản thu nhập khác phát sinh

phương pháp trực tiếp đối với các

trong kỳ

khoản thu nhập ở doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
-Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản

thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh
Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ

21
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Phương pháp hạch toán:

1.4.1.3.3.

Sơ đồ 1.7:Kế toán thu nhập khác
TK 711

TK 111, 112, 131,..

TK 333 (3331)

Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Số thuế GTGT phải nộp


Chia từ hoạt động đầu tư

Theo phương pháp trực tiếp của
số thu nhập khác

TK 333 (3331)
TK 331,338…

(Nếu có)

Các khoản nợ phải trả không xác định được
Chủ nợ, quyết định xóa ghi vào thu nhập khác

TK 338, 344…
TK 911

Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ
Của người ký cược ký quỹ

Cuối kỳ, kết chuyển các khoản

TK 111,112

thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng

TK 152,156,211…

Được tài trợ, biếu tặng vật tư…
Hàng hóa, TSCĐ

TK 352
Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình
Không phải bảo hành hoặc số dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp >
chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập

TK 111,112
Các khoản hoàn thuế xuất – nhập khẩu
Thuế TTĐB được tính vào thu nhập khác

22
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.4.1.4.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.1.4.1. Chứng từ sử dụng
− Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường
− Hợp đồng mua bán hàng hóa
− Các chứng từ liên quan như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập

kho hàng bị

trả lại...
1.4.1.4.2. Tài khoản sử dụng
− Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại”

Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng ( sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận bên
bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng)
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2




Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa
Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm
Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ

Kết cấu tài khoản 521
Bên Nợ
Bên Có
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ
thanh toán cho khách hàng

chiết khấu thương mại sang TK511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ báo
cáo

Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ


Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại”

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm hàng hóa bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị kém hay mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của
hàng bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng
thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng
sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ báo cáo
Chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá
bán ghi trong hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán
23
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản 641
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Bên Nợ

Bên Có

Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị
trả lại cho người mua hoặc tính trừ vào trả lại vào bên nợ TK511 hoặc 512 để
khoản phải thu khách hàng về số sản xác định doanh thu thuần của kỳ báo
phẩm hàng hóa đã bán
Tổng số phát sinh Nợ


cáo
Tổng số phát sinh Có


Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc
xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém hoặc mất phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn) do
hàng bán mất hoặc kém phẩm chất…

24
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532:
Bên Nợ
Bên Có
Các khoản giảm giá hàng bán đã Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
chấp nhận cho người mua hàng do hàng bán sang bên nợ TK511 hoặc
hàng kém hoặc mất phẩm chất hoặc 512 để xác định doanh thu thuần của
sai quy cách theo quy định trong hợp kỳ báo cáo
đồng kinh tế
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
1.4.1.4.3. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131


TK 333 (33311)
Thuế GTGT

đầu vào(nếu có)

Số tiền chiết khấu thương mại cho người mua

TK 521
TK 511

Doanh thu không
có thuế GTGT

Cuối kỳ k/c chiết khấu
Thương mạu sang TK
Doanh thu bán hàng

25
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh_QT1405K


×