ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, ngành xây dựng
cơ bản đóng một vai trò hết sức quan trọng.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mọi
lĩnh vực khoa học và công nghệ, ngành xây dựng cơ bản đã và đang có những bước
tiến đáng kể.Để đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần một
nguồn nhân lực trẻ là các kỹ sư xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, tinh thần cống
hiến để tiếp bước các thế hệ đi trước, xây dựng đất nước ngày càng văn minh và hiện
đại hơn. Sau 5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam, đồ án
tốt nghiệp này là một dấu ấn quan trọng đánh dấu việc một sinh viên đã hoàn thành
nhiệm vụ của mình trên ghế giảng đường Đại Học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp
của mình, em đã cố gắng để trình bày toàn bộ các phần việc thiết kế và thi công công
trình: “Trung tâm thương mại Hạnh Tuyến”.
Nội dung của đồ án gồm 4 phần:
- Phần 1: Kiến trúc công trình.
- Phần 2: Kết cấu công trình.
- Phần 3: Công nghệ và tổ chức xây dựng.
- Phần 4: Dự toán phần ngầm của công trình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của mình cho em cũng như các bạn sinh
viên khác trong suốt những năm học qua. Đặc biệt, đồ án tốt nghiệp này cũng không
thể hoàn thành nếu không có sự tận tình hướng dẫn của thầy:
-Thầy KS Nguyễn Văn Ninh
-Thầy TH.S Nguyễn Thiện Thành
-Thầy Th.S KTS Lê Văn Cường
Xin cám ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ và động viên trong suốt thời gian qua để
em có thể hoàn thành đồ án ngày hôm nay. Thông qua đồ án tốt nghiệp, em mong
muốn có thể hệ thống hoá lại toàn bộ kiến thức đã học cũng như học hỏi thêm các lý
thuyết tính toán kết cấu và công nghệ thi công đang được ứng dụng cho các công trình
nhà cao tầng của nước ta hiện nay. Do khả năng và thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp
này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý
của các thầy cô cũng như của các bạn sinh viên khác để có thể thiết kế được các công
trình hoàn thiện hơn sau này.
Hải Phòng, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Anh Trung
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-1 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Mục Lục
LỜI NÓI
ĐẦU ...............................................................................................................1
Mục
Lục .........................................................................................................................2
1.......................................................................................................................................
..........................75
7.3. Sơ bộ kích thước cọc, đài cọc........................................................................77
7.4. Xác định sức chịu tải của cọc........................................................................78
7.4.1. Theo vật liệu làm cọc...........................................................................78
7.4.2. Theo điều kiện đất nền.........................................................................78
7.5. Xác định số lượng cọc và bố trí cọc trong móng...........................................80
7.6. Kiểm tra móng cọc........................................................................................82
7.7. Tính toán đài cọc...........................................................................................85
Chương 8. Thi công phần ngầm................................................................................88
8.1. Thi công cọc.................................................................................................88
8.1.1. Sơ lược về loại cọc thi công và công nghệ thi công cọc.....................88
8.1.2. Biện pháp kỹ thuật thi công cọc..........................................................89
8.1.2.1. Công tác chuẩn bị mặt bằng, thiết bị phục vụ thi công....... ...90
8.1.2.2. Tính toán, lựa chọn thiết bị thi công cọc............................. ..93
8.2. Thi công nền móng......................................................................................102
8.2.1. Biện pháp kỹ thuật đào đất hố móng..................................................102
8.2.1.1. Xác định khối lượng đào đất, lập bảng thống kê khối lượng..102
8.2.1.2. Biện pháp đào đất....................................................................102
8.2.2. Tổ chức thi công đào đất.....................................................................103
8.3. An toàn lao động khi thi công phần ngầm......................................................103
Chương
9.
Thi
công
phần
thân
và
hoàn
thiện............................................................105
9.1. Lập biện pháp kỹ thuật thi công phần thân.....................................................105
9.2. Tính toán ván khuôn, xà gồ, cột chống...........................................................108
9.2.1. Tính toán ván khuôn, xà gồ, cột chống cho sàn.....................................108
9.2.2. Tính toán ván khuôn, xà gồ, cột chống cho dầm chính..........................111
9.2.3. Tính toán ván khuôn, xà gồ, cột chống cho dầm phụ.............................114
9.2.4. Tính toán ván khuôn, xà gồ, cột chống cho cột......................................118
9.3. Lập bảng thống kê ván khuôn, cốt thép, bê tông phần thân.............................119
9.4. Kỹ thuật thi công các công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông................... .......127
9.5. Chọn cần trục và tính toán năng suất thi công.................................................132
9.6. An toàn lao động khi thi công phần thân và hoàn thiện...................................138
Chương
10.
Tổ
chức
thi
công........................................................................................140
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-2 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10.1. Lập tiến độ thi công .......................................................................................140
10.1.1.Tính toán nhân lực phục vụ thi công (lập bảng thống kê).....................140
10.1.2. Lập sơ đồ tiến độ và biểu đồ nhân lực .................................................142
10.2.Thiết kế tổng mặt bằng thi công......................................................................143
10.2.1. Thiết kế điện cho công trình.................................................................143
10.2.2. Tính toán nước cho công trường....................................................... ...144
10.2.3. Thiết kế kho bãi công trường................................................................146
10.2.4. Thiết kế lán trại.....................................................................................149
10.3. An toàn lao động cho toàn công trường................................................... .....150
Chương
11.
Lập
dự
toán........................................................................................... ...152
11.1. Cơ sở lập dự toán........................................................................................ ..152
11.2. Lập bảng dự toán chi tiết và bảng tổng hợp kinh phí cho phần ngầm...... ...152
TÀI LIỆU THAM
KHẢO ..............................................................................................156
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-3 -
N TT NGHIP
Chng 1 Kin Trỳc
1.1 Gii thiu v cụng trỡnh
Tên công trình: Trung tâm thơng mại Hạnh Tuyến
Địa điểm: TP. Hồ Chí Minh
Trớc tình hình hiện nay, do dân c có xu hớng sống trong các chung c ngoại ô,
khu trung tâm thành phố đợc quy hoạch trở thành khu hành chính, thơng mại và kinh
tế, nhu cầu về việc xây dựng các trung tâm văn phòng cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trung tâm thơng mại Ngân Hà là một trong những công trình nằm trong chiến lợc phát
triển kinh tế và xẫy dựng của TP. HCM nằm ở một vị trí trung tâm của thành phố với hệ
thống giao thông đi lại thuận tiện, công trình đã cho thấy rõ u thế về vị trí của nó.
