Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

HẠCH TOÁN kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ TIÊU THỤ tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại và đầu tư vạn LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.44 KB, 73 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẢNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ VẠN LONG

Người hướng dẫn
Đơn vị
Sinh viên thực hiện
Lớp
Ngành

: ThS. Nguyễn Thị Hương
: Khoa Kế toán
: Nguyễn Thị Lệ Quyên
: 2KT10A1
: Kế toán

Hải Phòng, tháng 07 năm 2015

1


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Kế toán trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics, và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hương em đã
thực hiện đề tài “Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Vạn Long”.


Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô giáo
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện ở Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hương đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại
và Đầu tư Vạn Long đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại
quý Công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác kế toán thực tế cũng như hạn chế
về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy/cô giáo
để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy/cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô/chú/anh/chị trong Công ty Cổ
phần Thương mại và Đầu tư Vạn Long luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2015.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lệ Quyên

2


MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT


BH

Bán hàng

HĐQT

Hội đồng quản trị

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KH

Khấu hao

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

BTC

Bộ tài chính

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

CCDV

Cung cấp dịch vụ

NV

Nguồn vốn

CNV

Công nhân viên

NVL

Nguyên vật liệu

CP

Cổ phần


PC

Phiếu chi

ĐKKD Đăng kí kinh doanh

PP

Phương pháp

DN

Doanh nghiệp

TK

Tài khoản

DTT

Doanh thu thuần

TM

Thương mại

GBN

Giấy báo nợ


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định

GVHB

Giá vốn hàng bán

TT

Thanh toán



Hóa đơn

TTTƯ

Thanh toán tạm ứng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
3


Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là một công tác vô cùng
quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với
riêng một doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Việc tổ chức công tác kế toán và tiêu thụ sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị để lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Những thông tin từ kết quả hạch toán
tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm hướng
đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế hoạch sản xuất
tiêu thụ cho phù hợp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh
doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà
quản trị sẽ đề ra được kế hoạch kinh doanh của từng loại sản phẩm trong kỳ
hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công
tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh đến hệ thống quản lý
nói chung và kế toán nói riêng cũng như vai trò của tính cấp thiết của kế toán
bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế
tại công ty CP Thương mại và Đầu tư Vạn Long - một công ty thương mại
chuyên cung cấp thiết bị điện quang cao cấp, em đã lựa chọn đề tài: “Hạch toán
kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Thương mại &
Đầu tư Vạn Long” để làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong công ty
- Phản ánh thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty cổ phần thương mại và đầu tư Vạn Long

- Đưa ra nhận xét chung và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toánkế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần
thương mại và đầu tư Vạn Long
Trên cơ sở đó có những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


Đề tài tập trung vào tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàngtại công ty cổ phần Thương Mại và Đầu tư Vạn Long nhằm tìm hiểu công
tác kế toán tổ chức bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Từ đó nắm
rõ phương pháp, cách thức cũng như quá trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan
tại công ty. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kêt quả bán
hàng. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty. Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kêt quả bán hàng của công ty.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Ngành nghề kinh doanh, danh mục hàng hóa
- Các tài khoản, chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính.
- Các hình thức bán hàng.
Phạm vi nghiên cứu:
Kế toán bán hàng và xác đinh kết quả tiêu thụ tháng 08/2014 tại công ty cổ
phần thương mại và đầu tư Vạn Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, quan sát nghiên cứu tài liệu.
- So sánh số liệu trên chứng từ sổ sách với thực tế kế toán tại công ty.
- Rút ra những nhận xét, đánh giá của bản than qua quá trình thực tập.

6. Những đóng góp thực tiễn
- Tiến hành phân tích đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả tiêu thu ở công ty cổ phần thương mại và đầu tư Vạn Long để
tìm ra những biện pháp quản lý về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thuở công ty cổ phần thương mại và đầu tư Vạn Long đáp ứng nhu cầu
phát triển của công ty cổ phần thương mại và đầu tư Vạn Long trong giai đoạn
hiện nay.
- Đồng thời cũng giúp bản thân em củng cố cũng như học hỏi được nhiều kiến
thức bổ ích về công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
sau này
7. Kết cấu của khóa luân
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương:

