Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

TỔ CHỨC kế TOÁN TIềN LƯƠNG và các KHOảN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN sản XUẤT THƯƠNG mại sơn QUANG tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.16 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
------------------  ------------------

TỔ CHỨC KÕ TOÁN TIÒN LƯƠNG VÀ
CÁC KHO¶N TRÍCH THEO LƯƠNG
T¹I CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT &
THƯƠNG MẠI SƠN QUANG TÂN

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đoàn Thị Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Hạnh
Lớp: Kế toán K9- VB2

Hải Phòng, Năm 2015

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
------------------  ------------------

TỔ CHỨC KÕ TOÁN TIÒN LƯƠNG VÀ
CÁC KHO¶N TRÍCH THEO LƯƠNG
T¹I CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT &
THƯƠNG MẠI SƠN QUANG TÂN

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đoàn Thị Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Hạnh
Lớp: Kế toán K9- VB2


Hải Phòng, Năm 2015

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Nội dung

Trang

Bảng 1.1 : Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

10

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán tổng hợp hạch toán tiền lương

20

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương

21

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ khoản trích trước theo lương nghỉ phép của công nhân SX

21

Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

25


Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

27

Sơ đồ 2.2 : Trình tự kế toán của hình thức ghi sổ nhật ký chung tại công ty

28

Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ trình tự luôn chuyển sổ sách kế toán tiền lương và các

32

khoản trích theo lương tại công ty
Bảng 2.1 : Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại công ty

34

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

KKTX


Kê khai thường xuyên

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

CP SX & TM

Cổ phần sản xuất và thương mại

4

KQKD

Kết quả kinh doanh

5

CP XD

Cổ phần xây dựng

6

TSCĐ


Tài sản cố định

7

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

8

BH

Bán hàng

9

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

HĐQT


Hội đồng quản trị

12

CCDC

Công cụ dụng cụ

13

TK

Tài khoản

14

BHXH

Bảo hiểm xã hội

15

BHYT

Bảo hiểm y tế

16

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

17

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam
kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương

4


là một khoản chi phí sản xuất. Việc hoạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp
phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả
lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động.
Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì còn các khoản tiền
thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao
động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng
thành viên trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra rất cần thiết đối với các doanh nghiệp là làm
thế nào để tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, đồng thời
quy trách nhiệm chính xác đối với người lao động. Tất cả đều phải thực hiện một
cách công bằng. Ngoài ra đây còn là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ,
là một trong những yếu tố tạo ra lợi nhuận – mục đích kinh doanh của bất cứ doanh

nghiệp nào. Bên cạnh mục đích lợi nhuận nó còn là cơ sở để xác định các khoản
phải nộp cho Ngân sách Nhà nước và các cơ quan phúc lợi xã hội. Điều này phụ
thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương trong các
doanh nghiệp hiện nay.
2.Mục đích của nghiên cứu.
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
thoe lương tại “công ty CPSX & TM sơn Quang Tân”. Từ đó hiểu sâu hơn về lý
thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Phản ánh thực tế hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp.
+ Đưa ra nhận xét chung và các đề xuất, ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện hơn
tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các chứng từ, sổ sách có liên
quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương. Hệ thống sổ nhật ký chung, sổ

5


các tài khoản có liên tới tiền lương và các khoản trích theo lương, sổ tổng hợp thanh
toán tiền lương, thưởng cho người lao động. Bên cạnh đó còn có các chứng từ liên
quan như Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
và các chứng từ khác có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu là tại văn phòng công ty CPSX & TM sơn Quang Tân.
Đánh giá tình hình chung của công ty trong năm 2015, đánh giá tình hình nghiên
cứu tháng 10 năm 2015 tại công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu thu thập từ phòng hành chính và
phòng kế toán tài vụ của công ty để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty CPSX & TM sơn Quang Tân gồm: Phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp tổng hợp đánh giá.
Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty CP SX &
TM Sơn Quang Tân em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty CP SX & TM Sơn Quang Tân”.
5.Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty CP SX & TM Sơn Quang Tân.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty CP SX & TM Sơn Quang Tân.
Do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên Báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp
ý của các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ phòng kế toán Công ty CP SX & TM
Sơn Quang Tân để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Đoàn
Thị Hà, cùng các thầy cô giáo bộ môn khoa kế toán - tài chính _ Trường đại học Hải
Phòng và các anh chị cán bộ Công ty CP SX & TM Sơn Quang Tân đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.

