Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

PHÂN TÍCH kết QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH cơ KHÍ kỹ THUẬT CHÍNH xác ÁNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.5 KB, 62 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY CP ĐIỆN LỰC VÀ TIN HỌC VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KỸ
THUẬT CHÍNH XÁC ÁNH DƯƠNG

Người hướng dẫn
Đơn vị
Sinh viên thực hiện
Lớp
Ngành

: CN. Nguyễn Trung Quyết
: Kế toán
: Ngô Thị Bảo Ngọc
: 2TN10A
: Tài chính ngân hàng

Hải Phòng, tháng 7 năm 2015

1


LỜI CẢM ƠN
Trong bài khóa luận tốt nghiệp này, bằng kiến thức đã học và vự trải
nghiệm thực tế qua quá trình làm việc tại Công ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính
xác Ánh Dương; với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và từ phía
Công ty, em đã có thêm những hiểu biết sâu sắc về Công ty, tình hình nguồn lực


và hoạt động.Và ở đây em đã được tìm hiểu, học hỏi thêm rất nhiều điều bổ ích,
bổ sung cho những kiến thức còn thiếu sót cho mình.
Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong Công ty, đặc biệt là anh
Nghiêm Đình Tuấn – Giám đốc Công ty đã tạo cho em nhiều cơ hội được học
hỏi, tìm kiếm khẳng định khả năng của mình và hoàn thiện bài khóa luận này.
Các anh, chị đã tạo một môi trường làm việc đầy năng động, giúp đỡ em trong
việc nắm vững, liên hệ thực tế, vận dụng những kiến thức đã được học ở trường.
Qua kỳ thực tập này đã giúp em có nhiều kinh nghiệm thực thế quý báu, nó sẽ là
hành trang tốt nhất cho em sau này. Chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót trong quá
trình làm việc nhưng em tin đó là cơ sở để giúp mình cố gắng nhiều hơn. Tuy
vậy, do thời gian và lượng kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận này không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong sự góp ý của các thầy, cô để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và quan tâm của Nhà
trường, các thầy cô trong khoa Kế toán. Đặc biệt là thầy Nguyễn Trung Quyết –
là người đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp em hoàn thiện bài khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................2
MỤC LỤC..................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................6
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..............................................................................7
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................8
1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................8

2.Mục đích nghiên cứu........................................................................................................8
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................9
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................9
5.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................9
6.Những đóng góp thực tiễn..............................................................................................12
7.Kết cấu đề tài...................................................................................................................12
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................................................14
1.1 Tổng quan về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.................14
1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh.......................................................14
1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh......................................................14
1.1.3 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.................................................15
1.1.4 Mục đích và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh................................15
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp............................16
1.2.1 Các yếu tố bên ngoài ...........................................................................................16
1.2.2 Các yếu tố bên trong..............................................................................................17
1.3 Khái quát về chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính..........19
1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu................................................................................................19
1.3.2 Chỉ tiêu chi phí.....................................................................................................19
1.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận................................................................................................20
1.4 Các tỷ suất phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh...........................21
1.4.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản..........................................................................21
1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu................................................................22
1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.........................................................................22
1.5 Khái quát về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.........................................................22
1.5.1 Bảng cân đối kế toán.............................................................................................22
1.5.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh......................................................23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KỸ THUẬT CHÍNH XÁC ÁNH DƯƠNG...................24
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính xác Ánh Dương...............24

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.....................................................24
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, chức năng và nhiệm vụ của Công ty..................25
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động của công ty........................................................................25

