Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần thương mại đông dương HP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.55 KB, 46 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CPTM
GTGT
KPCĐ
LNTT
TGNH
TK
TSCĐ
TT

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cổ phần thương mại
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Lợi nhuận trước thuế
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Tài sản cố định
Thông tư

2




LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự chuyển đổi kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp sự cạnh
tranh gay gắt và ngày càng rõ nét đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nhận thức,
đánh giá được tiềm năng của mình trên thị trường để có thể tồn tại, đứng vững
và ngày càng phát triển. Để đạt được điều đó, kế toán là bộ phận không thể thiếu
trong việc cấu thành doanh nghiệp với những nghiệp vụ hạch toán kế toán
chuyên môn. Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra về tình hình
tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành và sự vận động của nguồn hình
thành tài sản đó.
Hạch toán kế toán đã ra đời và phát triển từ rất lâu, nó là nhu cầu khách quan
của bản thân quá trình sản xuất và xã hội. Nhu cầu này tồn tại trong tất cả các
hình thái xã hội khác nhau và ngày càng phát triển. Hạch toán kế toán là công cụ
đắc lực để giúp nhà lãnh đạo quản lý, hoạch định được chính sách kinh tế, xây
dựng kế hoạch, xây dựng các dự án và quyết định bỏ vốn vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp có nhiều
khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ, gắn bó không thể tách rời tạo
thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Trong đó, công tác kế toán vốn bằng
tiền là khâu đầu tiên làm cơ sở, làm tiền đề cho mọi doanh nghiệp hình thành,
phát triển và tồn tại. Việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền nhằm đưa ra những
thông tin chính xác cho tình hình thu chi ngân quỹ của doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác kế toán vốn bằng tiền nên em
đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần
thương mại Đông Dương- HP” để nghiên cứu trong quá trình thực tập tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng những lý thuyết đã được học tập tiếp thu tại nhà trường vào thực
tiễn nhằm củng cố và nâng cao kiến thức đó.
Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần thương mại

Đông Dương- HP. Đưa ra những đánh giá, nhận xét về thực tế công tác kế toán
vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP. Bước đầu đề
xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng
tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3


- Phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng
tiền ở bất kỳ thời điểm nào.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ nhằm thực
hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí,… Giám
sát tình hình chấp hành chế độ quản lý vốn bằng tiền, chế độ thanh toán
- Đối chiếu số liệu kế toán vốn bằng tiền với sổ quỹ do thủ quỹ ghi chép và
sổ phụ của ngân hàng, kịp thời theo dõi phát hiện sự thừa, thiếu vốn bằng tiền
của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
tại công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP “ bao gồm các chứng từ, tài
liệu sổ sách, báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản liên quan đến tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng của tháng 11 năm 2015 và các thông tin khác liên quan đến công
ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP.
Về mặt không gian: tập trung tại phòng kế toán công ty Cổ phần thương
mại Đông Dương- HP.
Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình công ty qua năm 2014
và năm 2015 và thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty tháng 11
năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những
người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương
pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số
liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập để phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số
liệu có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm
hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để
tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa
hai năm liền kề để tìm ra sự tăng, giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình
phân tích kinh doanh cũng như các quá trình khác.
- Phương pháp hạch toán kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài
khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế

4


tài chính phát sinh. Đây là phương phap trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong
hạch toán kế toán. Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
6. Những đóng góp thực tiễn.
Trong quá trình đấu tranh tồn tại và khẳng định mình, một số doanh nghiệp
đang gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm cách khai
thác triệt để các tiềm năng của bản thân mình và chính sách tài chính phù hợp để
đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản
lưu động giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh toán tri trả
những khoản công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh

doanh ổn định và phát triển là doanh nghiệp có lượng vốn cần thiết, lượng vốn
đó gắn liền với quy mô điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và cũng có sự
quản lý đồng vốn tốt để làm cho việc xử lý đồng vốn có hiệu quả.
7. Kết cấu đề tài
Nội dung của báo cáo thực tập 6 tháng này ngoài Lời mở đầu và Kết luận,
chuyên đề còn 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần thương mại Đông
Dương- HP.
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần thương
mại Đông Dương- HP.
Do kiến thức bản thân em còn chưa hoàn thiện và số liệu thực tế chưa
nhiều, đặc biệt kinh nghiệm phân tích đánh giá của bản thân chưa được sâu sắc
nên báo cáo thực tập 6 tháng của em không thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu
sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của cô Trương Thị
Mai Thương và các thầy cô trong khoa kế toán để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ĐÔNG DƯƠNG- HP.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP.

