Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trang hoạt động marketing của công ty cổ phần giao nhận vân tải mỹ á – ASL ” (chi nhánh hải phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.78 KB, 52 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Vận tải là huyết mạnh của nền kinh tế, vận tải phát triển sẽ thúc đẩy các ngành
khác phát triển theo. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay vận tải đóng vai trò rất
quan trọng, nhất là vận tải biển. Một quốc gia có nền vận tải biển phát triển như
Việt Nam là một quốc gia có rất nhiều ưu thế. Vận tải biển không những tạo ra thế
chủ động trong quan hệ kinh tế đối ngoại, vận tải biển cũng làm tăng nguồn thu
ngoại tệ nhờ việc phát triển mạng lưới vận tải. Bên cạnh đó, vận tải biển cũng đẩy
mạnh quá trình xuất nhập khẩu, tạo động lực thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển…
Việt Nam với những lợi thế để phát triển hình thức vận tải biển như vị trí địa lí có
bờ biển dài 3200 km và có nhiều cảng biển lớn nhỏ. Trong những năm gần đây
ngành vận tải biển của Việt Nam không ngừng phát triển và vươn xa, đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới như hiện nay, đời sống
của con người ngày càng được nâng cao kéo theo sự gia tăng nhu cầu về vận
chuyển hàng hóa cũng như đi lại. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải phải
không ngừng đổi mới, phát triển và hoàn thiện về mọi mặt : quy mô, tổ chức, số
lượng, chủng loại, phương tiện, năng suất, hiệu quả lao động… để đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Trong xu thế đó, Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Vận Tải Mỹ Á (ASL) đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội để công ty ngày một phát
triển lớn mạnh và nhanh chóng.
Năm 2013 là một năm với nền kinh tế biết bao biến động và chuyển biến, trong
hoàn cảnh đó công ty đã cố gắng hết mình để đưa công ty thoát khỏi những khó
khăn vì vậy em sẽ nghiên cứu về đề tài “ Thực trang hoạt động Marketing của Công
Ty Cổ Phần Giao Nhận Vân Tải Mỹ Á – ASL ” (chi nhánh Hải Phòng).
Trong thời gian thực tập nghiệp vụ tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Mỹ Á (ASL)
chi nhánh Hải Phòng, em đã có cơ hội tìm hiểu về công ty. Trong bài báo cáo thực
tập này, em xin được trình bày một số vấn đề mà em đã tìm hiểu được trong quá
trình thực tập.



2

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
CÔNG TY GIAO NHẬN VẬN TẢI MỸ Á (ASL) được thành lập ngày 25 tháng
01 năm 2005 tại trụ sở 237 Khánh Hội Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, được sáng
lập bởi bà Võ Thị Phương Lan – Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc
của công ty.
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG:
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI MỸ Á
Số 139 / 10 Đông Nhì, Phường Lái Thiêu, Thị Xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG:
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI MỸ Á
Tầng 5, Tòa nhà TTC, Số 630 Lê Thánh Tông, Hải An, TP Hải Phòng, Việt Nam.
CHI NHÁNH HÀ NỘI:
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI MỸ Á
Tầng 5, số 11/165 Xuân Thủy, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội, Việt Nam.
TRỤ SỞ TẠI MỸ:
Amerasia Shipping Logistics U.S
10205 Painter Avenue, Santa Fe Spring., CA 90670 USA
CÔNG TY THÀNH VIÊN:
CÔNG TY CỔ PHẨN VẬN TẢI AN SINH LỢI (ASL TRUCKING)


3

Tầng 4, 31/34A Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Với tâm huyết và kinh nghiệm lâu năm trong ngành giao nhận vận chuyển quốc tế,

các cổ đông sáng lập đã không ngừng nỗ lực để xây dựng ASL phát triển mạnh mẽ
và đạt được thành tựu to lớn:
Tháng 5 năm 2005: Hội viên chính thức của VCCI - Phòng Thương Mại và Công
Nghiệp Việt Nam.
Tháng 6 năm 2006: Hội viên chính thức của VLA – Hiệp Hội Giao Nhận và Kho
Vận Việt Nam.
Tháng 7 năm 2007: Hội Viên chính thức của FIATA – Hiệp Hội Giao Nhận và
Kho Vận Quốc tế
Tháng 1 năm 2008: Xây dựng thành công và nhận chứng chỉ quản lý chất lượng
ISO 9001:2000.
Tháng 6 năm 2008: Thành lập Văn Phòng Đại Diện tại Los Angeles,CaliforniaHoa Kỳ
Tháng 1 năm 2009: Thành lập công ty thành viên chuyển vận chuyển nội địa Công ty CP Vận Tải An Sinh Lợi (ASL Trucking)
Tháng 5 năm 2009: Nhận chuyển nhượng WorldLink vào ASL Trucking.
Tháng 5 năm 2011: Khánh thành tòa nhà văn phòng làm việc riêng của ASL tại
31/34A Ung Văn Khiêm, P.25, Quận Bình Thạnh.
Tháng 3 năm 2012: Được cấp giấy chứng nhận đại lý hải quan của Tổng Cục Hải
Quan Việt Nam
Tháng 4 năm 2012: Được cấp giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức Quốc
tế của Bộ Giao Thông Vận Tải