3


2.1.2.1 Đặc điểm quy trình sản xuất..............................................................................26
2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.................................................................28
2.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính xác Ánh
Dương.............................................................................................................................28
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................28
2.1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý............................................................................28
2.1.3.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận......................................................29
2.2 Phân tích thực trang kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH cơ khí kỹ
thuật chính xác Ánh Dương...................................................................................................31
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
cơ khí kỹ thuật chính xác Ánh Dương..........................................................................31
2.2.1.1 Các yếu tố bên ngoài..........................................................................................31
2.2.1.2 Các yếu tố bên trong...........................................................................................32
2.2.2 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty.........................33
2.2.3 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH cơ khí
kỹ thuật chính xác Ánh Dương.....................................................................................36
2.2.3.1 Phân tích tình hình doanh thu tại Công ty ......................................................36
2.2.3.2 Phân tích tình hình chi phí tại Công ty.............................................................38
2.2.3.3 Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty .......................................................41
2.2.3.4 Các tỷ suất phân tích khả năng sinh lời của Công ty.......................................44
2.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính xác
Ánh Dương...............................................................................................................................46
2.3.1 Những thành công mà Công ty đạt được.............................................................46

2.3.2 Những hạn chế mà Công ty gặp phải...................................................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KỸ THUẬT CHÍNH XÁC ÁNH DƯƠNG...49
3.1 Phương hướng phát triển cuả Công ty trong những năm tới.......................................49
3.2 Một số đề xuất để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cơ khí kỹ
thuật chính xác Ánh Dương...................................................................................................49
3.2.1 Giải pháp làm tăng doanh thu bán hàng.............................................................49
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................50
3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................................50
3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................................51
3.2.3 Giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh..................................................51
3.2.4 Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.........52
3.2.5 Một số giải pháp khác...........................................................................................52
KẾT LUẬN..............................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................56

DANH MỤC BẢNG BIỂU
4


STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Tên bảng biểu
Trang
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

34
qua năm 2013 và 2014
Tình hình doanh thu của Công ty qua năm 2013 và
37
2014
Tình hình chi phí của Công ty qua năm 2013 và 2014
39
Tình hình lợi nhuận của Công ty qua năm 2013 và
42
2014
Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của Công ty qua năm
45
2013 và 2014

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

5


DN………………………………….
TS…………………………………..
KCN………………………………..
ROA………………………………..
ROE………………………………..
ROS………………………………..
TNHH………………………………
TSCĐ……………………………….
TNDN………………………………
LNST……………………………….
VCSH……………………………….

HĐKD………………………………
VCSHBQ…………………………..
GTTSBQ……………………………
BCKQKD…………………………..
KQHDKD………………………….

Doanh nghiệp
Tài sản
Khu công nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên tỏng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Hoạt động kinh doanh
Vốn chủ sở hữu bình quân
Giá trị tài sản bình quân
Báo cáo kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
6


Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển hiện nay thì vấn đề cạnh tranh
ngày càng trở lên gay gắt, đặc biệt là với những doanh nghiệp trẻ, mới thành lập

thì áp lực cạnh tranh lại càng lớn. Dù doanh nghiệp đó hoạt động ở lĩnh vực nào,
ngành nghề nào, loại hình nào hay bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Vậy các
doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, an toàn và khẳng định sự thành công
nhất định của mình; cùng với sự cạnh tranh gay gắt và phức tạp trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay thì đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không
ngừng nghiên cứu tìm hướng giải quyết, có các biện pháp quản lý sản xuất kinh
doanh linh hoạt và đạt hiệu quả cao.
Qua đó, vấn đề kết quả kinh doanh sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các
doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho
doanh nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng
tích lũy cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu
nhập cho người lao động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước,… Do
đó, việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề
cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư,
tính toán mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng. Doanh nghiệp
phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải dự đoán được
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Ngoài ra,
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh còn là công cụ cung cấp thông tin cho
nhà quản trị, nhà đầu tư… mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho mục đích quản lý
và đầu tư của họ. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh thì các
doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp
sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp
cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của
“phân tích kết quả hoạt động kinh doanh”, đây là việc làm thường xuyên không
thể thiếu được trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Từ việc nhận thấy rõ tầm quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại
Công ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính xác Ánh Dương, em đã quyết định chọn