5


- Địa chỉ đăng ký: Tổ 10, cụm 2, ngõ 189 Đông Khê- Ngô Quyền- Hải Phòng.
-Trụ sở giao dịch chính: Tổ 10, cụm 2, ngõ 189 Đông Khê- Ngô Quyền- Hải
Phòng.
- Vốn điều lệ: 6.800.000.000 VNĐ.

- Mã số thuế: 0200836088.
- Điện thoại: 0313.246.995
- Email:
- Giám đốc công ty (người đại diện): Nguyễn Thị Thanh Thủy.
- Phương thức sở hữu của công ty: Công ty Cổ phần
Danh sách cổ đông: + Nguyễn Thị Thanh Thủy - 45% cổ phần.
+ Nguyễn Thị Kim Thúy - 30%cổ phần.
+ Nguyễn Văn Nam
- 25%cổ phần.
- Thị trường chính: Toàn quốc.
- Nhân viên:( Đến tháng 10/ 2015) 28 nhân viên.
Công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP là một doanh nghiệp chuyên
xây dựng và lắp đặt các công trình gia dụng, công trình Nhà nước. Công ty Cổ
phần thương mại Đông Dương có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hạch
toán kinh doanh độc lập. Công ty được thành lập ngày 24/09/2008, được sở kế
hoạch đầu tư và phát triển thành phố Hải Phòng cấp giấy phép kinh doanh vào
ngày 24/09/2008 theo số đăng kí: 0203004693.
1.2.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần thương
mại Đông Dương- HP.
• Thiết kế, xây dựng, lắp đặt các công trình gia dụng, công trình Nhà nước
từ năm 2008 đến nay.
• Đấu thầu xây dựng các công trình lớn.
• Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên phục vụ ngành xây dựng.
• Dịch vụ tư vấn thiết kế, thi công xây dựng.
* Một số thành tựu trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần
thương mại Đông Dương- HP.
-Thầu và thi công xây dựng Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn.
-Thầu và thi công xây dựng nhà hát Phương Đông.
-Thầu và thi công xây dựng nhà cải lương- 189 Phan Bội Châu.
-Thầu và thi công xây dựng Trường đoàn thanh niên- 11 Lạch Tray.


6


-Thầu và thi công xây dựng, cung cấp thiết bị cho trường trung học cơ sở Đằng
Hải.
-Thầu và thi công xây dựng, cung cấp thiết bị cho trường trung học cơ sở Lê
Lợi.
-Thầu và thi công xây dựng, cung cấp thiết bị cho trường trung học phổ thông
Bạch Đằng.
-Thầu và thi công xây dựng, cung cấp thiết bị cho trường trung học phổ thông
Phạm Ngũ Lão.
1.3. Bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP.
a.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP
Công ty có bộ máy quản lý tập trung gọn nhẹ, đứng đầu là Giám đốc, bên
dưới là các phòng ban chức năng.

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý công ty Cổ phần thương mại Đông DươngHP
Công ty có bộ máy quản lý tập trung gọn nhẹ, đứng đầu là Giám đốc, bên
dưới là các phòng ban chức năng.
b. Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ công ty.
●Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty, xây dựng chiến lược kế hoạch cho công ty. Giám đốc
trực tiếp điều hành mặt quản lý nhân sự, kinh doanh thị trường, bậc lương của
công ty và chịu trách nhiệm trước toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
●Phòng tài chính kế toán:
- Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty.
- Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty.