5


Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty cổ phần thương mại vàđầu tư Vạn Long.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụtại công ty cổ phần thương mại
vàđầu tư Vạn Long.
Mặc dù cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết và áp dụng vào tình hình thực
tiễn của công ty nhưng do thời gian có hạn nên chắc chắn bản khóa luận còn
nhiều thiếu sót. Em mong ban lãnh đạo công ty và cô giáo cho em những ý kiến
nhận xét, phê bình và lời khuyên quý báu để em bổ sung vào bản khóa luận và
khắc phục những thiếu sót của mình trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận
tốt nghiệp vừa qua.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2015.
S/V:Nguyễn Thị Lệ Quyên.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1Một số khái niệm cơ bản về việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.1 Tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá sản phẩm
tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
1.1.2 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.3 Chiết khấu thanh toán
Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh
toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.4 Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do trong một thời
gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính trong tổng số
hàng hoá đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông
thường vì mua khối lượng lớn trong một đợt.
1.1.5 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá
bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng

không đúng thời hạn đã được ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc giảm giá cho
khách do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp với khối lượng lớn.
1.1.6 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá bán đi được coi là tiêu thụ nhưng do
một số nguyên nhân nào đó mà số hàng hoá này bị người mua từ chối và trả lại
người bán.

1.1.7 Doanh thu hàng bán bị trả lại
7


Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá bán đã ghi của số sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
1.1.8 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sp, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
1.1.9 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp
đến quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí
như: tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng.
1.1.10Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm những khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các
khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
1.1.11Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của
doanh nghiệp.

1.2Ý nghĩa, vai trò hạch toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.1 Ý nghĩa
Hạch toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu rất quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân.
Kết thúc quá trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụlà khép kín một
vòng chuyển vốn. Nếu quá trình bán hàng thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng
nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu
ngày càng lớn của xã hội.
Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư vào
việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, trang trải các
khoản chi phí về lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động đã hao phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Vai trò

8


Hạch toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm một cách khoa
học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trịn để lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, lợi nhuận
thực tế cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước.
Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại
sản phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để
hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.3Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
1.3.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá

khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán,
số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất
quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
Phương thức bán buôn: Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các
doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, số lượng hàng hoá bán
một lần lớn. Phương thức này hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các
đơn vị, các cá nhân tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhỏ. Theo phương thức này
số lượng hàng hoá bán ra với số lượng nhỏ và tiền hàng được giao trực tiếp bằng
tiền mặt.
1.3.2 Phương thức bán hàng chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho
để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến
địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận
hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp
hạch toán vào doanh thu.
1.3.3 Phương thức bán hàng qua các đại lý

9


Phương thức này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng
cho các đơn vị cá nhân làm đại lý. Số hàng gởi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi nào nhận được
thông báo của các đại lý. Theo phương thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho
đại lý và đại lý được hưởng hoa hồng.
1.3.4 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm

Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người
mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được
hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo
phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao
hàng hoá cho người mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản
lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu
hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.4Hạch toán bán hàng
1.4.1 Hạch toán doanh thu
(a) Tài khoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động kinh doanh, ngoài ra tài khoản
này cũng dùng để phản ảnh các khoản nhận từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi
thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
- Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 : Doanh thu khác

10


Kt cu:

TK 511


- Doanh
thuhng
bỏn v
sncung
phm
hng
cung
-S thu tiờu th c bit, thu xut nhp khu phi np tớnh trờn doanh
thu bỏn
cp
dchhúa
v v
trong
k.cp dch v ca doanh nghip tron
- S thu GTGT phi np ca doanh nghip theo phng phỏp trc tip.
- S chit khu thng mi, cỏc khon gim giỏ hng bỏn v doanh thu hng bỏn b tr li .
- Kt chuyn doanh thu thun vo TK XDKQKD

TK 511 khụng cú s d cui k
- Kóỳt chuyóứn sọỳ trồỹ cỏỳp trồỹ giaù
vaỡo TK XKQKD
(b)Phng
phỏp hch toỏn
TK 521

TK 511

111,112,131
(1)


(4)

TK 333

TK 531

TK 641
(5)

(2)

111,112,131
TK 532
(6)
TK 131
(3)
TK 3331
TK 333

(7)

TK 911

TK 3387

(8)