6


Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2015

Sinh viên
Nguyễn Hồng Hạnh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương trong
doanh nghiệp.
- Khái niệm tiền lương:

7


Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi sức
lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con người.
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo
số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm
tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở
giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động. Chính vì vậy người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một
khoản tiền công theo nguyên tắc cung cầu, giá trị của thị trường vào theo các qui
định của Nhà nước.
Theo những giác độ nghiên cứu về tiền lương, các nhà nghiên cứu còn sử
dụng một số thuật ngữ như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế...

+ Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người lao động nhận được theo hợp
đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động.
+ Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động có thể mua được bằng tiền lương của mình sao khi đóng các khoản thuế theo
qui định của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ
lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Trong thực tế người lao động quan tâm đến tiền lương thực tế nhiều hơn
tiền lương danh nghĩa, bởi nó quyết định đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ
cũng như năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy Nhà
nước qui định về mức lương tối thiểu chứ không đặt ra mức lương tối đa để giúp
cho người lao động khỏi thiệt thòi và đáp ứng cho các doanh nghiệp trong khâu
quản lý, hạch toán tiền công, chi phí đúng đối tượng chịu chi phí.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương trong doanh nghiệp:
+ Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương.

8


Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới
sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá
vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực
tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo
tiền lương thực tế không bị giảm.

Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
+ Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người
lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
+ Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn

9


ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc
đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình

trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
+ Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản
đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
+ Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh
được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc
trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.

10


Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương
của lao động.


1.1.2. Đặc điểm của tiền lương:
+ Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hóa.
+ Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là một
yếu tố chi phí sản xuất – kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
+ Hệ thống thang, bậc lương, chế độ phụ cấp, thưởng đối với từng ngành
nghề phù hợp chính là công cụ điều tiết lao động.
+ Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công
nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
1.1.3. Chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao
động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được
hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản
chất của tái sản xuất sức lao động là có đựơc một tiền lương sinh hoạt nhất định để
họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao
trình độ, kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu
tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra
giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông
qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết
quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):


11


Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng
xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm
việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy tiền lương là một công cụ khuyến khích
vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
1.1.4. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp.
Hiện nay ở nước ta, việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh
nghiệp được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời
gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
1.1.4.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và tháng lương theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Hình
thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan
quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại
các doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng được áp dụng cho các
đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là
hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và
tháng lương của người lao động.Tuy nhiên trả lương theo thời gian cũng có những
ưu điểm nhược điểm riêng.
- Ưu Điểm:
Viêc trả lương theo thời gian đảm bảo cho người lao động cảm thấy yên
tâm và ổn định trong công việc từ đó họ có thể toàn tâm toàn ý với công việc, bên
cạnh đó giúp doanh nghiệp tính lương chính xác hơn thu hút và lưu giữ nhân viên.
- Nhược Điểm:
Việc trả lương cũng cần tuân thủ các quy định của pháp luật trước khi xây
dựng cơ chế trả lương, lưu ý các vấn đề như mức lương tối thiểu nhà nước quy định
lương thử việc, lương đau ốm, lương thời vụ ...Bên cạnh đó việc trả lương thời gian

khiến người lao động không tích cực hết mình trong công việc.
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn:

12


Tiền lương

Tiền lương làm

=

thời gian

việc thực tế

x

Đơn giá tiền lương thời
gian

Tiền lương giản đơn gồm:
* Tiền lương tháng : Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương, cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc
hại, phụ cấp trách nhiệm...
Lương tháng = Mức lương cơ bản * ( Hệ số lương + Hệ số phụ cấp lương)
* Tiền lương tuần : Là hình thức trả lương cho một tuần làm việc
Tiền lương

=


Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần

tuần phải trả

* Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc, áp dụng
cho những công việc có thẻ chấm công theo ngày, việc tính lương theo hình thức
này sẽ khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ.
Tiền lương ngày

=

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ qui định trong tháng

* Tiền lương giờ : Là hình thức trả lương theo mức lương giờ và số giờ
làm việc thực tế trong ngày
Tiền lương giờ

=

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ

* Tiền lương công nhật : Là hình thức trả lương theo ngày làm việc và
mức lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa có bậc lương. Áp dụng cho
những lao động tạm thời tuyển dụng. Mức lương này do người lao động và người
sử dụng lao động tự thoả thuận với nhau.
+ Tiền lương theo thời gian có thưởng