7


- Làm việc với cơ quan thuế, cơ quan BHXH, ... đối với các vấn đề liên quan tới
tài chính, kế toán của công ty.
- Đảm bảo an toàn tài sản của công ty về mặt giá trị.
- Tính toán, cân đối tài chính của công ty nhằm đảm bảo an toàn về mặt tài
chính trong hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện công tác kiểm kê tài sản trong công ty.
●Phòng sản xuất kinh doanh:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, giao việc và kế hoạch hoạt động tổ chức, bố trí
điều động nhân lực đồng bộ sản phẩm và đôn đốc phân xưởng hoàn thành đúng
kế hoạch, đúng tiến độ. Quản lý thời gian lao động tại phân xưởng, xây dựng
định mức lao động, quản lý xây dựng cơ bản, sửa chữa nhà xưởng, môi trường
làm việc. Thực hiện an toàn lao động, bảo hiểm xã hội. Kế hoạch thi đua, khen
thưởng và công tác xã hội, nội chính và địa phương.
- Hoạch định chiến lược phát triển, lập quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn
của công ty. Duyệt thu nhập và lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên lao
động của công ty. Lên kế hoạch tiến độ sản xuất, kế hoạch giao việc cụ thể cho
các phòng ban.
●Ban bảo vệ: Nghiệp vụ thường trực 24/24h, quản lý người lao động, khách ra
vào công ty. Theo dõi số lượng hàng hóa xuất nhập kho. Quản lý duy trì thời
gian lao động, trật tự, an toàn tài sản của công ty.
1.4. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
liên tục.
Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

8



Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP

1
2

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

9.493.316 10.355.607
1.205.874 1.135.717

So sánh
2013/2012 2014/2013
12.955.116
36,46%
25,1%
1.128.459
6,8%
0,64%

3

8.287.442

9.219.889

10.511.777

26,83%


14,01%

4
5

Tổng vốn chủ sở
hữu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí

9.521.615
506.119

9.811.390
716.332

11.191.589
758.564

17,53%
33,27%

14,06%
5,89%

6

Tổng số lao động

15


18

23

53,33%

27,77%

STT

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

( Nguồn: Phòng TCKT của công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP )
Qua bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh
cũng như quy mô của công ty khá tốt và luôn có chiều hướng tăng lên. Cụ thể:
- Tổng tài sản của công ty năm 2014 tăng so với năm 2012 là 3.461.800
nghìn đồng tương ứng với tốc độ tăng 34,46%, tăng so với năm 2013 là
2.599.509 nghìn đồng tương ứng với tốc độ tăng 25,1%. Tổng Nguồn vốn của
công ty năm 2014 tăng so với năm 2012 là 2.224.335 nghìn đồng tương ứng với
tốc độ tăng 26,83%, tăng so với năm 2013 là 1.291.888 nghìn đồng tương ứng
với tốc độ tăng 14,01%. Qua đó cho thấy công ty chú trọng vào việc mở rộng
quy mô, xu hướng phát triển của công ty đang có chiều hướng tốt. Để có được
nguồn vốn kinh doanh công ty chủ yếu huy động vốn của các cổ đông, cùng với

đó công ty cũng vay thêm vốn ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Tính đến năm
2014 tổng NV đã tăng lên đến 10.511.777 nghìn đồng nhưng đồng thời số nợ
phải trả cũng tăng lên tới 1,128.459 nghìn đồng.
- Tổng DTT của công ty năm 2014 tăng 17,53% so với năm 2012 và tăng
14,06% so với năm 2013, chứng tỏ hoạt động của công ty tương đối tốt, có uy
tín mang lại doanh thu tốt cho công ty.
- Tổng DTT tăng đồng thời chi phí của công ty cũng tăng theo 252.445
nghìn đồng năm 2014, tương ứng với tốc độ tăng 33.27% so với năm 2012 và
tăng 5,89% so với năm 2013. Điều này cho thấy, công ty gần đây đã tiết kiệm
được các khoản chi phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực trong quá trình sản xuất
kinh doanh.