4

Ngày 6 Tháng 5 năm 2013: Được cấp giấy chứng nhận hội viên của Hiệp Hội
Doanh Nghiệp Dịch Vụ Logistics Việt Nam ( VLA)
Tháng 10 năm 2013: Được cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô của Sở
Giao Thông Vận Tải
Ngày 13 Tháng 10 năm 2013: Được cấp giấy chứng nhận hội viên doanh nghiệp
Bình Thạnh
Ngày 14 Tháng 12 năm 2013: Được cấp giấy chứng nhận thương hiệu uy tín Trusted Brand

Ngày 02 Tháng 01 năm 2014: Được cấp tái chứng nhận chứng chỉ quản lý chất
lượng ISO 9001:2008.
Hiện nay ASL có đội ngũ hơn 100 cán bộ công nhân viên hoạt động trong các
lĩnh vực vận tải quốc tế, khai thuê hải quan, vận tải nội địa…làm việc tại các văn
phòng chi nhánh trong và ngoài nước. Với hệ thống đại lý trên toàn thế giới, trang
thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dịch vụ đáp ứng mọi
yêu cầu của khách hàng, ASL trở thành thương hiệu mạnh trong nước với tốc độ
phát triển hàng năm trung bình từ 20-25%.
Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Mỹ Á ( ASL) là công ty quốc tế vận tải
đường biển và hàng không tại Việt Nam, được thành lập năm 2005 với khởi đầu 10
nhân viên. Đến nay công ty chúng tôi phát triển có đội ngũ hùng hậu với hơn 100
nhân viên làm việc tại 4 văn phòng chính tại Việt nam.
Hệ thống các văn phòng chi nhánh gần các cảng biển của Việt Nam như cảng
Thành phố Hồ Chí Minh, cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng, Thủ Đô Hà Nội. Ngoài ra
chúng tôi còn có văn phòng tại cảng Los Angeles tiểu bang California của Hoa
Kỳ...nhận vận chuyển hàng hóa đi các cảng trên thế giới với nhiều hình thức vận


5

chuyển khác nhau, đảm bảo thỏa mãn được các nhu cầu về vận chuyển của khách
hàng với tiêu chuẩn cao.


6

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ


TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG
VẬN TẢI
NỘI ĐỊA

TRỤ SỎ
TẠI HOA
KỲ

PHÒNG
GIAO
NHẬN

CHI NHÁNH
BÌNH
DƯƠNG

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH

PHÒNG
CHỨNG
TỪ &
DVKH


CHI NHÁNH
HẢI PHÒNG

PHÒNG
KẾ TOÁN

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ

CHI
NHÁNH
HÀ NỘI

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Mỹ Á
● Ban giám đốc :
○ Tổng giám đốc
- Chức năng nhiệm vụ : Điều hành chung.


7

Tổng giám đốc do Chủ tịch hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Mỹ Á (ASL).Tổng giám
đốc là người đại diện pháp nhân và tổ chức điều hành trong mọi hoạt động của công
ty.
○ Phó giám đốc tài chính

- Chức năng nhiệm vụ : Phân nhiệm việc theo dõi thông tin cho bộ máy tài
chính.
Phó giám đốc tài chính là quản lý tài chính như nghiên cứu, phân tích và xử
lí các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch tài
chính; khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, cảnh báo các nguy cơ
đối với doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính và đưa ra những dự báo
đáng tin cậy trong tương lai.
● Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
1.Phòng vận tải nội địa
Là một phần quan trọng của logistics nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng tích hợp
logistics 3PL. Là một dịch vụ vận chuyển hàng hóa trên đường biển và đường bộ
Bắc - Nam của công ty, thực hiện công việc giao nhận vận chuyển hàng hóa chuyên
nghiệp.
2.Phòng giao nhận
Là phòng phụ trách việc tổ chức, thực hiện yêu cầu giao nhận và vận chuyển hàng
hóa, báo cáo định kì theo quy định. Bộ phận giao nhận phụ trách công việc giao
nhận hàng hóa, về các thủ tục nhập xuất có liên quan trực tiếp đến công tác giao
nhận, chịu trách nhiệm điều phối, theo dõi kiểm tra và giám sát với đoàn xe và các
nhà đối tác vận tải hợp pháp về các chứng từ có liên quan trực tiếp đến công tác
giao nhận, chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp hao hụt trong vận chuyển và sai
lệch về chứng từ theo quy định, chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ về công tác giao
nhận.
3.Phòng kinh doanh


8

Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác dịch vụ của công
ty, công tác nghiên cứu và phát triển các dịch vụ, phát triển thị trường, công tác xây
dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng.

Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm bảo
đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản
phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng.
Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên dịch cho ban lãnh đạo. Theo dõi, đôn
đốc tiến độ thực hiện của các phòng ban, phân xưởng đảm bảo sản xuất sản phẩm
đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp thời đề xuất những phương án sản
xuất hiệu quả nhất.
Lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Công ty, hàng quý và
hàng tháng cho các phân xưởng sản xuất. Lập lệnh sản xuất cho các phân xưởng,
duy trì và nâng cao nguồn hàng cho Công ty. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác Marketing trong từng thời điểm.
4.Phòng chứng từ và DVKH
Là phòng nghiệp vụ về chứng từ, hồ sơ của các lô hàng xuất – nhập nhận được từ
phòng kinh doanh; Gửi thông báo hàng đến cho khách hàng cho từng lô hàng; Làm
vận tải đơn đa phương thức cho khách hàng; Thông báo kế hoạch làm hàng cho
mạng lưới hệ thống các chi nhánh trong và ngoài nước; Tư vấn dịch vụ cho khách
hàng; Thường xuyên cập nhật tin tức, thông báo, các dịch vụ mới của công ty lên
website công ty để khách hàng nắm bắt được những thông tin mới nhất về dịch vụ
của công ty.
5.Phòng kế toán
Là phòng nghiệp vụ tham mưu về quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế và
hạch toán kế toán trong toàn công ty, quản lý kiểm soát các thủ tục thanh toán, đề
xuất các biện pháp giúp công ty thực hiện các chỉ tiêu tài chính. Chịu trách nhiệm
toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động


9

lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi

phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định
của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có,
lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính
sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng,
hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
6.Phòng hành chính nhân sự
Là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức nhân sự,
hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng (PR) của công ty. Lập
bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo dõi,
quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất,
sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ
các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên
quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,….
Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi quản lý lao
động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi,….
Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền thưởng
và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiểm xã hội thành
phố theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty.Chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
1.3. Kết quả
TT

Chỉ tiêu

1

Vốn(triệu đ)


2
3

Lao động(người)
Doanh thu(triệu đ)

Kết quả kinh doanh hằng năm
2012
61.587,20
5
1810
12.537.50

So sánh

2013
60.319,314

2014
59.233,051

2012-2013
1.267,890

2013-2014
1.086,264

1750
16.416.995


1350
15.607.316

60
3.879,487

400
809,679


10

4
5
6
7

8
Lợi nhuận(triệu đ)
357,550
Thu nhập bình quân
7,3
của người lao
động(triệu đ)
Nộp ngân sách nhà
4.741,021
nước(triệu đ)
Tỉ suất lợi
0,58
nhuận/Vốn


377,176
9,3

380,424
11,5

19,626
2,0

3,248
2,2

4.835,064

4.424,000

94,043

411,064

0,62

0,64

0,04

0,02

(Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm)

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2014
Nhận xét: Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh từ năm 2012-2014 cho ta một nhận
xét là Công ty làm ăn phát triển và khá thịnh vượng. Doanh thu của năm 2013 tăng
32,15% so với doanh thu năm 2012 do Công ty mở rộng thêm về sản phẩm và dịch
vụ, năm 2014 doanh thu của Công ty giảm 5.35% so với năm 2013 nhưng lợi nhuận
sau thuế của Công ty lại tăng thêm 0,86% vì lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ của Công ty tăng cao và lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 5.49% so với
năm 2012.
Qua đó cho ta thấy Công ty đã nắm bắt được thị trường vận tải nhanh nhạy,
Công ty đã có nhiều khách hàng lớn và nhiều đơn đặt hàng…Công ty đã bắt đầu có
chỗ đứng trên thị trường và đã tìm được thị trường mục tiêu cho Công ty.
Do nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, tăng trưởng dưới mức tiềm năng, là giai
đoạn Việt Nam đối mặt với bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài, nền kinh tế vẫn còn những
mảng sáng tối đan xen lẫn nhau nên có những tác động ảnh hưởng đến ngành vận
tải biển nên Công ty có những ảnh hưởng không kém và có nhiều biến động. Nhưng
tóm lại vận tải biển vẫn là 1 thị trường tiềm năng, là tương lai tăng trưởng cho Công
ty nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
○ Quản trị chất lượng: ASL là một trong những công ty giao nhận hàng đầu được
cấp chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 90012008, hơn 6 năm qua với chính sách cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất vì lợi
ích của khách hàng.


11

Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 90012008 dựa trên sự hiểu biết và ý thức chấp hành của toàn thể thành viên trong Công
ty, nhằm mục tiêu liên tục cải tiến để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng ASL.
Để thực hiện và duy trì chính sách chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001- 2008, ASL đã họach định những mục tiêu chất lượng cụ thể sau đây:



Cung cấp dịch vụ giao nhân vận chuyển đa phương thức theo tiêu chuẩn của
FIATA, IATA.



Vận chuyển và giao hàng tới khách hàng đúng thời gian quy định.



Không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.



Đào tạo và tái đào tạo tất cả nhân viên về nghiệp vụ để đảm bảo đạt được kỷ
năng ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ.