Gồm 8 tầng (ngoài ra còn có một tầng hầm để làm gara và chứa các thiết bị kỹ thuật),
khu nhà đã thể hiện tính u việt của công trình hiện đại, vừa mang vẻ đẹp về kiến trúc,
thuận tiện trong sử dụng và đảm bảo về kinh tế khi sử dụng.
- Quy mô công trình
Toà nhà làm việc 9 tầng với diện tích mặt bằng khoảng 1395 (m2),
Công trình có diện tích xây dựng khoảng 11330 m2,
Diện tích làm việc 9208 m2,
Diện tích kinh doanh triển lãm 768 m2,
Diện tích hội trờng phòng hội thảo 384 m2,
Công trình đợc bố trí một cổng chính hớng Đông thông ra mặt phố tạo điều kiện cho
giao thông đi lại và hoạt động thờng xuyên của cơ quan.
Hệ thống sân đờng nội bộ bằng bê tông và gạch đá vừa đảm bảo độ bền lâu dài.
Hệ thống cây xanh bồn hoa đợc bố trí ở sân trớc và xung quanh nhà tạo môi trờng cảnh
quan sinh động hài hoà gắn bó thiên nhiên với công trình.
Vị trí: Vị trí công trình nằm ngay trên đờng phố chính, phía Đông khu đất là đờng phố
chính,
Phía Tây bắc khu đất là khu nhà ở năm tầng của công ty xuất nhập khẩu mây tre đan,
Phía Bắc là tập thể văn phòng tập thể tỉnh ủy,
Phía Nam giáp khu nhà ở dân c 2 tầng,
Nhìn chung mặt bằng khá bằng phẳng giao thông đi lại thuận tiện vì gần trục đờng
chính.
1.2 iu kin t nhiờn, kinh t xó hi
Thnh ph H Chớ Minh:
- Din tớch: 2.029km2
- S dõn: 5037155 ngi
- Mt : 2482.5 ngi/ km2
- V trớ:
Thnh ph H Chớ Minh nm gia vựng ng bng sụng Cu Long v min
ụng Nam B, Nam Trung B, Nam Tõy Nguyờn.õy l min t phỏt trin mnh v
nụng sn hng hoỏ, cõy cụng nghip, du khớ v nht l du lch.
TP H Chớ Minh cú to ụ a lý khong 10 0 10 10 0 38 v bc v 106 0 22
- 106 054 kinh ụng.
Phớa Bc:
SVTH: Nguyn Anh Trung
Ninh
Lp : XDD51 C2
giỏp tnh Bỡnh Dng
GVHD: KS.Nguyn Vn
-4 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tây Bắc :
giáp tỉnh Tây Ninh
Đông và Đông Bắc: giáp tỉnh Đồng Nai
Đông Nam:
giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
Tây và Tây Nam : giáp tỉnh Long An và Tiền Giang
Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay.Thành phố Hồ Chí
Minh có 12km đường bờ biển và cách thủ đô Hà Nội 1738km đường bộ.Sân bay quốc
tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.
- Khí hậu:
Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
Nhiệt độ trung bình cả năm 27oC, không có mùa đông, chính vì thế hoạt động du
lịch thuận lợi suốt 12 tháng
Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm; số giờ nắng trung
bình/tháng 160-270 giờ; nhiệt độ cao tuyệt đối 40 0C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,8 0C.
Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình
thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,7 0C). Hàng năm có tới trên 330 ngày
có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát
triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy
nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô
nhiễm môi trường đô thị
Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm; năm cao nhất 2.718 mm (1908) và
năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958); với số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng
90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11;
trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít,
lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố
không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận
các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận
huyện phía Nam và Tây Nam.
1.3 Giải pháp thiết kế
1.3.1 Giải pháp kiến trúc
1.3.1.1 Thiết kế mặt bằng các tầng
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-5 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Mặt bằng tầng hầm : bố trí các phòng kĩ thuật, phần diện tích còn lại để ôtô và
xe máy riêng tầng hầm 1 bố trí thêm bể chứa nước, bể phốt. Mặt bằng tầng hầm được
đánh đốc về phía rãnh thoát nước với độ đốc 0,1% để giải quyết vấn đề vệ sinh của
tầng hầm.
Mặt bằng tầng 1,2 :bố trí làm siêu thị, các phòng trưng bày sản phẩm , dịch vụ y
tế, các phòng kĩ thuật, có sảnh lớn và phòng chờ để đón khách.
Mặt bằng tầng 3,4,5,6,7,8,9: tất cả diện tích đều dành cho việc bố trí các văn
pòng cho thuê.
1.3.1.2 Thiết kế mặt đứng
Công trình thuộc loại công trình lớn ở tp Hồ Chí Minh với hình khối kiến trúc
được thiết kế theo kiến trúc hiện đại tạo nên sự hoành tráng của công trình.
1.3.1.3 Thiết kế mặt cắt
Nhằm thể hiện nội dung bên trong công trình, kích thước cấu kiện cơ bản, công
năng của các phòng.
Dựa vào đặc điểm sử dụng và các điều kiện vệ sinh ánh sáng, thông hơi thoáng
gió cho các phòng chức năng ta chọn chiều cao các tầng như sau:
Tầng hầm 1 cao 3 m.
Tầng 1,2 cao 4,2 m.
Các tầng còn lại cao 3,6m.
1.3.2 Giải pháp kết cấu
Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam việc sử dụng kết cấu bêtông cốt
thép trong xây dựng trở nên rất phổ biến. Đặc biệt trong xây dựng nhà cao tầng,
bêtông cốt thép được sử dụng rộng rãi do có những ưu điếm sau:
+ Giá thành của kết cấu bêtông cốt thép thường rẻ hơn kết cấu thép đối với
những công trình có nhịp vừa và nhỏ chịu tải như nhau.