9


- LNTT của công ty tăng: LNTT năm 2014 là 2.012.995 nghìn đồng, tăng
61,91% so với năm 2013. Điều này cho thấy mức độ tăng LNTT có sự đột phá
mạnh mẽ trong năm 2014.
- Số lượng lao động của công ty tăng qua các năm cùng với đó thu nhập
bình quân đầu người hàng tháng cũng tăng lên. Điều này khẳng định sự phát
triển của công ty, do công ty thường xuyên quan tâm chăm lo đến đời sống cán
bộ, công nhân viên, khuyến khích nhân viên nhiệt tình có trách nhiệm với công
việc.
- Qua xem xét các chỉ tiêu trên ta thấy, công ty đã nâng cao được doanh
thu, cải thiện được lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh. Do đó công ty cần
duy trì và phát huy hơn nữa kết quả, thành tựu này.
Những thành tựu trên có được là nhờ công ty đã xây dựng được một bộ
máy quản lý tương đối phù hợp với quy mô của công ty và đảm bảo hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh. Bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ, linh động, sáng tạo cùng
với sự phấn đấu, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong công ty

đã tạo lên sức mạnh tổng hợp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty.
1.5.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thương mại Đông DươngHP
a.Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thương mại Đông DươngHP

b.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán tại công ty Cổ
phần thương mại Đông Dương- HP.
● Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ
hoạt động của phòng kế toán, hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống
kê, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị, và chịu trách nhiệm về tổ chức, tiến hành

10


và lập kế hoạch các hoạt động vay vốn, huy động vốn, cố vấn cho giám đốc để
đề ra các quyết định tài chính. Đồng thời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên
môn kế toán tài chính của đơn vị, là kiểm soát viên cho Nhà nước thực hiện chế
độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán tài chính. Ngoài ra còn có
nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp, lập báo cáo tài chính cho công ty.
● Kế toán tổng hợp: Ghi chép hệ thống thông tin các tài khoản phản ánh
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, chi tiết lập báo cáo kế toán của công ty và
toàn đơn vị. Vào sổ tổng hợp, các sổ chi tiết cần thiết và các công việc liên quan
đến lập báo cáo tài chính định kỳ của công ty. Tham mưu cho kế toán trưởng về
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa hoàn chỉnh thủ tục hoặc nguyên tắc tài
chính kế toán. Mở sổ kế toán theo đúng quy định, đồng thời cùng kế toán trưởng
hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán của các kế toán thành viên. Kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ, kiểm tra định kỳ vào sổ cái. Phân tích, đề nghị kế toán
trưởng điều chỉnh số liệu cho phù hợp với chế độ kế toán. Lập báo cáo tài chính
tổng hợp của toàn công ty, lập báo cáo theo năm gửi các ban ngành theo quy
định của Nhà nước.

● Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các số liệu thu mua,
vận chuyển, xuất nhập và tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... của công ty.
● Thủ quỹ, kế toán BHYT, BHXH...: Có nhiệm vụ quản lý thu, chi, tồn
quỹ tại đơn vị và lập báo cáo quỹ hàng ngày cho kế toán trưởng. Phải kiểm tra,
kiểm soát tính hợp lệ của các chứng từ thu, chi trước khi thu hoặc chi tiền cho
khách hàng. Định kỳ cuối tháng cùng với kế toán tiền mặt kiểm kê quỹ tiền mặt
theo đúng quy định, cuối ngày phải lập báo cáo quỹ kèm chứng từ thu, chi tiền
mặt cho kế toán tiền mặt. Theo dõi, tổng hợp tình hình chi tiêu quỹ tiền lương
của công ty. Tính ra các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân viên, theo
dõi và lập quyết toán có đối chiếu với công ty bảo hiểm.
1.6.Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần thương mại
Đông Dương- HP.
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
+ Niên độ kế toán áp dụng tại công ty là một năm, bắt đầu từ ngày 01/01
đến ngày 31/12 hàng năm.
+ Kỳ kế toán áp dụng theo tháng.
+ Đơn vị tiền tệ: VNĐ.

11


+ Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Phương pháp tính thuế GTGT (VAT) : theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật kí chung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Thông tư 200/2014/TT- BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp.
1.7. Hình thức kế toán của công ty.