Áp dụng, duy trì và luôn cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 90012008

○ Sản phẩm – dịch vụ: Luôn theo một quy trình nhất định mà công ty đề ra và luôn
luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một các tốt nhất và mang lại sự hài lòng cho
khách hang như các dịch vụ về cho thuê bến bãi,giao nhận vận tải, giao nhận thuế
hải quan.đại lý
Vận chuyển đa phương thức nội địa và quốc tế.


Giao nhận vận chuyển quốc tế bằng đường biển và đường hàng không.




Vận chuyển hàng lẻ đi Mỹ, Úc, Singapore, Châu Âu và các cảng trên thế

giới.


Dịch vụ khai thuê Hải quan, tư vấn xuất nhập khẩu cho các nhà đầu tư



Dịch vụ giao nhận hàng hóa đến tay người nhận trên khắp thế giới.



Dịch vụ kho bãi, đóng kiện và các dịch vụ gia tăng



Dịch vụ giao nhận tích hợp 3 PL



Dịch vụ vận chuyển hàng hóa nội địa bằng xe tải và kết hợp xe lửa



Giao nhận vận chuyển hàng dự án công trình.



12



Khai thác xuất nhập khẩu và thương mại.

○ Thị trường: Thị trường chính của Công ty là các tổ chức, cá nhân thương mại
xuất nhập khẩu trên phạm vi cả nước nói chung và chi nhánh tại Hải Phòng nói
riêng.
ASL là thành viên chính thức của các tổ chức giao nhận vận tải uy tín trong và
ngoài nước như:
-

Hiệp hội Doanh Nghiệp Dịch Vụ Logistics Việt nam (VLA)

-

Phòng công nghiệp thương mại Việt nam (VCCI)

-

Hiệp hội giao nhận vận tải thế giới (FIATA)

-

Hiệp hội giao nhận vận tải hàng không quốc tế (IATA)

Trong những năm qua ASL luôn luôn cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ và đạt
được chứng chỉ chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 90012008 từ năm 2008 do tổ chức chứng nhận quốc tế Bureau Veritas Quality

International (BVQI) Anh Quốc chứng nhận, được Bộ Giao Thông Vận Tải Việt
Nam cấp giấy phép vận tải đa phương thức tháng 6 năm 2012. Bên cạnh những
thành quả to lớn đã đạt được, đội ngũ nhân viện ASL không ngừng nỗ lực nâng cao
nghiệp vụ, đi đúng hướng để xây dựng ASL phát triển bền vững trong tương lai
xứng đáng là
“NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH TIN CẬY CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG”
○ Tài chính: Nguồn tài chính của Công ty luôn ổn định, Công ty đã khai thác và sử
dụng nguồn tài chính một cách hợp lý và đã đạt được các mục đích của mình, bao
gồm:
- Khối lượng tiền tệ có tính lỏng cao.
- Các loại tai sản tài chính hay chứng khoán.
- Các loại tài sản hữu hình và vô hình có khả năng tiền tệ hóa.
○ Chiến lược:


13



Mang đến những giải pháp tốt nhất, phấn đấu ra thị trường toàn cầu và giữ
vững thị trường ở Việt Nam dựa trên đội ngũ nhân viên có nhiều kinh
nghiệm và theo định hướng của khách hàng.



Trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu về chuỗi dịch vụ logistics
luôn mang đến những giá trị gia tăng về lợi ích cho khách hàng.




Luôn luôn cải tiến để trở thành đối tác vận chuyển đáng tin cậy của khách
hàng.



Mãi mãi là đối tác uy tín chuyên nghiệp trong dịch vụ phong cách kinh
doanh.



Chia sẻ với xã hội và cộng đồng về trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường.



Cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất và làm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.


14

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI MỸ Á - ASL
2.1. Cơ sở lí luận về công tác hoạt động Marketing tại công ty .
2.1.1.Những vấn đề cơ bản về Marketing
Marketing là gì?
Tùy thuộc vào mục đích, địa vị, phạm vi của Marketing mà có những định nghĩa
khác nhau.
- Theo Philip Kotler: Marketing là một quá trình quản lý xã hội thông qua sự sáng
tạo của cá nhân và tập thể thay đổi sự tiêu thụ. Là tự do giao dịch trao đổi sản phẩm
và các giá trị khác để từ đó biết được nhu cầu xã hội.

- Còn theo Hiệp hội Marketing Mỹ đã định nghĩa: Marketing là quá trình lập kế
hoạch, thực hiên kế hoạch đó, đánh giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ
và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu
của khách hàng và tổ chức.
- Theo định nghĩa của Viện Marketing Anh: Marketing là quá trình tổ chức và quản
lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa
hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho Công ty thu được lợi
nhuận như dự kiến.
- Theo định nghĩa của G.I.Dragon – nguyên chủ tịch Liên đoàn Marketing quốc tế:
Marketing là một “rada” theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và “như một
máy chỉnh lưu” để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường.
- Khái niệm của GS.Vũ Thế Phú: Marketing là toàn bộ những hoạt động của doanh
nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm
kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân
phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho
người tiêu thụ.