+ Bền lâu, ít tốn tiền bảo dưỡng, cường độ ít nhiều tăng theo thời gian. Có khả
năng chịu lửa tốt.
+ Dễ dàng tạo được hình dáng theo yêu cầu của kiến trúc.
Vì vậy công trình được xây bằng bêtông cốt thép.
Công trình được cấu tạo từ hệ vách và khung. Tầng hầm là hệ khung kết hợp
với vách tạo không gian rộng. Các tầng trên có sự thay đổi chuyển từ cột sang vách
cứng.
1.3.3 Các giải pháp kỹ thuật khác
- Hệ thống chiếu sáng :
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-6 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên, hệ thống cửa sổ các mặt đều được lắp kính.
Ngoài ra ánh sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho phủ hết những điểm cần chiếu
sáng.
- Hệ thống thông gió:
Tận dụng tối đa thông gió tự nhiên qua hệ thống cửa sổ. Ngoài ra sử dụng hệ
thống điều hoà không khí được xử lý và làm lạnh theo hệ thống đường ống chạy theo
các hộp kỹ thuật theo phương đứng, và chạy trong trần theo phương ngang phân bố
đến các vị trí tiêu thụ.
- Hệ thống điện :
Tuyến điện trung thế 15KV qua ống dẫn đặt ngầm dưới đất đi vào trạm biến thế
của công trình. Ngoài ra còn có điện dự phòng cho công trình gồm hai máy phát điện
đặt tại tầng hầm của công trình. Khi nguồn điện chính của công trình bị mất thì máy
phát điện sẽ cung cấp điện cho các trường hợp sau:
- Các hệ thống phòng cháy chữa cháy.
- Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ.
- Các phòng làm việc ở các tầng.
- Hệ thống thang máy.
- Hệ thống máy tính và các dịch vụ quan trọng khác.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy:
+ Hệ thống báo cháy:
Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi phòng và mỗi tầng, ở nơi công
cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện
được cháy phòng quản lý nhận được tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho
công trình.
+ Hệ thống chữa cháy:
Thiết kế tuân theo các yêu cầu phòng chống cháy nổ và các tiêu chuẩn liên quan
khác (bao gồm các bộ phận ngăn cháy, lối thoát nạn, cấp nước chữa cháy). Tất cả các
tầng đều đặt các bình CO2, đường ống chữa cháy tại các nút giao thông.
- Xử lý rác thải
Rác thải ở mỗi tầng sẽ được thu gom và đưa xuống tầng kĩ thuật, tầng hầm bằng
ống thu rác. Rác thải được mang đi xử lí mỗi ngày.
-Giải pháp hoàn thiện:
+ Vật liệu hoàn thiện sử dụng các loại vật liệu tốt đảm bảo chống được mưa nắng
sử dụng lâu dài. Nền lát gạch Ceramic. Tường được quét sơn chống thấm.
+ Các khu phòng vệ sinh, nền lát gạch chống trượt, tường ốp gạch men trắng cao
2m .
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-7 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
+ Vật liệu trang trí dùng loại cao cấp, sử dụng vật liệu đảm bảo tính kĩ thuật
cao, màu sắc trang nhã trong sáng tạo cảm giác thoải mái khi nghỉ ngơi.
+ Hệ thống cửa dùng cửa kính khuôn nhôm.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-8 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chương 2 Lựa chọn giải pháp kết cấu
2.1 Sơ bộ phương án kết cấu
Kết cấu bê tông cốt thép là một trong những hệ kết cấu chịu lực được dùng nhiều
nhất trên thế giới. Các nguyên tắc quan trọng trong thiết kế và cấu tạo kết cấu bê tông
cốt thép liền khối cho nhà nhiều tầng có thể tóm tắt như sau:
Kết cấu phải có độ dẻo và khả năng phân tán năng lượng lớn (Kèm theo việc
giảm độ cứng ít nhất).có nghĩa là dưới tác dụng của tải trọng lên bất kì phần nào của
kết cấu thì tải trọng này sẽ nhanh chóng được truyền sang các phần bên cạnh một cách
nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Dầm phải bị biến dạng dẻo trước cột:Vì khi cột bị biến dạng dẻo thì tức là trên
cột đã hình thành khớp dẻo dưới tác dụng của tải trọng ngang nhất là đối với nhà cao
tầng trị số của tải trọng ngang là rất lớn sẽ làm cho độ lệch tâm tăng lên mômen trong
cột sẽ tăng nhanh làm xuất hiện nhiều khớp dẻo tới một lúc nào đó hệ sẽ biến hình và
kết cấu coi như bị phá huỷ mặc dù khi đó có thể dầm chưa bị biến dạng dẻo. nhưng khi
dầm biến dạng dẻo trước cột thì chỉ có dầm đó và bản sàn trên nó bị biến dạng khả
năng ảnh hưởng sang các cấu kiện xung quanh là không nhiều.
Các nút phải khoẻ hơn các thanh (cột và dầm) qui tụ tại đó để cho sự truyền lực
giữa các thanh là thuận lợi và nhanh chóng.
- Việc thiết kế công trình phải tuân theo những tiêu chuẩn sau:
+ Vật liệu xây dựng cần có tỷ lệ giữa cường độ và trọng lượng càng lớn càng tốt
tức là có trọng lượng nhẹ nhưng mà độ cứng lớn.
+ Tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể khắc phục được tính
chịu lực thấp của vật liệu hoặc kết cấu
+ Tính liền khối cao: Khi bị dao động không xảy ra hiện tượng tách rời các bộ
phận công trình.
+ Giá thành hợp lý: Thuận tiện cho khả năng thi công...
2.1.1 Phân tích các dạng kết cấu khung
2.1.1.1 Hệ khung chịu lực
1) Đặc điểm cấu tạo
Hệ này được tạo thành từ các cột,dầm liên kết với nhau theo hai phương tạo thành hệ
khung không gian.Trên mặt bằng hệ khung có thể có dạng chữ nhật,tròn hoặc đa giác.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-9 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong nhà nhiều tầng tác dụng của tải trọng ngang lớn để tăng độ cứng ngang của
khung đồng thời phân phối đều nội lực trong cột bố trí thêm các thanh xiên tại một số
nhịp trên toàn bộ chiều cao hoặc tại một số tầng tác dụng của hệ thanh xiên (dạng
dàn) làm chokhung làm việc như vách cứng thẳng đứng.