7


đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí
Kỹ Thuật Chính Xác Ánh Dương” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích kết quả hoạt kinh doanh tại công ty TNHH Cơ Khí Kỹ Thuật
Chính Xác Ánh Dương. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh
và khắc phục điểm yếu nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho Công ty trong
hiện tại và tương lai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH cơ
khí kỹ thuật chính xác Ánh Dương
- Đề ra những giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho Công ty trong thời gian hiện tại và
tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: kết quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính xác Ánh Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
Các số liệu thu thập chủ yếu trong năm 2013 và 2014.
+ Về mặt không gian: đề tài thực hiện tại Công ty TNHH cơ khí kỹ thuật
chính xác Ánh Dương.
+ Về mặt nội dung: nghiên cứu tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính xác Ánh Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu nghiên cứu trong đề tài chủ yếu là số liệu thu thập từ các báo cáo
tài chính của công ty TNHH Cơ Khí Kỹ Thuật Chính Xác Ánh Dương, cụ thể là
Bảng cân đối kế toán, bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,…
Ngoài ra, đề tài còn được thực hiện dựa trên việc tổng hợp những kiến
thức đã học ở trường, thu thập một số thông tin từ Internet, trên sách báo, tạp chí
có liên quan để phục vụ cho việc phân tích.
 Phương pháp phân tích
8


- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích số liệu: phân tích các số liệu, các
chỉ tiêu qua các năm 2013 – 2014 và bên cạnh đó phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
- Phân tích tỷ trọng của các chỉ tiêu và một số chỉ tiêu hiệu quả để nắm
bắt được thế mạnh của Công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất và kinh doanh hiệu
quả hơn.
 Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là số hiệu của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ
như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa kỳ này với kỳ trước.
∆y = y1 – y0
Trong đó:
y0: Chỉ tiêu năm trước.
y1: Chỉ tiêu năm sau.
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
=> Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu của năm hiện hành với số
liệu của năm trước để xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của sự biến
động đó, tạo cơ sở để tìm ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh số tương đối
Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện

mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để
nói lên tốc độ tăng trưởng.
∆y =

y1
y0

Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước.
y1: Chỉ tiêu năm sau.
∆y: Biểu hiện tốc độ của tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
=> Phương pháp này để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh
tế, so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa
các chỉ tiêu.
9


Ngoài ra còn có:
* Phương pháp tỷ trọng: dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích
của công ty.
d=

a
A

Trong đó:
d: là tỷ trọng
a: chỉ tiêu một năm (thuộc A)
A: tổng chỉ tiêu các năm
* Phương pháp tỷ số: nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sử hoạt

động kinh doanh của công ty.
 Kỹ thuật phân tích
* Phân tích theo chiều ngang
So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước ở tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của
BCKQKD nhằm xác định xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu này.
Mức tăng, giảm = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước
% tăng, giảm =

Chỉ tiêu kỳ này
Chỉ tiêu kỳ trước

* Phân tích theo chiều dọc
So sánh mức chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần kỳ này
với kỳ trước. Để làm được điều này trước tiên cần phải xác định mức chi phí và
lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần từng năm.

Tỷ lệ chi phí = Chi phí (hoặc lợi nhuận)
Doanh thu thuần
6. Những đóng góp thực tiễn
10


- Đưa ra các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho Công
ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính xác Ánh Dương.
- Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên tài chính ngân hàng.
7. Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu và kết luận thì kết cấu bài khóa luận bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

Chương 2: Phân tích thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Cơ Khí Kỹ Thuật Chính Xác Ánh Dương.
Chương 3: Một số đề xuất để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH Cơ Khí Kỹ Thuật Chính Xác Ánh Dương.