S 1.1. Hch toỏn doanh thu

11



Chú thích:
(1) Phản ánh doanh thu BH và CCDV
(2) Phản ánh doanh thu BH qua đại lý và chi phí hoa hồng đại lý
(3) Phản ánh doanh thu khi bán hàng trả chậm, trả góp
(4) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại để tính DTT.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại để tính DTT
(6) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán để tính DTT.
(7) Cuối kỳ, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp.
(8) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
1.4.2 Hạch toán giá vốn hàng bán
(a) Các phương pháp xác định giá vốn
 Phương pháp thực tế đích danh
 Phương pháp bình quân gia quyền
 Phương pháp nhập trước – xuất trước
 Phương pháp nhập sau – xuất trước
(b)Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Công dụng: Dùng để phản ánh vốn của hàng tiêu thụ thực tế trong kỳ.
Kết cấu:
TK 632

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ b
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Chi phí NVL, nhân công trực tiếp, vượt quá mức bình thường, chi phí-- Hoàn
sản xuất
chung cố định không tính vào gi
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

- Giá trị vật tư hàng hóa hao hụt sau khi bồi thường
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

TK 632 không có số dư cuối kỳ

(c) Phương pháp hạch toán
12


 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi
áp dụng phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số
dư hiện có, tình hình tăng giảm của từng loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì
vậy, số lượng và giá trị của mỗi loại hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định
ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
TK 155, 156

TK632
TK 156,155..
Giá thực tế của thành phẩm,
hàng hóa xuất kho bán trực tiếp

Giá thực tế hàng đã
bán bị trả lại
TK 911
Kết chuyển giá
vốn hàng bán


TK 157
Giá thực tế của
hàng gửi bán

Giá thực tế hàng gửi
bán đã tiêu thụ

TK 3381
Giá thực tế
hàng gửi bán
phát hiện thừa

TK 1381,1388
Giá thực tế hàng gửi
bán phát hiện thiếu

Sơ đồ 1.2. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường xuyên,
liên tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi
áp dụng phương pháp này thì toàn bộ các loại vật tư, hàng hóa... mua vào đều được
theo dõi qua tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tư, hàng hóa
không được phản ánh vào các tài khoản tồn kho tương ứng mà cuối kỳ phải tiến

13


hành kiểm kê thực tế số lượng tồn kho từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của

chúng để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho.
TK 111,112,331
Mua hàng hóa

TK611

TK 632

Giá thực tế hàng
xuất kho trong
kỳ

TK 911

Kết chuyển giá
vốn hàng bán

Sơ đồ 1.3. Hạch toán giá vốn hàng bán theo pp kiểm kê định kỳ

1.4.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản làm giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
1.5 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Hạch toán chi phí bán hàng
(a) Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Công dụng: TK này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu

bao bì, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện nước v.v…
Kết cấu:
TK 641

chuyển
chicung
phí bán
hàng
vào vụ
tài TK Xác định kết quả kinh doanh
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm-Kết
hàng
hóa,
cấp
dịch

TK 641 không có số dư cuối kỳ.

(b)Phương pháp hạch toán

14


TK 334

TK 641

111,112...
(6)


(1)
TK 338
(2)

TK 911
(7)

111,112,331

(3)
TK 133

153,142,242
(4)
TK 214
(5)

Sơ đồ 1.4. Hạch toán chi phí bán hàng

Ghi chú:
(1) Tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng.
(2) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ quy định theo tiền
lương nhân viên bán hàng
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng.
(4) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận bán hàng.
(5) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng.
(6) Các khoản làm giảm chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
(7) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng.
1.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(a) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 642 – chi phí quản lý doang nghiệp
Công dụng: TK này dùng để hạch toán những chi phí quản lý chung cho
toàn bộ Doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý đồ
dùng văn phòng, chi phí khác bằng tiền….
Kết cấu:
TK 642
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài TK xác định kết quả kinh doanh.
-Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ.
15


TK 642 không có số dư cuối kỳ.
(b)Phương pháp hạch toán
334,338

TK 642

111,112...
(5)

(1)
214
(2)

TK 911
(6)

111,112,331


(3)
TK 133

152,153
(4)

Sơ đồ 1.5. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Ghi chú:
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bộ
phận quản lý.
(2) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý.
(4) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận quản lý.
(5) Các khoản làm giảm chi phí quản lý phát sinh trong kỳ như chi phí sử
dụng điện, điện thoại… vượt mức quy định.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý.
1.6 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1.6.1 Tài khoản sử dụng
TK 911 – xác định kết quả kinh doanh

16


Công dụng: TK này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Đối với doanh nghiệp lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì xác định kết quả
kinh doanh theo quý.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kết cấu:

TK911
-Doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ
trong thu
kỳ. thuần của sản phẩm hàng hóa và dịch vụđã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
-Kết chuyển lỗ
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
-Kết chuyển lãi

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

632

TK 911

511,512
(5)

(1)
635
(2)

515
(6)

641,642

(3)

711

1.6.2 Phương pháp hạch toán

(7)

811

(4)
821

421
(8)

17

(10)
(9)


Sơ đồ 1.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ

Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển chi phí tài chính.
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
(4) Kết chuyển chi phí khác.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
(6) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính.
(7) Kết chuyển thu nhập khác.