Nếu kể thêm các dàn ngang (ở tầng trên cùng một số tầng trung gian) liên kết dàn
đứng với các bộ phận còn lại của khung thì hiệu quả chịu tải trọng ngang của khung
tăng lên đáng kể.
Dưới tác dụng của tải trọng ngang các dàn ngang đóng vai trò phân phối lực dọc
giữa các cột khung cản trở chuyển vị xoay và giảm mômen ở tầng dưới của khung.
Hệ khung chịu lực thuần tuý có độ cứng chống uốn thấp theo phương ngang so
với hệ khung kết hợp với lõi hoặc vách cứng nên hạn chế sử dụng trong nhà cao tầng
có chiều cao lớn hơn 40 m.Trong kiến trúc nhà nhiều tầng luôn có những bộ phận như
thang máy ,thang bộ tường ngăn hoặc kết cấu bao che liên tục theo chiều cao nên kết
cấu khung chịu lực thuần tuý thực tế không tồn tại.
2) Ưu điểm
Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, linh hoạt thích hợp với
các công trình công cộng. Hệ kết cấu khung có sơ đồ làm việc rõ ràng.
3) Nhược điểm
Kém hiệu quả khi chiều cao của công trình lớn. Trong thực tế kết cấu khung
BTCT được sử dụng cho các công trình có chiều cao đến 20 tầng đối với cấp phòng
chống động đất ≤ 7; 15 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động động đất cấp 8 và 10
tầng đối với cấp 9.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 2.1.1.1.1. Nhà có hệ khung chịu lực
2.1.1.2 Hệ kết cấu vách chịu lực:
1) Đặc điểm cấu tạo
Ở kết cấu này các cấu kiện thẳng đứng chịu lực đứng và lực ngang của nhà là các
tấm tường phẳng,thẳng đứng – vách đứng.tải trọng ngang được truyền đến các vách
cứng thông qua kết cấu sàn được xem là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của chúng ta.
2) Ưu điểm
Đặc điểm quan trọng của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên
thường được sử dụng cho các công trình có chiều cao trên 20 tầng.
3) Nhược điểm
Khả năng chịu lực của vách phụ thuộc rất lớn về hình dạng tiết diện ngang và vị
trí bố trí chúng trên mặt bằng.Ngoài ra trong thực tế các vách cứng thường bị giảm yếu
do sự xuất hiện các lỗ cửa.
Hình 2.1.1.2.1. Nhà có hệ vách chịu lực
2.1.1.3 Hệ kết cấu lõi chịu lực.
Lõi có dạng vỏ hộp rỗng,tiết diện kín hoặc hở,nhận các tải trọng tác động lên
công trình và truyền xuống móng.trong nhà nhiều tầng lõi cứng thường bố trí kết hợp
với vị trí thang máy.
Hình dạng,số lượng,vị trí các lõi cứng chịu lực trên mặt bằng rất đa dạng
Nhà lõi tròn,vuông,chữ nhật ,… (dạng kín hoặc hở)
Nhà có một hay nhiều lõi
Lõi nằm trong nhà,theo chu vi hoặc ngoài nhà.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
hépngoµi
t êngcøng
lâitrong
1
2
Hệ tường chịu lực
2
Hệ lõi chịu lực
Hệ hộp chịu lực
Các bản sàn được gối vào các kết cấu chịu tải nằm theo chu vi công trình mà
không cần gối vào kết cấu chịu tải bên trong,với dạng kết cấu này sẽ tạo ra một không
gian lớn bên trong nhà.
Tuỳ theo cách tổ hợp các kết cấu chịu lực có thể chia làm 2 nhóm.
Nhóm thứ nhất : chỉ gồm một loại cấu kiện chịu lực độc lập như khung,tường
vách,lõi chịu lực.
Nhóm thứ hai : là các hệ chịu lực tổ hợp từ hai hay ba loại cấu kiện cơ bản trở
lên.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1
Hệ hộp chịu lực.
Ưu điểm
Hệ kết cấu đặc biệt này có khả năng chịu lực ngang lớn thích hợp cho các công
trình rất cao.Kết cấu hình hộp có thể sử dụng cho các công trình cao tới 100 tầng
2.1.1.4 Hệ kết cấu hỗn hợp khung-vách-lõi chịu lực:
1) Hệ khung – vách:
Hệ kết cấu khung giằng (khung và vách cứng) được tạo ra bằng sự kết hợp hệ
thống khung và hệ thống vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu
vực cầu thang bộ, cầu thang máy, khu vệ sinh chung hoặc ở các tường biên, là các khu
vực có tường liên tục nhiều tầng. Hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại
của ngôi nhà.Hệ thống khung và vách được liên kết với nhau qua hệ kết cấu sàn.Trong
trường hợp này hệ sàn liền khối có ý nghĩa rất lớn.Thường trong hệ thống kết cấu này
hệ thống vách đóng vai trò chủ yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu được thiết
kế để chịu tải trọng thẳng đứng.Sự phân rõ chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hoá
các cấu kiện, giảm bớt kích thước cột và dầm, đáp ứng được yêu cầu của kiến trúc.
Hệ kết cấu khung - giằng tỏ ra là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao
tầng.Loại kết cấu này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà đến 40 tầng. Nếu công trình
được thiết kế cho vùng có động đất cấp 8 thì chiều cao tối đa cho loại kết cấu này là 30
tầng, cho vùng động đất cấp 9 là 20 tầng.
2) Hệ khung - vách - lõi chịu lực.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo một phương, hai
phương hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điểm quan trọng
của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các
công trình có chiều cao trên 20 tầng. Tuy nhiên độ cứng theo phương ngang của các
vách cứng tỏ ra là hiệu quả ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì
bản thân vách cứng phải có kích thước đủ lớn, mà điều đó thì khó có thể thực hiện
được. Ngoài ra, hệ thống vách cứng trong công trình là sự cản trở để tạo ra các không
gian rộng.Trong thực tế hệ kết cấu vách cứng thường được sử dụng có hiệu quả cho
các công trình nhà ở, khách sạn với độ cao không quá 40 tầng đối với cấp phòng
chống động đất ≤ 7.Độ cao giới hạn bị giảm đi nếu cấp phòng chống của nhà cao hơn.