13


Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo
thời gian giản đơn với hình thức tiền thưởng khi người lao động có thành tích trong
lao động như có sáng kiến kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả sản xuất, tinh thần lao
động tích cực hoàn thành đúng tiến độ.
Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Với hình thức trả lương này phản ánh được trình độ, kinh nghiệm của người
lao động, gắn chặt thành tích công tác với kết quả khen thưởng đạt được, nó khuyến
khích người lao động tích cực, hăng say và có trách nhiệm trong công việc để đạt
thành tích cao. Nhờ đặc điểm này mà hình thức trả lương này ngày càng được áp
dụng một cách phổ biến rộng rãi và hoàn thiện hơn.
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và có mức lương thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế, đó là chưa gắn chặt
tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. Do đó không khuyến khích được
người lao động hăng hái làm việc, cũng không phát huy được tính chủ động, sáng
tạo đối với sản phẩm.

1.1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính theo một đơn
vị sản phẩm, công việc đó.
+ Lương sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương sản
phẩm trực tiếp

=


Số lượng sản phẩm
hoàn thành

x

Đơn giá lương cho 1 đơn
vị sản phẩm

* Ưu điểm : Phản ánh được mối quan hệ giữa tiền lương người lao động nhận
được với kết quả lao động hoàn thành. Do vậy kích thích người lao động có trách
nhiệm nhiệt tình hơn trong công việc, có ý thức nâng cao trình độ tay nghề để đạt
năng suất chất lượng cao tăng thêm thu nhập. Cách tính toán đơn giản.

14


* Nhược điểm : Do tiền lương được trả theo số lượng sản phẩm hoàn thành nên
dễ nảy sinh hiện tượng chạy đua theo số lượng, người lao động ít quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo quản và giữ gìn máy móc và công
việc chung của tập thể.
+ Lương sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương sản phẩm

=

Tiền lương sản

Hệ số lương


x

gián tiếp
phẩm trực tiếp
gián tiếp
Với cách trả lương theo hình thức này khuyến khích các công nhân phụ
phục vụ tốt hơn cho công nhân chính để tạo ra sản phẩm hoàn thành nhiều hơn đạt
mức tiền lương cao hơn. Tuy nhiên hình thức này cũng có hạn chế là phụ thuộc vào
kết quả của công nhân chính, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ bỏ ra.
+ Lương sản phẩm lũy tiến:
Là trả lương sản phẩm trực tiếp và có thưởng vượt định mức.
Lương sản phẩm
lũy tiến

Thưởng
vượt định

=

mức

=

Lương sản phẩm trực
tiếp

Tỷ lệ thưởng vượt
định mức


X

+

Thưởng vượt định
mức

Số lượng sản phẩm
vượt định mức

Đơn giá lương
X

1 đơn vị sản
phẩm

+ Lương sản phẩm tập thể: Được chia thành lương theo trình độ, thời gian
cấp bậc.
+ Lương khoán: Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một
khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo
đúng thời gian, chất lượng quy định đối với loại công việc này.
1.1.5 Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ.
Bảng 1.1 Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Các quỹ
Quỹ Bảo hiểm xã hội

Người lao động chịu

Chủ doanh nghiệp chịu


( Trừ vào lương )
8%

( Tính vào chi phí )
18%

15


Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Cộng

1.5%
0%
1%
10.5%

3%
2%
1%
24%

1.1.5.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH) :
- Khái niệm :
BHXH là khoản trích theo lương do người lao động và chủ doanh nghiệp
cùng đóng góp vào quỹ BHXH để chi trả cho người lao động trong những trường
hợp người lao động không làm việc vì lí do nào đó như ốm đau, thai sản, nghỉ hưu,
tử tuất...

- Nội dung :
- Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên lương phải thanh
toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền
lương của người lao động.
- Khoản chi BHXH cho nguời lao động khi họ không thể lao động do những
nguyên nhân như thai sản, tử tuất.. được tính dựa trên chất lượng, số lượng lao động
và thời gian họ đã cống hiến trước đó.
- Theo quy định về chế độ BHXH hiện nay thì tỷ lệ này là 26% lương cơ bản
của người lao động trong đó :
* 18 % người sử dụng lao động phải nộp tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì,
* 8 % tính vào lương cơ bản của người lao động.
- Với 18 % tính vào chi phí sán xuất kinh doanh doanh nghiệp phải nộp cho cơ
quan quản lý để chi trả cho việc hưu trí và tử tuất, còn 8% tính trên lương cơ bản
của người lao động được chi trả cho 3 nội dung : ốm đau, thai sản và tai nạn lao
động. Với 8% này doanh nghiệp được phép giữ lại để chi trả cho người lao động khi
xảy ra phát sinh thực tế số thừa thiếu sẽ được thanh toán với cơ quan quản lý nếu
thiếu sẽ được cấp thêm, nếu thừa phải nộp lại cho cơ quan quản lý.
- Do vậy doanh nghiệp được phép để lại 8% khoản chi BHXH thì phải nộp
18% còn nếu doanh nghiệp không được phép thì phải nộp 26% cho cơ quan quản
lý.