* Sơ đồ hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng hoặc định kì :
Quan hệ đối chiếu, kiếm tra:

12


Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của công ty.
Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, các đối tượng cần theo dõi chi
tiết, kế toán ghi vào các sổ, thẻ chi tiết có liên quan và đồng thời phản ánh trên
sổ Nhật ký chung. Cuối tháng lấy số liệu để chuyển vào các Sổ cái có liên quan.
Cuối tháng cộng các số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối tài khoản, sau khi
đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng với các số liệu ghi trên Sổ cái, Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) và Sổ quỹ (được lập trên cơ sở
các chứng từ kế toán) dùng để lập Báo cáo tài chính.

13


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG DƯƠNG- HP
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG DƯƠNG- HP.
Hiện nay tại công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP tổ chức công
tác kế toán bao gồm các phần hành sau.
2.1.1. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần thương mại Đông DươngHP.
Tiền trong công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP bao gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng VNĐ.
• Hạch toán tiền mặt, kế toán sử dụng chứng từ là:
- Phiếu thu (Mẫu số 01- TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02- TT)
• Kèm theo chứng từ gốc liên quan như:
- Phiếu thu thường kèm theo hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền.
- Phiếu chi kèm theo hóa đơn mua hàng.
- Phiếu nhập kho.
- Hóa đơn dịch vụ vệ sinh, điện nước, tiếp khách.
- Bảng thanh toán lương
- Giấy đề nghị tạm ứng
• Hạch toán tiền gửi ngân hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ như:
- Ủy nhiệm chi kèm theo giấy báo nợ của Ngân hàng
- Hóa đơn mua hàng.
- Giấy báo có của Ngân hàng kèm theo hóa đơn bán hàng.
- Các hóa đơn chứng từ mua dịch vụ điện nước.
- Thông báo nộp thuế, bảng kê chi tiết lãi tiền vay, lãi tiền gửi ngân hàng,…
• Tài khoản sử dụng để hạch toán
- Tài khoản 111- Tiền mặt và các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1113- Vàng bạc, kim quý, đá quý,
- Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng và các tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1123- Vàng, bạc, kim quý, đá quý.
- Tài khoản 113- Tiền đang chuyển và các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1131- Tiền Việt Nam

14


Và một số tài khoản khác liên quan như: TK 511, TK 333, TK 152, TK 156,
TK 641, TK 642,…
• Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký chung (Công ty không mở nhật ký đặc biệt như Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền và tất cả các nghiệp vụ thu, chi tiền được ghi chép,
phản ánh vào sổ Nhật ký chung)
+ Sổ cái TK 111- Tiền mặt, sổ cái TK 112- Tiền gửi ngân hàng và sổ cái của
tìa khoản liên quan khác.
Thủ quỹ sử dụng “sổ quỹ tiền mặt“- Mẫu số S07- DNN, kế toán sử dụng
“sổ chi tiết tiền mặt’’– Mẫu số S07a- DNN, “sổ tiền gửi ngân hàng’’- Mẫu số
S08- DNN
2.1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần
thương mại Đông Dương- HP.
a. Hình thức áp dụng tại công ty.
Công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP áp dụng 2 hình thức tính
lương:
+ Hình thức tính lương theo thời gian.
+ Hình thức tính lương theo sản phẩm.
b. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chứng từ gồm:
- Bảng chấm công.

- Bảng chấm công làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Giấy đi đường.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
- Hợp đồng giao khoán.
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

15


Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản chủ yếu:
- Tài khoản 334- Phải trả người lao động và các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên.
+ Tài khoản 3348: Phải trả người lao động khác.
- Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác và các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
+ Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội (BHXH)
+ Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế (BHYT)
+ Tài khoản 3386: Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
- Và một sổ tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 431, TK
512, TK 641, TK 642,...
- Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ Chi tiết TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3386,...
- Sổ Cái

- Sổ Nhật kỷ chung
- Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Theo hình thức Nhật ký chung:

16


Sơ đồ 1.4: Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra
:
2.1.3. Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ phần thương mại Đông DươngHP.
a. Hình thức áp dụng tại công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP.
Công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP áp dụng 2 hình thức
đánh giá TSCĐ:
+ Đánh giá TSCĐ về mặt hao mòn kỹ thuật (hiện vật)
+ Đánh giá TSCĐ về mặt giá trị
b. Tổ chức kế toán tài sản cố định
* Chứng từ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ

17


- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản chủ yếu:
TK 211- Tài sản cố định và các tài khoản cấp 2:
+ TK 2111- TSCĐ hữu hình.
+ TK 2112- TSCĐ thuê Tài chính.
+ TK 2113- TSCĐ vô hình.
Và một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 214, TK 241,...
Sổ sách kế toán
Sổ chi tiết TK 2111, TK 2112,...
Sổ cái
Sổ Nhật ký chung.
Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần thương mại
Đông Dương- HP

18


Sơ đồ 1.5: Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra
:
2.1.4 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần thương
mại Đông Dương- HP.
a. Hình thức áp dụng tại công ty Cổ phần thương mại Đông DươngHP.

Công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu theo hình thức thẻ song song.
b. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ
phần thương mại Đông Dương- HP.
Chứng từ bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu
- Tài khoản 153: công cụ dụng cụ
Và một số tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 133,...
Sổ sách kế toán:
Sổ chi tiết TK 152, TK 153
Sổ tổng hợp
Sổ Nhật ký chung
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

19


Phiếu nhập kho

Sổ kế toán chi
tiết

Thẻ kho


Bảng tổng hợp
XNT

Sổ kế toán tổng
hợp

Phiếu nhập kho

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ
phần thương mại Đông Dương- HP
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
2.1.5. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
thương mại Đông Dương- HP.
a. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hóa đơn GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có,...)
b. Tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 711: Thu nhập khác

TK 811: Chi phí khác
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Và các TK liên quan khác: TK 111, TK 112,...

20


c. Quy trình hạch toán

Phiếu xuất kho kiêm phiếu
thanh toán, HĐ GTGT

Sổ nhật ký chung

Sổ chi tiết tài khoản

Sổ chi tiết TK 511, TK911,
TK 421…

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.7: Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:


21


2.1.6. Kế toán báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Đông
Dương- HP.
Công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP áp dụng kế toán báo
cáo tài chính theo hình thức Nhật ký chung, theo quyết định 48/2006/QĐBTC.
Các loại báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối số phát sinh (Bảng cân đối tài khoản)
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
2.2. KHÁT QUÁT CHUNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG DƯƠNG- HP.
Tiền trong công ty Cổ phần thương mại Đông Dương- HP bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ.
2.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ của công ty Cổ phần thương mại Đông
Dương- HP.
a. Chứng từ
• Hạch toán tiền mặt, kế toán sử dụng chứng từ là:
-Phiếu thu: căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán tiền tạm
ứng,nhận được phiếu chi(do bên mua lập)... kế toán tiền mặt lập phiếu thu.
Phiếu thu được kế toán lập thành 3 liên đặt giấy than viết lên một lần.
+Liên 1: thủ quỹ giữ lại đổ ghi sổ quỳ.
+Liên 2: giao cho người nộp hoặc cho người nhận tiền.
+Liên 3: được lun tại nơi lập phiếu
Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu được thủ quỹ chuyến cho kế toán đế ghi
sổ kế toán.
-Phiếu chi: được dùng đê phản ánh các nghiệp chi tiền.
Căn cứ vào HĐGTGT (mua hàng), căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề
nghị thanh toán do bên bán lập)... Khi đó, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.

Phiếu chi được kế toán lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần.
+Liên 1: thủ quỹ giữ lại đế ghi số quỹ
+Liên 2: giao cho người nộp hoặc cho người nhận tiền.
+Liên 3: được lưu tại nơi lập phiếu.
Cuối ngày, toàn bộ phiếu chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán đổ ghi sổ
kế toán.
+Hóa đơn bán hàng.