3) Hệ thống kết cấu đặc biệt (bao gồm hệ thống khung không gian ở các tầng
dưới, còn phía trên là hệ khung giằng)
Đây là loại kết cấu đặc biệt được ứng dụng cho các công trình mà ở các tầng
dưới đòi hỏi không gian lớn. Hệ kết cấu loại này có phạm vi ứng dụng giống hệt hệ kết
cấu khung giằng, nhưng trong thiết kế cần đặc biệt quan tâm đến hệ thống khung
không gian ở các tầng dưới và kết cấu
2.1.2 Phương án lựa chọn
3
.Sàn không dầm (sàn nấm)
1) Khái niệm
Sàn nấm gồm bản kê trực tiếp lên cột. Đầu cột dược làm loe ra thành mũ để cho
bản liên kết với cột, để đảm bảo cường độ chống lại hiện tượng đâm thủng của bản
theo chu vi cột, làm giảm nhịp tính toán của bản và làm cho mômen được phân bố đều
theo bề rộng bản
Tuỳ theo tải trọng trên sàn mà mũ cột được cấu tạo có hình dáng khác nhau. Cốt
thép trong mũ cột đặt theo cấu tạo
Thường trong sàn nấm kích thước lưới cột thường chọn lưới ô vuông tiết diện
ngang của cột thường được chọn là hình vuông hoặc hình tròn.
2) Ưu điểm
- Tăng chiều cao thông thuỷ của tầng nhà,với cùng chiều cao tầng và số tầng thì
cho phép giảm chiều cao toàn bộ công trình
- Cấu kiện có kích thước lớn do đó mức độ công nghiệp hoá cao
- Có thể tận dụng khối tích căn phòng,chiếu sang,thông gió,bố trí các đường ống
dẫn thuận tiện và hiệu quả hơn.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Công tác thi công thuận tiện và dễ dàng.
- Tiết kiệm được điện năng dùng cho điều hoà không khí, chiếu sáng
lo¹i 1
lo¹i 2
1
lo¹i 3
Cấu tạo mũ cột
3) Nhược điểm
- Khả năng chịu chọc thủng kém
- Bản sàn có chiều dày lớn có thể tới 30cm làm cho kết cấu nặng nề tốn vật liệu
- Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo thành khung
do đó độ cứng nhỏ hơn nhiều so với phương án sàn dầm, do vậy khả năng chịu lực
theo phương ngang của phương án này kém hơn phương án sàn dầm, chính vì vậy tải
trọng ngang hầu hết do vách chịu và tải trọng cứng do cột chịu.
4) Phạm vi áp dụng
- Công trình nhà cao tầng như trụ sở làm việc,trung cư,trung tâm thương mại
- Bệnh viện,trường học, nhà đậu xe …
4
Sàn dầm (sàn sườn toàn khối)
1 )Khái niệm
Sàn là một khái niệm nói chung về các hệ kết cấu chịu lực nằm ngang, dùng phổ
biến trong xây dựng nhà cửa (sàn và mái), xây dựng cầu đường (bản mặt cầu, mặt cầu
cảng) và trong nhiều bộ phận của các công trình thủy điện và thủy nông. Các cấu kiện
cơ bản trong hệ kết cấu sàn bao gồm bản và dầm.Gối đỡ sàn có thể là tường hoặc cột.
Trường hợp đặc biệt, móng bè cũng là một loại sàn lật ngược, hay thậm chí cả tường
và đáy bể chứa hình chữ nhật cũng có dạng sàn phẳng.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2) Ưu điểm
- Kết cấu đơn giản , có thể áp dụng cho hầu hết các loại công trình.
- Thi công đơn giản,nhanh chóng không yêu cầu công nghệ phức tạp
- Mác bê tông và mác cốt thép không yêu cầu cao
- Lý thuyết tính toán và công nghệ thi công khá hoàn thiện
b¶nsµn
thÐpdÇm
thÐpsµn
1
Sàn sườn toàn khối
3) Nhược điểm
- Khả năng vượt nhịp lớn rất hạn chế vì khi đó phải làm dầm có chiều cao lớn
dẫn tới hạn chế chiều cao thông thuỷ của tầng.
- Chiều dày sàn lớn dẫn tới kết cấu nặng nề ,tốn vật liệu.
- Không linh hoạt trong việc bố trí các vách ngăn,tường di động khi cần thiết.
4) Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho hầu hết các loại công trình,đặc biệt và kinh tế cho các công trình
nhỏ như nhà dân,biệt thự,văn phòng hành chính…
5
Sàn ứng suất trước
Bê tông ứng lực trước là bê tông trong đó thông qua lực nén trước để tạo ra và
phân bố một lượng ứng suất bên trong phù hợp nhằm cân bằng với một lượng mong
muốn ứng suất do tải trọng ngoài gây ra Nhờ đó những kết cấu bê tông này có khả
năng chịu tải trọng lớn hơn kết cấu bê tông thông thường, hoặc vượt được những nhịp
hay khẩu độ lớn hơn kết cấu bê tông cốt thép thông thường.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1
Đặt thép sàn bê tông cốt thép ứng suất trước
1) Ưu điểm
- Khả năng chịu lực lớn do cần một lượng tải trọng để khử ứng lực trước trong
cấu kiện
- Khả năng vượt nhịp lớn.
- Giảm độ võng của sàn , giảm tối đa khả năng xuất hiện vết nứt trên cấu
kiện,tăng khả năng chống thấm, độ kín
- Giảm trọng lượng sàn cùng kích thước do giảm được kích thước cấu kiện.
- Có độ cứng lớn hơn (do có độ võng và biến dạng bé hơn)
2) Nhược điểm
- Thi công phức tạp cần nhà thầu thi công có kinh nghiệm chuyên sâu
- Sử dụng thép và bê tông có cường độ cao
- Tính toán phức tạp
3) Phạm vi áp dụng
- Áp dụng cho các công trình yêu cầu vượt nhịp lớn , chịu tải trọng lớn.