15

Qua các định nghĩa trên, định nghĩa phù hợp với phạm vi báo cáo mà em thực
hiện là khái niệm Marketing căn bản của PGS.TS Trần Minh Đạo: Marketing là quá
trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu Marketing là một dạng hoạt động
của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn
thông qua trao đổi.
- Qua đó, chúng ta có thể xác định được phương châm tư tưởng của Marketing hiện
đại là:

+ Rất coi trọng khâu tiêu thụ, ưu tiên dành cho nó vị trí cao nhất trong chiến lược
của doanh nghiệp. Vì muốn tồn tại và phát triển xí nghiệp thì phải bán được hàng.
+ Chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có sẵn. Hàng có phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng mới bán được nhiều, được nhanh, mới không
bị tồn động.
+ Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì phải nghiên cứu thị trường
cẩn thận và phải có phản ứng linh hoạt.
+ Marketing gắn liền với tổ chức và quản lý Marketing đòi hỏi phải đưa nhanh
tiến độ khoa học vào sản xuất và kinh doanh.
- Công việc của Marketing là biến các nhu cầu xã hội thành những cơ hội sinh lời
và cũng từ các định nghĩa trên, ta rút ra 5 nhiệm vụ của Marketing là:
1. Lập kế hoạch (Planning)
2. Nghiên cứu (Research)
3. Thực hiện (Implementation)
4. Kiểm soát (Control)
5. Đánh giá (Evaluation)
- Nếu ghép 5 chữ cái đầu của 5 thuật ngữ và xếp theo thứ tự ta được chữ: PRICE
(nghĩa đen là cái giá đỡ) và chính 5 nhiệm vụ cũng là cốt lõi, công việc của
Marketing mà mọi Công ty phải làm nếu muốn ứng dụng có hiệu quả Marketing
trong sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể phát biểu định nghĩa tóm tắt cho Marketing
hiện đại là: Marketing đó là quá trình quản lý mang tính chất xã hội nhờ đó mà các


16

cá nhân và tập thể có được nhưng gì họ cần và mong muốn, thông qua việc chào
bán hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.
2.1.2. Nội dung
Vai trò và chức năng của Marketing
● Vai trò của Marketing

Giúp Công ty hoạt động nhịp nhàng, không bị ngưng trệ, nắm bắt được thị hiếu
nhu cầu của khách hàng đồng thời xác định vị trí của Công ty trên thương trường.
Marketing làm thúc đẩy nhu cầu của người tiêu dùng cho nên nhiệm vụ cơ bản
đối với Marketing là sản sinh ra nhiệt tình của người tiêu dùng đối với sản phẩm,
dịch vụ.
Marketing làm thỏa mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng và tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ hiệu quả với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể
thanh toán được.
● Chức năng của Marketing
- Tối đa hóa tiêu dùng
Marketing tại điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu thụ tối đa.
Dân chúng tiêu thụ nhiều hơn thì nhà Marketing sẽ hạnh phúc hơn.
- Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu dùng
Làm cho người tiêu dùng thỏa mãn tối đa (chất lượng) chứ không phải bán thân sự
tiêu thụ (số lượng).
- Tối đa hóa sự lựa chọn
Là làm cho sản phẩm đa dạng và tối đa sự lựa chọn của họ, giúp họ tìm được cái
làm thỏa mãn cao nhất sở thích của họ về nhu cầu, vật chất tinh thần.
- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống
Là làm tăng chất lượng cuộc sống: chất lượng hàng hóa và dịch vụ, chất lượng môi
trường sống, thẩm mỹ, danh tiếng… Đây là mục tiêu cao nhất của Marketing.
2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá
Hiệu quả Marketing không nhất thiết được thể hiện ra bằng kết quả mức tiêu thụ
và lợi nhuận hiện tại. Kết qủa tốt của một chi nhánh cũng có thể là do chi nhánh đó


17

được đặt đúng chỗ và đúng lúc, chứ không hẳn là có một ban lãnh đạo Marketing
giỏi. Việc cải tiến Marketing ở các chi nhánh này có thể cho phép nâng kết quả của

hoạt động Marketing. Chi nhánh cũng có thể có kết quả kém, mặc dù có kế hoạch
Marketing hoàn hảo.
Hiệu quả Marketing của một doanh nghiệp hay chi nhánh được phản ánh qua mức
độ nó thể hiện năm nội dung chủ yếu của định hướng Marketing: triết lý về khách
hàng, tổ chức các phối thức Marketing (Marketing-mix), thông tin Marketing chính
xác, định hướng chiến lược và hiệu suất công tác.
Triết lý về khách hàng
- Nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của việc cần có một tổ chức doanh
nghiệp có khả năng đáp ứng tốt nhất những nhu cầu và mong muốn của các thị
trường mục tiêu.
- Quan điểm của ban lãnh đạo về thực hiện marketing có phân đoạn thị trường (phát
triển những sản phẩm khác nhau và triển khai những kế hoạch marketing khác nhau
cho những phân đoạn thị trường khác nhau).
- Quan điểm toàn diện của ban lãnh đạo về hệ thống marketing (những người cung
ứng, các kênh, các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, môi trường) khi lập kế hoạch
kinh doanh của mình.
Tổ chức marketing-mix
- Mức độ kết hợp marketing và kiểm tra những chức năng marketing chủ yếu.
- Mức độ hợp tác của những người quản trị marketing với những người quản trị
nghiên cứu, sản xuất, cung ứng, phân phối và tài chính.
- Tổ chức quá trình phát triển sản phẩm mới.