22


-

-

-

-

+Giấy đề nghị tạm ứng.
+Biên lai thu tiền.
+Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
+Giấy báo có
+Giấy báo nợ
+Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy nộp tiền.
Kèm theo chứng từ gốc liên quan như:
Phiếu thu thường kèm theo hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền
Phiếu chi kèm theo hóa đơn mua hàng
Phiếu nhập kho
Hóa đơn dịch vụ vệ sinh, điện nước, tiếp khách

Bảng thanh toán lương
Giấy đề nghị tạm ứng
• Hạch toán tiền gửi ngân hàng kế toán căn cứ vào chứng từ như:
Ủy nhiệm chi kèm theo Giấy báo nợ của Ngân hàng
Hóa đơn mua hàng
Giấy báo có của Ngân hàng kèm theo hóa đơn bán hàng
Các hóa đơn chứng từ mua dịch vụ điện nước
Thông báo nộp thuế, bảng kê chi tiết lãi tiền vay, lãi tiền gửi ngân hàng,..
b. Tài khoản sử dụng để hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ
phần thương mại Đông Dương- HP.
Do công ty không sử dụng ngoại tệ, công ty sử dụng một số tài khoản kế
toán theo chế độ đã ban hành như sau:
Tài khoản 111- Tiền mặt và các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1113- Vàng, bạc, kim quý, đá quý.
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng và các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1123- Vàng, bạ, kim quý, đá quý.
Tài khoản 113- Tiền đang chuyển và các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1131- Tiền Việt Nam.
Và một số tài khoản khác có liên quan như: TK 511, TK 333, TK 152, TK
156, TK 641, TK 642,…
* Sổ sách sử dụng của kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần thương
mại Đông Dương- HP.
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký chung (Công ty không mở nhật ký đặc biệt như Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền mà tất cả các nghiệp vụ thu, chi tiền được ghi chép,
phản ánh vào sổ Nhật ký chung).

23



+ Sổ cái TK 111- Tiền mặt, sổ cái TK 112- Tiền gửi ngân hàng và sổ cái của
tài khoản liên quan khác.
Thủ quỹ sử dụng “ sổ quỹ tiền mặt “, - Mẫu số S07-DNN, kế toán sử dụng
“ sổ chi tiết tiền mặt “ – Mẫu số S07a-DNN, “ sổ tiền gửi ngân hàng” –
Mẫu số S08-DNN.
• Quy trình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần thương mại
Đông Dương- HP.
Khi có nghiệp vụ thu, chi tiền mặt phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ
mệnh lệnh (Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán, giấy nộp tiền,..) đã được
Giám đốc ký duyệt và căn cứ vào các chứng từ khác như hóa đơn bán hàng, hợp
đồng kinh tế,.. để lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
Phiếu thu, phiếu chi được chuyển đến cho kế toán trưởng, giám đốc ký, sau
đó chuyển cho thủ quỹ thực hiện việc thu chi. Người lĩnh tiền, người nộp tiền ký
vào phiếu thu, phiếu chi.
Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, ghi vào sổ Quỹ tiền mặt
(Cột thu, chi, tồn) rồi chuyển phiếu thu, phiếu chi cho kế toán hoạch toán.
Kế toán nhận được phiếu thu, chi căn cứ vào nội dung kinh tế phát sinh, đinh
khoản nên phiếu thu,phiếu chi theo đúng quan hệ đối ứng rồi sủ sụng chứng từ
đó để ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ Kế toán chi tiết tiền mặt (cột Nợ,Có, và cột
sổ Tồn).
Trình tự hạch toán tiền mặt:
Theo hình thức nhật ký chung

24


Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán tiền mặt tại công ty Cổ phần thương mại
Đông Dương- HP.

Sổ kế toán chi tiết
Phiếu thu
quỹ tiền mặt
Chứng từ
gốc (hóa
đơn mua,
bán hàng,..)

Nhật ký
chung

Phiếu chi

Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết
quỹ tiền mặt

Một số nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt của công ty Cổ phần thương mại
Đông Dương- HP.
c. Một số nghiệp vụ làm phát sinh tăng quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp.
Nghiệp vụ số 1: Ngày 02/11/2015: Thu tiền tạm ứng thừa của anh Trần Văn
Minh nhân viên phòng sản xuất kinh doanh số tiền 2.000.000 đồng.
Kế toán hoạch toán
Nợ TK111
: 2.000.000
Có TK141: 2.000.000

25



×