- Áp dụng cho công trình yêu cầu độ kín khít như bể chứa chất lỏng , chứa khí…
- Các công trình cao tầng cần giảm tối đa chiều cao và trọng lượng bản thân công
trình
6
Sàn ô cờ
1) Khái niệm
Sàn ô cờ là một dạng đặc biệt của sàn có hệ dầm trực giao. Nó được cấu tạo bởi
hệ dầm trực giao theo hai phương, chia mặt sàn thành nhiều ô bản kê bốn cạnh, mỗi
cạnh của ô bản thường nhỏ hơn 2 mét.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Phương của hệ dầm trực giao thường được bố trí song song với cạnh sàn, tuy
nhiên có thể bố trí phương của hệ dầm trực giao hợp với cạnh sàn một góc 45 0.Trong
sàn ô cờ kích thước tiết dện ngang của hệ dầm trực giao giống nhau, dầm bao quanh là
dầm cứng, cũng là gối tựa của hệ dầm trực giao. Khi bố trí hệ dầm xiên thì các dầm
ngắn đặt sát góc sẽ là gối tựa đàn hồi cho những dầm dài giao nhau với nó bản của sàn
ô cờ có chiều dày khoảng 5-7cm.
2) Ưu điểm
- Do trọng lượng nhẹ nên vượt được nhịp lớn
- Giảm chiều cao của sàn (làm tăng chiều cao thông thuỷ của tầng) dẫn tới giảm
chiều cao tầng và toàn bộ công trình
- Do trọng lượng kết cấu sàn giảm sẽ làm giảm kích thước tiết diện cột, tăng
không gian sử dụng và giảm chi phí móng công trình
- Tiết kiệm được điện năng dùng cho điều hoà không khí, chiếu sang.
- Do có hệ dầm dày đặc nên chống rung rất tốt
- Khả năng chịu động đất tốt do trọng lượng nhẹ
- Dễ dàng thuận tiên trong việc bố trí các thiết bị điện trong các ô rỗng
- Khả năng tiêu âm tốt
- Bố trí các vách ngăn di động linh hoạt theo yêu cầu sử dụng
- Dễ dàng kiểm tra chất lượng bằng mắt thường
- Hệ trần có thẩm mĩ đẹp
- Nếu kết hợp với công nghệ thi công mới có khả năng định hình cao thì sẽ giảm
thời gian thi công công trình
3) Nhược điểm
- Tính toán ,cấu tạo phức tạp
- Thi công khó khăn do ô sàn có kích thước nhỏ
4) Phạm vi áp dụng
Áp dụng hầu hết cho các loại công trình như nhà cao tầng , bệnh viện, nhà đỗ xe ,
sân bay ,nhà công nghiệp , văn phòng ,hầm…
7
Lựa chọn sơ đồ tính
1) Khái niệm
Sơ đồ tính của công trình là hình ảnh đơn giản hoá mà vẫn đảm bảo phản ánh sát
với sự làm việc thực tế của công trình.
2) Phân tích
Có 2 sơ đồ tính được sử dụng phổ biến là sơ đồ khung phẳng và sơ đồ khung
không gian.Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng công trình mà ta đưa nó về một sơ đồ
tính phù hợp nhất.
sau đây ta sẽ đi vào phân tích cụ thể từng loại khung.
a) Sơ đồ tính khung phẳng
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Kết cấu phẳng là: khi tất cả các cấu kiện của công trình đều nằm trong mặt và tải
trọng chỉ tác dụng trong mặt phẳng đó hoặc một số công trình là kết cấu không gian
nhưng sự làm việc của công trình chủ yếu là phẳng.
Ưu điểm :
Hệ khung phẳng dễ tính, dễ kiểm tra và kiểm soát kết quả.
Nhược điểm :
- Chưa phản ánh xác thực sự làm việc của công trình thể hiện ở các điểm sau.
+ Các khung phẳng bị tách riêng biệt ra trong khi đó công trình thực thì các
khung phẳng này được liên kết với nhau nhờ các thanh giằng,dầm,dầm cầu trục,sàn ,xà
gồ tường,tấm tường…
+ Khung không chịu tác dụng của tải trọng ngoài mặt phẳng khung trong khi
công trình thực thì trường hợp tải có thể theo mọi phương.
+ Khi một cấu kiện nào đó trong khung có chuyển vị cưỡng bức thì nó không
truyền ảnh hưởng sang cho khung lân cận được mà trong thực tế có sự truyền lực giữa
các khung lân cận.
Có thể đưa công trình về sơ đồ khung phẳng khi
- Khi tỉ lệ L/B > 2 thì nên tính theo sơ đồ khung phẳng vì độ cứng của công trình
theo phương L lớn hơn phương B rất nhiều.
- Các khung nằm trong một mặt phẳng ,khung chỉ chịu uốn trong một mặt phẳng
khung là chủ yếu.
- Số bước khung trong công trình là nhiều
- Độ cứng của công trình theo hai phương chênh lệch nhau nhiều.
- Quy mô,kết cấu của công trình nhỏ,không phức tạp mức độ quan trọng của
công trình không cao.
b) Sơ đồ tính khung không gian
Kết cấu không gian: Nếu các cấu kiện của công trình không nằm trong cùng một
mặt phẳng hoặc tải trọng tác dụng ngoài mặt phẳng.
Ưu điểm :
- Mô hình hoá sát thực sự làm việc của kết cấu so với công trình thực.
- Có thể tính đầy đủ các thành phần nội lực trong khung dưới tác dụng của các tải
trọng.
- Kết quả tính toán có thể đáng tin cậy,đảm bảo điều kiện về kĩ thuật và kinh tế.
- Không cần phải dồn tải trọng vào cho các khung.
Nhược điểm :
- Khối lượng tính toán lớn,phức tạp, khó kiểm tra và kiểm soát kết quả.
Có thể đưa công trình về sơ đồ khung không gian khi
- Khi tỉ lệ L/B < 2 thì nên tính theo sơ đồ khung không gian vì độ cứng của công
trình theo hai phương gần như nhau.