18

Thông tin marketing chính xác
- Mức độ hiểu biết về khách hàng, ảnh hưởng việc mua sắm, các kênh phân phối và
đối thủ cạnh tranh thông qua các cuộc nghiên cứu marketing.
- Mức độ am hiểu về tiềm năng tiêu thụ, khả năng sinh lời của các phân đoạn thị
trường, các khách hàng, địa bàn, sản phẩm, kênh phân phối và quy mô đơn

hàng.
- Những hoạt động đã triển khai để nâng cao hiệu quả chi phí của các khoản chi phí
marketing khác nhau.
Định hướng chiến lược
- Mức độ và phạm vi triển khai việc lập kế hoạch marketing chính thức.
- Tình trạng hiện tại của chiến lược marketing.
- Mức độ chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đối phó với những tình huống
bất trắc trong quá trình thực hiện chiến lược marketing.
Hiệu suất công tác
- Tình hình quán triệt và thực hiện chiến lược marketing.
- Mức độ sử dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên marketing.
- Khả năng phản ứng nhạy bén và có hiệu quả của ban lãnh đạo đối với những biến
động diễn ra trong các hoạt động marketing.
2.1.4. Nhân tố ảnh hưởng
Yếu tố con người (People)


19

Trong hoạt động Marketing thương mại – dịch vụ, yếu tố con người rất quan
trọng và không thể thiếu được vì con người giải quyết rất nhiều việc, thực hiện
nhiều chương trình Marketing mang lại hiệu quả cho Công ty. Cho dù kế hoạch
kinh doanh hay chiến lược Marketing có hoàn hảo đến đâu thì yếu tố con người để
thực hiện chúng sẽ không hiệu quả, không chỉ lĩnh vực kinh doanh mà tất cả các
lĩnh vực khác ngày càng khẳng định vai trò của con người trong cuộc sống cũng
như trong tổ chức hoạt động kinh doanh là cực kỳ quan trọng và không thê thiếu
yếu tố con người được.
Vai trò con người trong Marketing
Con người có vai trò rất quan trọng trong Marketing:
+ Góp phần chỉ đại thực hiện kế hoạch, chiến lược Marketing.

+ Trực tiếp nghiên cứu và tham gia các chương trình Marketing.
+ Thúc đẩy các hoạt động Marketing nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Tầm quan trọng của yếu tố con người trong Marketing
+ Giúp các hoạt động Marketing được thực hiện nhịp nhàng hơn, đồng thời trong
quá trình trao đổi giao tiếp con người sẽ hiểu nhau hơn.
+ Tạo mọi điều kiện để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người.
+ Thúc đẩy các chương trình hoạt động hiệu quả hơn, tăng cường thực hiện và phát
triển các P của Marketing.
Sản phẩm (Product)
● Vai trò, vị trí của sản phẩm
Trong các yếu tố của Marketing hỗn hợp thì P1 có vai trò cực kì quan trọng, là
nền tảng, xương sống của 4P, nó quyết định sự thành bại của chiến lược Marketing,
do vậy chiến lược sản phẩm được sắp xếp thứ tự đầu tiên trong Marketing hỗn hợp.
Chiến lược sản phẩm giúp Công ty xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản
phẩm, phù hợp với thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại trong Công ty.
Chiến lược sản phẩm góp phần chỉ đạo thực hiện hiệu quả các yếu tố còn lại
trong Marketing hỗn hợp.
Chiến lược sản phẩm giúp thực hiện các mục tiêu của Công ty:


20

+ Đạt lợi nhuận mục tiêu.
+ Tăng cường thế lực, uy tín của Công ty.
+ Đảm bảo an toàn, hiệu quả, cạnh tranh tốt với đối thủ.
Chiến lược sản phẩm được xem là vũ khí cạnh tranh sắc bén và hữu hiệu của
Công ty.
● Các chiến lược sản phẩm cụ thể
* Chiến lược chủng loại sản phẩm
Mở rộng chủng loại: tăng theo tuyến sản phẩm theo chiều rộng, chiều sâu sản phẩm