(8) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
(9) Kết chuyển lãi.
(10) Kết chuyển lỗ.
1.7 Tổ chức sổ kế toán (TCSKT)
1.7.1 Sổ kế toán và tác dụng của sổ kế toán
Sổ kếoán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi
chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép.
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế
toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời
gian cũng như theo đối tượng.Sổ kế toán là nguồn số liệu quan trọng nhất và chủ
yếu nhất để lập các báo cáo kế toán.
18







1.7.2 Chu trình kế toán trên sổ kế toán
Chu trình kế toán trên sổ có 4 công đoạn cơ bản là:
Mở sổ kế toán
Ghi sổ kế toán
Sửa chữa sai sót trên sổ kế toán
Khoá sổ

19


1.7.3 Các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp

Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác
nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự
hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các DN khác nhau về loại
hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức
sổ kế toán khác nhau.
(a) Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các TK mà
doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang
sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi
chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái

20


Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết

Sổ quỹ
Nhậtký-Sổcái

Bảng tổng hợpchi tiết

Báocáokếtoán
Ghi chú:

Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

(b) Hình thức Chứng từ ghi sổ

Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho
việc áp dụng máy tính.Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập
báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức
này gồm:
• Chứng từ ghi sổ
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
• Sổ cái
• Bảng cân đối tài khoản
• Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết

Tổng số tiền trên
“Sổ đăng ký
CTGS”

=

Tổng số phát sinh bên Nợ (hoặc bên Có) của tất cả
các tài khoản trong sổ cái (hay Bảng cân đối tài
khoản)
21


Chứng từ kế toán

Sổ quỹ


Sổ đăng ký CTGS

Bảng tổng hợp chứng từ gốcSổ (thẻ) hạch toán chi tiết

Chứngtừghisổ(theo phần hành)

Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng

Sổ cái

Bảng cân đối TK

Báo cáo kế toán
Ghi chú:

Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

(c) Hình thức Nhật ký chung

Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung (Tổng Nhật
ký). Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Mỗi bút
toán phản ánh trong Sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai TK liên
quan. Đối với các TK chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký
phụ. Cuối tháng (hoặc định kỳ ), cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật
ký chung hoặc vào thẳng Sổ cái.

Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên dùng

22


Nhật ký chung
Sổ cái

Sổ, thẻ hạch toánchi tiết

Bảng cân đối tài
khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo kế toán
Ghi chú:

Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

(d) Hình thức Nhật ký - Chứng từ

Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lương số lương nghiệp
vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy
nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao.Không phù hợp với
việc kế toán bằng máy. Sổ sách gồm:







Sổ Nhật ký - Chứng từ
Sổ cái
Bảng kê
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng
phân bổ

23

Sổ (thẻ)
hạch toán
chi tiết


Nhật kýChứng từ

Bảng kê

Bảng tổng

hợp chi tiết
Sổ cái

Báo cáo kế
toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 1.10. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ

(e) Hình thức Kế toán trên máy vi tính

Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bản tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại để kiểm tra, xác định TK ghi nợ TK ghi có để nhập dữ liệu
vào máy vi tính theo các bảng, biểu lược thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo phần mềm của quy trình kế toán, các thông tin được nhập vào máy
theo tong chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc nhật
ký……) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
• Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập

báo cáo tài chính. Việc đối chiéu giữa các số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được
24


thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với

báo cáo tài chính khi đã được in ra giấy.
• Cuối kỳ kế toán, số kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
Chứng từ kế toán
Cùng loại

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Sổ kế toán

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
MÁY VI TÍNH

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ VẠN LONG
2.1Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần thương mại và đầu tư Vạn Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại và đầu tư
Vạn Long.
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Vạn Long.
- Tên tiếng anh: VAN LONG INVESTMENT AND TRADE JOINT STOCK
COMPANY
- Tên giao dịch: Vanlong.,jsc
25


×