SVTH: Nguyễn Anh Trung
Ninh
Lớp : XDD51 – ĐC2
-
GVHD: KS.Nguyễn Văn
-19
N TT NGHIP
- Khi cụng trỡnh phc tp,cỏc khung thnh phn khụng cựng nm trong mt mt
phng.
- Chu tỏc dng ca nhiu loi ti trng vi cỏc phng khỏc nhau.
- Khi cụng trỡnh cú nhiu lừi cng,vỏch cng.
Kt lun
Qua s phõn tớch cỏc khung trờn em tin hnh la chn s tớnh theo khung
khụng gian mụ hỡnh hoỏ sỏt nht vi s lm vic ca cụng trỡnh thc.
2.1.3 Kớch thc s b ca kt cu ( ct, dm, sn, vỏch ) v vt liu.
2.1.3.1 Chn chiu dy sn:
hb =
D
l
m
Trong đó: m = 40 ữ45 đối với bản kê 4 cạnh.Do bản kê liên tục
D = 0,8 ữ1,4 phụ thuộc vào tải trọng. Chọn D =1,2
l: nhịp của bản lấy l = 4 m
hb =
chọn m=43.
1, 2
.400 = 11, 2cm
43
hb = 12cm
chọn
* Bề dầy của vách, lõi lấy sơ bộ 22 cm
2.1.3.2 Chn s b kớch thc dm
Kích thớc dầm chính ngang:
- Chiều cao dầm đợc tính sơ bộ theo công thức :
1 1
hd = ữ ữ.ld
8 12
với: ld: Nhịp của dầm lấy là 8 m
1 1
hd = ữ ữ.8 = (0, 67 ữ 1) m
8 12
Ta chọn hd = 60 cm
- Chiều rộng dầm :
bd = (0.3 ữ 0.5).hd = (0,18 ữ 0,3)m , chọn bd =30 cm.
Kích thớc dầm phụ ngang:
1 1
1 1
hdp = ữ ữ.ld = ữ ữ.8 = ( 0, 4 ữ 0, 67 ) m
12 20
12 20
hdp = 40cm
chọn
chọn bdp = 20cm
Xác định kích thớc dầm chính dọc:
SVTH: Nguyn Anh Trung
Ninh
Lp : XDD51 C2
-
GVHD: KS.Nguyn Vn
-20
N TT NGHIP
1 1
1 1
hd = ữ ữ.ld = hd = ữ ữ.8 = (0, 67 ữ 1)m
8 12
8 12
Ta chọn hd = 60 cm
- Chiều rộng dầm
ta chọn bd = 40 cm.
Kích thớc dầm phụ dọc.
Chọn hdp = 40 cm; bdp = 20 cm
Kích thớc dầm chia khu vệ sinh.
Chọn kích thớc dầm là:(20x40)cm
2.1.3.3 Chn s b kớch thc ct.
- Để xác định sơ bộ tiết diện cột ta dùng công thức:
Fb = (1, 2 ữ 1,5)
N
Rb
N là lực dọc lớn nhất có thể xuất hiện trong cột
Rb = 115kg / cm 2
8000
đối với Bê tông B20
(1.2ữ1.5) là hệ số ảnh hởng Mômen
Có thể sơ bộ lấy tải trọng tính toán là qtb=1 T/m2 sàn.
- Cột từ tầng 1 đến tầng 4:
+ Các cột biên xung quanh nhà:
N =Fct x qtb x n = 8x4x1x9 = 288 T
4000
8000
8000
8000
8000
8000
Hỡnh 2.1.3.3.1. Din tớch chu ti cỏc ct biờn
Fc = 1, 2.
288000
= 3005, 2
115
cm2
Ta chọn tiết diện cột là hình vuông vì:
-Nhà có bớc bằng nhịp nên tiết diện hình vuông là hợp lý,
Chọn tiết diện cột 50x50 cm
+ Các cột trong :
N =Fct x qtb x n = 8x8x1x9 = 576 T
SVTH: Nguyn Anh Trung
Ninh
Lp : XDD51 C2
-
GVHD: KS.Nguyn Vn
-21
N TT NGHIP
8000
8000
8000
8000
8000
8000
8000
Hỡnh 2.1.3.3.2. Din tớch chu ti cỏc ct gia
Fc = 1, 2.
576000
= 6010, 4
115
cm2
Chọn tiết diện cột 70x70cm
- Cột từ tầng 5 đến tầng 9 :
+ Các cột biên xung quanh nhà:
N =8x4x1x5 = 160 T
Fc = 1, 2.
160000
= 1669,56cm 2
115
Chọn tiết diện cột 40x40 cm
+ Các cột trong :
N =Fct x qtb x n = 8x8x1x5 = 320 T
Fc = 1, 2.