chi tiết cho tất cả các dạng.
Hạn chế chủng loại, định vị sản phẩm: củng cố vị trí sản phẩm đối với đối thủ cạnh
tranh, tăng cường các tuyến định vụ sản phẩm, lôi cuốn khách hàng.
* Chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng
Chiến lược này hướng đến giải quyết các vấn đề sau:
- Tập trung cải tiến sản phẩm có thêm tính năng, công dụng mới.
- Nâng cao hiệu suất, công suất của công dụng hiện có.
- Khai thác các thuộc tính khác của sản phẩm để thỏa mãn người tiêu dùng
- Nâng cao chất lượng sản phẩm trong mối quan hệ với giá thích hợp trên thị
trường.
* Chiến lược đổi mới chủng loại
- Phát triển thêm sản phẩm mới cho thị trường hiện tại:
Chiến lược này thường được các Công ty áp dụng ở giai đoạn trưởng thành trong
chu kỳ đời sống sản phẩm. Công ty nên sử dụng chiến lược tung sản phẩm mới “gối
đầu lên nhau”.
- Đổi mới theo dạng thương mại đi lên và đi xuống
Chiến lược đổi mới theo hướng đi lên: tạo ra sản phẩm danh tiếng, định giá cao
cùng sản phẩm kinh doanh hiện tại đính giá thấp để “lôi kéo, giữ chân” khách hàng.
Chiến lược đổi mới theo hương thương mại đi xuống: thêm sản phẩm định giá
thấp trong tuyến sản phẩm danh tiếng để có thêm khách hàng và thị phần hiện có.
- Tạo ra sản phẩm khác biệt


21

Tạo ra sản phẩm có tính định vị khác nhau để thu hút khách hàng.
Phân chia lô hàng, có chính sách đặc biệt cho phân khúc thị trường khác nhau.
Giá cả (Price)
● Ý nghĩa, tầm quan trọng của chiến lược giá
* Tầm quan trọng của giá cả

Đối với khách hàng giá cả là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản
phẩm khác. Nói cách khác giá là công cụ đắc lực, là đòn bẩy kích thích tiêu dùng.
Đối với Công ty giá cả là vũ khí để cạnh tranh rất sắc bén trên thịt trường, quyết
định doanh số, lợi nhuận, gián tiếp thể hiện chất lượng và ảnh hưởng đến chương
trình Marketing.
* Ý nghĩa
Theo cơ sở lý thuyết, giá cả được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các yếu tố:
Giá trị sử dụng → Giá trị → Giá cả
Trong thực tế giá cả sản phẩm không chỉ liên quan đến thuộc tính vật chất đơn
thuần mà nhà sản xuất còn định giá đi kèm theo những dịch vụ và lợi ích khác nhau
làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
● Những mục tiêu đánh giá
Mục tiêu đánh giá

Tăng doanh số

Gia
tăng
khối
lượng
bán
hàng

Tăng lợi nhuận

Thâm
nhập thị
trường

Tối đa

hóa lợi
nhuận

Đạt lợi
nhuận
mục
tiêu

Hình 2.1. Mục tiêu việc định giá

Giữ thế ổn định

Chấp
nhận
giá
cạnh
tranh

Cạnh
tranh
không
qua giá


22

● Những nhân tố ảnh hưởng đến giá
* Khảo sát giá mong đợi
Giá mong đợi là giá mà khách hàng vui lòng chi trả để đổi lấy một sản phẩm hay
dịch vụ tương xứng với chi phí họ bỏ ra.

Giá mong đợi thường được thể hiện là một biến động giá có cận trên và cận
dưới.
Xác định giá mong đợi bằng cách:
- Lấy ý kiến thăm dò khách hàng
- Quan sát và so sánh với giá của sản phẩm cạnh tranh
- Dựa trên kinh nghiệm thẩm định và ý kiến giá của các đại lý, nhà phân phối trung
gian
- Đưa s sản phẩm đi trực tiếp thử nghiệm để đánh giá
* Ước lượng doanh thu ở các mức giá khác nhau:
Thực chết là tính toán hệ co giãn cầu trên giá
- Trường hợp co giãn nhiều (nhóm sản phẩm có giá trị cao). Nên thực hiện chính
sách giảm giá để kích cầu.
- Trường hợp cầu co giãn ít (nhóm sản phẩm có giá trị thấp). Thì không nên thực
hiện chính sách giảm giá vì không có tác dụng kích cầu nhiều.
* Thị phầm mục tiêu
Tùy thuộc vào thị phần mục tiêu mà Công ty đang chiếm giữ trên thị trường để
quyết định chính sách giá thích hợp.
Đối với nhóm sản phẩm chiếm giữ thị phần lớn thì nên dùng chính sách định giá
thấp để thâm nhập, gia tăng thị phần.
Đối với sản phẩm đặc biệt, độc quyền và thị trường hẹp, dễ chi phối thì nên dùng
chính sách giá cao (giá hớt kem) chắc lọc thị trường để đạt hiệu quả, khai thác lợi
thế của Công ty.
● Chiến lược giá của Công ty
* Chiến lược giá hướng vào Công ty
Chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân của Công ty.


23

Chiến lược giá xuất phát từ chi phí sản xuất.