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

11


1.1 Tổng quan về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết
quả hoạt động kinh doanh của con người; quá trình được tiến hành từ bước khảo
sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ sự việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu làm cơ sở quyết định hiện
tại đến việc dự báo và hoạch định chính sách cho tương lai.
Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh
doanh được coi là một công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các
hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất cứ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác

chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải thiện quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
12


- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh
nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự
đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh
doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong daonh nghiệp
về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các
điều kiện tác động bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…
trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân

tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với
doanh nghiệp nữa hay không.
1.1.3 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố
đã tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là kết quả của quá trình cung
cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại
và dịch vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh
nhgiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực
tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được,
những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó đẻ ra các quyết định
quản trị kịp thời trước mắt – ngắn hạn hoặc xay dựng kế hoạch chiến lược – dài
hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh – tức sự việc xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục

13


đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm
đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
1.1.4 Mục đích và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
- Xem xét doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đang tăng, ổn định hay
sụt giảm? Câu trả lời cho thấy khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước
những thay đổi của môi trường kinh doanh, những thay đổi trong thị hiếu và nhu
cầu thị trường.

- Xem xét sự biến động của doanh thu do tác động của lượng bán hay giá
bán? Mức tăng trưởng doanh thu do tác động của lượng bán thường được đánh
giá cao hơn sự tăng lên của giá bán sản phẩm, sở dĩ như vậy là do sự tăng trưởng
của lượng bán chẳng những cải thiện kết quả tài chính, mà còn cải thiện vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đánh giá thị phần của doanh nghiệp đang được mở rộng hay đang bị thu
hẹp? Thị phần biểu thị vị thế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp có thị phần lớn và đang được mở rộng thường được đánh giá cao.Thông
thường khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thì thị phần của họ sẽ được cải
thiện, tuy vậy không hiếm trường hợp doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm
tiêu thụ, nhưng thị phần của họ vãn bị thu hẹp, trong trường hợp này doanh
nghiệp bị đánh giá có sức cạnh tranh yếu.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có được cải thiện không? Thông thường khi
doanh số bán hàng tăng, lợi nhuận sẽ tăng, tuy vậy cũng có thế chúng biến đổi
ngược chiều, doanh số tăng nhưng lợi nhuận giảm sút. Trong trường hợp này
cần xem xét từng khoản mục chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh, có thể do
giá vốn hàng bán tăng quá cao, doanh nghiệp không kiểm soát được sự tăng lên
của giá cả hàng hóa đầu vào hoặc sự gia tăng giá thành sản xuất; cũng có thể do
áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải tăng chi phí cho quảng cáo, khuyến
mại,… hoặc giảm giá bán.
- Lợi nhuận tạo ra có đủ để trả lãi vay cho các khoản nợ không? Để giải
đáp câu này người ta thường so sánh lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay với
chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.
- Chính sách phân phối của doanh nghiệp có hợp lý không? Doanh nghiệp
phải có khả năng kiểm soát quá trình phân phối lợi nhuận thu được nhằm cân
đối các nhu cầu về chia cổ tức và tích tụ vốn để tài chợ cho sự tăng trưởng.
14


1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Các yếu tố bên ngoài
Là các nhân tố mà DN không thể kiểm soát được, nó tác động liên tục đến
hoạt động kinh doanh theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa
hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của DN. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi
phải thường xuyên nắm bắt các yếu tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động
của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN. Các yếu tố đó bao
gồm:
- Yếu tố chính trị và luật pháp:
+ Yếu tố chính trị: là thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước
quyết định chính sách, đường lối kinh tế chung. Từ đó quyết định các lĩnh vực,
loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Yếu tố chính trị ổn định sẽ có
tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm
được nguồn vốn lớn cho DN; mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và ngược lại.
+ Yếu tố luật pháp bao gồm: các luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy
phạm kỹ thuật sản xuất… Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều
tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Đó là các quy định của Nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động kinh doanh của DN. Yếu tố luật pháp tạo ra môi trường hoạt
động cho doanh nghiệp, một môi trường luật pháp lành mạnh sẽ tạo điều kiện
cho DN tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài
ra, các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Yếu tố luật
pháp có thể tạo thuận lợi cũng có thể là hàng rào vô hình ngăn cản DN phát
triển.
- Yếu tố kinh tế: môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình. Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quân tâm đến chiến lược kinh doanh của
mình.