320000
= 3339,1
115
cm2
Chọn tiết diện cột 60x60 cm
Kết quả chọn tiết diện:
Cấu kiện
Tiết diện (cm)
Dầm chính(D1)
Dầm phụ (D2)
Dầm WC
60x30
40x20
40x20
Cột biên 50x50
Cột trong 70x70
Cột biên 40x40
Cột trong 60x60
Cột 1-4
Cột 5-9
2.2 Tớnh toỏn ti trng
SVTH: Nguyn Anh Trung
Ninh
Lp : XDD51 C2
-
GVHD: KS.Nguyn Vn
-22
N TT NGHIP
2.2.1 . Tnh ti
2.2.1.1 . Tnh ti sn
Bê tông dùng cho công trình chọn mác B20
+Tĩnh tải sàn tác dụng dài hạn do trọng lợng bê tông sàn đợc tính:
gts = n.h. (kG/m2)
n: hệ số vợt tải xác định theo tiêu chuẩn 2737-95
h: chiều dày sàn
: trọng lợng riêng của vật liệu sàn
Bng 2.2.1.1.1.1. :Bng tớnh tnh ti sn
Sàn
Các lớp vật liệu sàn
Gạch lát nền
0.015
Vữa lát nền
0.02
Vữa trát trần
0.015
Gạch lát dày 1 cm
0.01
Vữa lát dày 2 cm
0.02
BT chống thấm dày
Sàn VS
0.04
4cm
Vữa trát dày 1.5 cm
0.015
2.2.1.2 . Tnh ti tng
Tải trọng tờng xây:
-Tờng 220: 0,22x1800x1,1=435,6 kg/m2
Vữa trát 2 bên: 2x0,015x1800x1,3=70,2 kg/m2
q1 = 435,6 + 70,2 = 505,8
kg/m2
-Tờng 110: 0,11x1800x1,1=217,8 kg/m2
Vữa trát 2 bên: 2x0,015x1800x1,3=70,2 kg/m2
q2 = 217,8 + 70,2 = 288
kg/m2
-Tờng wc: 0,11x1800x1,1=217,8 kg/m2
Vữa trát 2 bên: 2x0,015x1800x1,3=70,2 kg/m2
Sàn phòng
làm việc
q3 = 217,8 + 70,2 = 288
0
( KG/m
3
)
2000
1800
1800
2000
1800
gtc
n
gtt
30
36
27
20
36
1.1
1.3
1.3
1.1
1.3
33
46.8
35.1
22
46.8
2500
100
1.1
110
1800
27
1.3
35.1
Tổng( K
G/m3)
114.9
213.9
kg/m2
Bng 2.2.1.2.1.1. Bng tớnh tnh ti tng
Tầng
Bề dày Chiều cao
m
tờng(m)
SVTH: Nguyn Anh Trung
Ninh
Lp : XDD51 C2
-
Trọng lợng
KG/m2
Giá trị TT
KG/m
Giá trị TT tờng
có lỗ cửa(KG/m)
GVHD: KS.Nguyn Vn
-23
N TT NGHIP
1,2
Điển
hình
0.11
0.22
0.11
0.22
3.6
3.6
3
3
288
505.8
288
505.8
1036.8
1820.9
864
1517.4
725.8
1274.6
604.8
1062.2
2.2.2 Hot ti
Do con ngời và vật dụng gây ra trong quá trình sử dụng công trình nên đợc xác định:
p = n. p0
n: hệ số vợt tải theo 2737-95
+, n = 1,3 với p0< 200 kG/m2
+, n = 1,2 với p0 200 kG/m2
p0: hoạt tải tiêu chuẩn
Bng 2.2.2.1.1.1. Bng tớnh hot ti
Tên
Giá trị tiêu
Hệ số vợt
Giá trị tính toán
(kG/m2)
chuẩn (kG/m2)
tải
Sảnh, Hành lang
300
1,2
360
Văn phòng
200
1,2
240
Phòng triển lãm, siêu thị
400
1,2
480
Nhà vệ sinh
200
1,2
240
Cầu thang
300
1,2
360
Vách ngăn di động
100
1,3
130
Các hoạt tải của các phòng làm việc đợc cộng thêm với hoạt tải của vách ngăn di
động =100 kG/m2.
2.2.3 Ti trng giú
Theo quy định của TCVN 2737-95 công trình có H=34,8m<40m nên chỉ xét
thành phần gió tĩnh .
Theo TCVN 2737 - 95, công trình xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng
II.A có giá trị áp lực gió tiêu chuẩn là Wo = 95 KG/m2 = 0,095 T/m2
Theo TCVN 2737-95 địa điểm xây dựng công trình là dạng A.
Giá trị tính toán thành phần tĩnh của tải gió ở độ cao z là : Wz=nìWoìkìc.
Trong đó: k - Hệ số kể đến sự thay đổi áp lực gió theo chiều cao,
c - Hệ số khí động, với bề mặt đón gió c = 0.8.
Với bề mặt khuất gió c=-0.6.
n: hệ số độ tin cậy
n= n1. n2 với n1: hệ số vợt tải của tải trọng gió = 1,2
n2 : hệ số điều chỉnh áp lực gió = 1 (công trình >=50 năm).
SVTH: Nguyn Anh Trung
Ninh
Lp : XDD51 C2
-
dạng địa hình
GVHD: KS.Nguyn Vn
-24
N TT NGHIP
Wd = 1, 2.0, 095.0,8.k = 0, 09.k
Wh = 1, 2.0, 095.0, 6.k = 0, 068.k
Giả thiết rằng sàn vô cùng cứng trong mặt phẳng của nó và tải trọng gió đợc truyền
về các mức sàn rồi đợc sàn phân phối cho các kết cấu chịu lực ngang là hệ khung và
vách.
Ap lực gió thay đổi theo độ cao của công trình theo hệ số k. Để đơn giản trong tính
toán, trong khoảng mỗi tầng ta coi áp lực gió là phân bố đều, hệ số k lấy là giá trị ứng
với độ cao giữa tầng nhà. Giá trị hệ số k và áp lực gió phân bố từng tầng đợc tính nh
trong bảng.
Tải trọng gió đợc quy về phân bố đều trên các mức sàn theo diện chịu tải cho mỗi
sàn là một nửa chiều cao tầng trên và dới sàn.
Wtầng= W.Hct
Trong đó: + Hct là chiều cao tầngthứ i.
+ W là tải trọng gió gió phía đẩy và gió phía hút.
Bng 2.2.3.1.1.1. Tải trọng gió tính toán phân bố theo độ cao nhà:
Tầng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Z (m)
5,4
10,2
13,8
17,4
21
24,6
28,2
31,8
35.4
k
0.89
1
1.059
1.102
1.136
1.168
1.199
1.227
1.400
W (T/m2)
Wd
0.080
0.090
0.095
0.099
0.102
0.105
0.108
0.110
0.126
Wh
0.061
0.068
0.072
0.075
0.077
0.079
0.082
0.083
0.095
Hi (m)
6.3
3.9
3.6
3.6
3.6
3.6
3.6
3.6
1.8
Wd
tầng
(T/m)
0.50
0.35
0.34
0.36
0.37
0.38
0.39
0.40
0.23
Wh
tầng
(T/m)
0.38
0.27
0.26
0.27
0.28
0.29
0.29
0.30
0.17
2.2.4 Lp s d cỏc trng hp ti trng
SVTH: Nguyn Anh Trung
Ninh
Lp : XDD51 C2
-
GVHD: KS.Nguyn Vn
-25