Chiến lược giá để đạt được lợi nhuận tối đa cho Công ty.
* Chiến lược giá hướng ra thị trường
Quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tiềm năng thị trường và đối phó với đôi thủ
cạnh tranh.
Chiến lược giá ban đầu khi thâm nhập thị trường, giá thấp để phát triển thị
trường và gia tăng thị phần.
Chiến lược giá cạnh tranh trực tiếp với đối thủ.
* Chiến lược định giá theo khu vực
Định giá tại địa điểm sản xuất.
Định giá tại nơi tiêu thụ.
Định giá phân phối giống nhau, còn gọi là chính sách định giá thống nhất cho tất
cả các thị trường trong vùng.
Phân phối sản phẩm (Place)
● Tầm quan trọng của phân phối
* Vai trò của phân phối
Hoạt động phân phối là cầu nối giúp cho nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho
khách hàng đúng chủng loại sản phẩm mà họ cần, đúng thời điểm theo nhu cầu,
đúng địa điểm, đúng kênh và luồng hàng cung ứng.
Phân phối còn thực hiện nhiệm vụ tập trung sản phẩm, điều hòa và phân phối sản
phẩm cho khu vực khác, địa bàn khác nhau.
Làm tăng giá trị sản phẩm theo yếu tố thời gian, yếu tố không gian và yếu tố
hình thể sản phẩm.
Tổ chức điều hành vận chuyển, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro thiệt hại.
* Khái quát về kênh phân phối
Là tuyến đường giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu dùng
hay người sử dụng công nghiệp một cách hiệu quả.
Một kệnh phân phối đầy đủ gồm có:
- Nhà sản xuất



24

- Thành viên trung gian tham gia phân phối (đại lý, buôn bán, buôn lẻ)
- Người tiêu dùng
Hệ thống kênh phân phối gồm có:
- Người cung cấp và người tiêu dùng cuối cùng
- Hệ thống các thành viên trung gian phân phối
- Cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển và tồn trữ
- Hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ của hoạt động mua bán.
● Các chứng năng của quá trình phân phối
- Tìm hiểu, khảo sát, tiếp cận khách hàng, người mua để quảng bá thông tin về hàng
hóa của mình.
- Xử lý đơn hàng, thu nhập chứng từ và lập hóa đơn bán.
- Phân chia va tạo ra các phân cấp mặt hàng theo yêu cầu khách hàng để chuẩn bị
giao hàng.
- Vận chuyển và giao hàng đúng theo hợp đồng.
- Tồn trữ và lưu kho hàng hóa để điều hòa cung cầu trên thị trường.
- Bán hàng và giúp đỡ bán hàng.
- Cung cấp tài chính tín dụng cho khách hàng trung gian và thu hồi tiền hàng.
Tiếp thị (Promotion)
● Mục tiêu hoạt động chiêu thị
Làm cho hàng hóa tiêu thụ nhiều hơn, nhanh hơn.
Làm cho khách hàng thỏa mãn ở mức độ cao hơn.
Hoạt động tiếp thị có nghĩa rộng hơn hoạt động bán hàng.
● Tính chất cơ bản của tiếp thị
Truyền thông tin từ phía nhà sản xuất và tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía
khách hàng.
Tiếp thị bao gồm 2 yếu tố cơ bản là quá trình thông đạt và thuyết phục mua
hàng.
Hoạt động tiếp thị trong Marketing được xem là khoa học, nghệ thuật, đòi hỏi sự

sáng tạo, khéo léo nhằm giúp công ty đạt mục tiêu bán hàng và chi phí thấp nhấp.


25

● Tầm quan trọng của tiếp thị
Tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau và cung cấp thông tin hai chiều trên thị
trường.
Hoạt động tiếp thị góp phần làm cho hàng hóa bán ra nhanh hơn, nhiều hơn từ
đó giúp củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín của Công ty
trên thị trường.
Điều kiện cạnh tranh, thị hiếu tiêu dùng trên thị trường thay đổi rất phức tạp hoạt
động tiếp thị trở nên hết sức cần thiết và đương đầu với nhiều khó khăn hơn trước.
Tiếp thị làm thay đổi vị trí và hình dạng đường cầu hàng hóa trên thị trường.
● Các nội dung chủ yếu của tiếp thị
Tiếp thị

Chào hàng cá
nhân

Quảng cáo

Khuyến mãi

Tuyên truyền

Hình 2.2. Nội dung tiếp thị
Hoạt động tiếp thị gồm 4 nội dung cơ bản:
- Quảng cáo (Advertising)
- Khuyến mãi (Sale Promotion)

- Chào bán hàng cá nhân (Personal selling)
- Tuyên truyền/quan hệ công chúng (Pulic relation)
2.2. Thực trạng về công tác hoạt động Marketing của công ty
2.2.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường
Thực tế là Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Mỹ Á chưa có 1 chính sách
chính thức nào nghiên cứu về thị trường, khách hàng cũng như các đối thủ cạnh
tranh. Nhưng các hoạt động này cũng được ban giám đốc, các phòng ban như phòng
giao nhận vận chuyển, phòng vận tải nội bộ quan tâm.


×