- Các yếu tố văn hóa – xã hội: bao gồm các yếu tố điều kiện xã hội, phong
tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân… Đây là những yếu tố rất quen
15


thuộc và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm
làm ra phù hợp với nhu cầu của thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của
người dân, doanh nghiệp nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố kỹ thuật công nghệ: yếu tố công nghệ có thể bật ngã một doanh
nghiệp lớn nếu như họ thiếu nắm bắt và không lường trước được sự thay đổi của
nó. Nó có thể mang lại cho doanh nghiệp thị phần, doanh thu khổng lồ, hình ảnh
thương hiệu cũng như sự thành bại của doanh nghiệp một khi họ có được công
nghệ tiên tiến mới nhất và ngược lại.
- Yếu tố về mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ kinh doanh: Mặt hàng kinh
doanh của DN có sự đa dạng phong phú, phù hợp với nhu cầu khách hàng thì
sản phẩm của DN sẽ được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường trong nước và quốc
tế. Ngược lại, mặt hàng không có sức cạnh tranh không phù hơp với nhu cầu xã
hội, yêu cầu khách hàng thì DN cần phải xem xét lại và đưa ra chiến lược về mặt
hàng kinh doanh để có thể đáp ứng nhu cầu ngày nay.
- Yếu tố khách hàng và nhà cung ứng: khách hàng là một vấn đề vô cùng
quan trọng đối với bất kỳ DN nào. Khách hàng được xem như là sự đe dạo mang
tính chất cạnh tranh khi họ đẩy giá bán sản phẩm xuống hoặc khi họ yêu cầu
chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí hoạt động tăng lên.
Ngược lại, nếu khách hàng có những yếu thế phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm
do DN tạo ra sẽ tạo cho doanh nghiệp cơ hội để tăng gia và tìm kiếm lợi nhuận.
Khách hàng là một yếu tố không thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu
DN không thể đáp ứng được nhu cầu cảu khách hàng sẽ ảnh hưởng tới kết quả
kinh doanh và DN khó có thể đứng vững trên thị trường. Tất cả các tiêu chí về
sản phẩm (giá cả, chất lượng, mức độ phục vụ,…) của khách hàng ảnh hưởng rất

lớn tới khả năng cạnh tranh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Yếu tố đối thủ cạnh tranh: bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng
sản phẩm của DN hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng rất lớn đến DN, DN có khả năng cạnh tranh được mới có
khả năng tồn tại được, ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp
DN nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được
tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.

16


Sự canh tranh trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc đe dọa
cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là thấp thì các doanh nghiệp có cơ
hội nâng giá nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh là gay gắt dẫn đến
sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng một ngành với
nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng nhu cầu sản phẩm, giá bán, tốc độ tiêu thụ
sản phẩm,…do vậy sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Các yếu tố bên trong
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của DN mà DN có thể kiểm soát ở
mức độ nào đó và sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh. Yếu tố phản ánh thực
lực của DN trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép DN xây dựng
chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội
kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Bao gồm các yếu tố:
- Khả năng tài chính: khả năng tài chính là vấn đề quan trọng giúp cho
DN có thể tồn tại trong nền kinh tế. DN có khả năng tài chính mạnh thì không
những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra ổn định mà còn giúp
cho DN có khả năng đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại, áp dụng
công nghệ tiến tiến làm giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Khả năng tài chính của DN ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của DN, tới khả năng

chủ động sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
DN. Do đó tình hình tài chính tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN.
- Yếu tố lực lượng lao động:
Cùng với sự thay đổi của phương thức sản xuất thì khoa học kỹ thuật
công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến
là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các DN. Tuy nhiên dù máy
móc thiết hiện đại đến đâu cũng đều do con người tạo ra. Nếu không có lao động
sáng tạo của con người thì không thể có các máy móc thiết bị đó. Mặt khác, máy
móc thiết bị dù có hiện đại đến mấy cũng phù hợp với trình độ tổ chức, kỹ thuật,
sử dụng máy móc của người lao động. Thực thế cho thấy nhiều DN trình độ của
người lao động thích nghi với máy móc móc hiện đại đòi hỏi quá trình đào tạo
trong thời gian dài và tốn kém. Do đó, năng suất lao động không cao dẫn đến
hiệu quả lao động bị ảnh hưởng. Cũng chính lực lượng lao động sản xuất sáng
17


tạo ra sản phẩm và kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Điều này
càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối với
việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
Có thể nói năng lực của mỗi thành viên trong DN là điều kiện cần để tiến
hành sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để
DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Việc tuyển dụng phải được tiến hành
nhằm đảm bảo trình độ và nhiệt huyết của mỗi nhân viên trong ngành.
- Yếu tố vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của DN trên thị trường, yếu
tố vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra
quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố
tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn
cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh
doanh… Tiềm lực vô hình của DN có thể là hình ảnh uy tín của DN trên thị

trường hay mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của
người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội…
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật: DN phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du
nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của mình. Vấn đề này đóng vai trò hết sức quan trọng tới kết quả
kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề lao động và chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao mới có thể đứng vững trong thị
trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ loại khác.
Khoa học kỹ thuật đáp ứng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết
những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hay tăng
năng suất lao động đưa sản phẩm, dịch vụ chiếm ưu thế thị trường nâng cao kết
quả kinh doanh.
- Vị trí địa lí, cơ sở vật chất: cho phép DN thu hút sự chú ý của khách
hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ
sở vật chất kỹ thuật thế hiện nguồn tài sản cố định mà DN huy động vào kinh
doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị chuyên dùng… Điều đó thể
hiện thế mạnh của DN, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh…
1.3 Khái quát về chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
18


1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu
- Khái niệm: Doanh thu là tổng thể giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh thu phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động không thường
xuyên khác của doanh nghiệp.
- Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận
cấu thành sau:

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đó là tổng số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh
như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công, cho thuê tài sản cố định,…
+ Doanh thu thuần: Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng hóa, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh
từ hoạt động tài chính như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
+ Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách
Nhà nước hoàn lại,…
1.3.2 Chỉ tiêu chi phí
- Khái niệm: Chi phí nói chung là sự hao phí bằng tiền trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ
hoàn hảo hay một kết quả nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản
xuất thương mại, nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
là doanh thu, lợi nhuận.
- Chi phí có nhiều loại và được phân lại theo ý muốn chủ quan của con
người nhằm đến phục vụ các nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy vào mục
đích sử dụng góc độ nhìn, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả
biến, chi phí biến đổi, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí cơ hội,…
19


Tuy nhiên trong phạ m vi của đề tài chỉ xem xét sự biến động của các loại

chi phí sau:
+ Giá vốn hàng bán: hay còn gọi là chi phí hàng bán là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một số
loại sản phẩm nhất định. Bao gồm chi phí nguyên vật liệc trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vận liệu,
chi phí mua ngoài, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo,…
+Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm
nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ,… Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định nên có khoảng chi
nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, doanh nghiệp cần xem
xét nguyên nhân cụ thể.
+ Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, gồm: hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, ngắn hạn và dài
hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; lãi bán ngoại tệ,…
+ Chi phí khác: Là các khoản chi phí từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như chi cho nhượng bán,
thanh lý TSCĐ, chi tiền vi phạm hợp đồng, các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa
sổ,…
1.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
- Khái niệm: Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh
nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trừ đi các
khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu

được từ HĐKD thuần của doanh nghiệp. Là khoản chênh lệch giữa doanh thu

20


hoạt động kinh doanh rừ đi chi phí HĐKD do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ và thuế gián thu phải nộp theo quy định.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu hoạt
động tài chính trừ đi các khoản phát sinh từ hoạt động này. Doanh thu hoạt động
tài chính là các khoản tiền gửi ngân hàng, cho vay, đầu tư chứng khoán,…
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất
không thường xuyên hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu cà chi từ
các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, vì trong điều kiện hoạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường DN có tồn tại được hay không? Điều quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không? Vì thế lợi nhuận còn là đòn bẩy
kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
vì lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện chỉ tiêu lợi
nhuận là điều kiện đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững
chắc. Lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội, là
nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp là nguồn tham
gia đóng góp theo luật dưới hình thức thuế TNDN.
1.4 Các tỷ suất phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một

chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản
xuất, tiêu thụ và giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại các doanh nghiệp. Vì vậy
lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ đối tượng nào muốn đặt quan hệ với
doanh nghiệp cũng đều quan tâm đến.
1.4.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA: Return on total asset)
Hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là tỷ lệ quan hệ giữa
số lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
21


ROA =

Lợi nhuận ròng
Tổng giá trị TS bình quân

Trong đó:
Lợi nhuận ròng = LNST
Tổng GTTSBQ =

Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
2

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường hiệu quả hoạt động của công ty
trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân
biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lí
tài sản hợp lý và hiệu quả.
1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return on common
equyty)

Là tỷ lệ giữa số lợi nhuận ròng so với số vốn sở hữu bình quân.
ROE =

Lợi nhuận ròng
VCSH bình quân

Trong đó:
VCSHBQ =

VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ
2

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền
với hiệu quả đầu tư của họ.
1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS: Return on sales )
- Là tỷ lệ giữa số lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần.
- Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn được gọi là hệ suất lãi ròng.
22


ROS =

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta
biết một đồng tiền doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này

càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
1.5 Khái quát về báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả kinh doanh và
tình hình sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
1.5.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được định trước. Báo cáo tài chính được lập theo một quy định định kỳ
cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính quan trọng trong công
tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng bên ngoài, trong đó
có các cơ quan chức năng của nhà nước. Người ta ví bảng cân đối kế toán như
một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào một thời
điểm nào đó.
1.5.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm

23


phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh và khả năng

sinh lời của công ty.

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KỸ THUẬT CHÍNH
XÁC ÁNH DƯƠNG
24


2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH cơ khí kỹ thuật chính xác Ánh
Dương
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn cơ khí
kỹ thuật chính xác Ánh Dương.
Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: Sunshine Precision Mechanical
Technology Company Limited.
Địa chỉ văn phòng chính: Số 11D tập thể Đoàn xe Ngoại thương, Phường
Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Xưởng sản xuất: Số 274 Phố Mới, Xã Tân Dương, Huyện Thủy Nguyên,
Thành phố Hải Phòng.
Giám đốc: Nghiêm Đình Tuấn
Mã số thuế: 0201278968
Điện thoại: 0313.972.858
Fax: 0313.972.858
Email:
Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là: 600.000.000
VNĐ.
Tài khoản ngân hàng: 0031.000.154.588 tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
Công ty TNHH Cơ Khí Kỹ Thuật Chính Xác Ánh Dương có hai thành
viên được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đăng ký lần đầu

vào ngày 01 tháng 10 năm 2012 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng
cấp.
Công ty TNHH Cơ Khí Kỹ Thuật Chính Xác Ánh Dương đặt trên địa bàn
thành phố Hải Phòng; nằm trên tuyến đường 1A; nơi tập trung đông dân cư, các
công ty lớn… đặc biệt là nằm gần khu công nghiệp VSIP (là một trong những
khách hàng trọng điểm của Công ty) tạo cho Công ty một ưu thế về giao dịch rất
thuận lợi.
Ngoài ra, Công ty nằm trong địa bàn khu dân cư tập trung khá đông đúc,
như vậy đã đem lại cho Công ty nguồn lao động dồi dào mà Công ty có thể để
sử dụng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy Công ty đã
25


×