16


- Ngoài ra BHXH còn được hình thành từ các nguòn khác như đóng góp hỗ trợ
thêm của nhà nước để đảm bảo thực hiện quyền lợi của người lao động.
1.1.5.2 Bảo hiểm y tế (BHYT).
- Khái niệm :
BHYT là khoản tiền do người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng

góp nhằm chi trả cho việc chăm sóc sức khoẻ người lao động.
- Nội dung :
- Quỹ BHYT được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên lương phải trả cho
công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương của
công nhân.
- Theo quy định thì quỹ BHYT được trích 4.5% trên lương cơ bản của người
lao động.
Trong đó :
* 3 % người sử dụng lao động phải nộp tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì,
* 1.5 % trích trên lương cơ bản của người lao động.
1.1.5.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Khái niệm :
Kinh phí công đoàn là khoản trích theo lương của doanh nghiệp nhằm phục vụ
cho các hoạt động của đoàn thể và tổ chức công đoàn.
- Nội dung :
- Quỹ KPCĐ được hình thành bằng cách trích 2 % trên tiền lương phải trả và
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
- Theo quy định thì quỹ KPCĐ được trích trên lương thực lĩnh của nguời lao
động, được phân cấp quản lý theo chế độ quy định.
* Nộp 2% KPCD thu được lên cấp trên ( liên đoàn lao động),
* Giữ lại 1% dùng để chi tiêu ở cơ sở.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí nhân công trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh.

17


Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn

xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và
thưởng trong sản xuất kinh doanh: thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng
tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...(lấy từ quỹ tiền lương).
1.1.5.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
BHTN để trợ cấp cho những người tạm thời nghỉ việcdo không có việc
Theo quy định thì Bảo hiểm thất nghiệp được trích 2% trên lương cơ bản của
người lao đông.
Trong đó:
*1% người sử dụng lao động phải nộp tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì.
*1% trích trên lương cơ bản của người lao động .
1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và
luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương vào các đối tưọng hoạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH
qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.

1.3 Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp.


18


1.3.1 Tổ chức kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
1.3.1.1 Hạch toán số lượng lao động:
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm
trong từng đơn vị, bộ phận cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến
động trong DN có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động. Do đó ảnh
hưởng đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động trong từng
đơn vị, bộ phận, DN sử dụng “ Sổ danh sách lao động ”. Sổ sau khi lập xong được
đăng ký với cơ quan quản lý và được lập làm 2 bản : một bản do phòng tổ chức
hành chính của DN quản lý và ghi chép, một bản giao cho phòng kế toán quản lý và
ghi chép.
Cơ sở số liệu để ghi vào “Sổ danh sách lao động ” là các chứng từ tuyển
dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí.
Việc ghi chép vào “ Sổ danh sách lao động ” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ
sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động
trong DN hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và
cơ quan quản lý cấp trên.
1.3.1.2 Hạch toán thời gian lao động.
Thời gian lao động của cán bộ công nhân viên có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp
thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật lao động của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp kế toán sử dụng bảng
chấm công.
Bảng chấm công được lập riêng hàng tháng cho từng tổ, từng phòng, ban…
và do người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực
tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy

định trong chứng từ. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào
bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ
phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.

19


Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH….để có căn cứ tính và trả lương, BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Vì vậy bảng chấm công phải được
treo công khai tại nơi làm việc để cán bộ công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra
giam sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử
dụng thời gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để tính toán kết quả lao động và tiền lương
cho cán bộ công nhân viên.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ căn cứ để thanh toán lượng phụ cấp
các khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng
người lao động.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
1.3.1.3 Hạch toán kết quả lao động.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố : thời gian lao động, kinh nghiệm, tinh thần lao động, phương tiện
sử dụng.
Kết quả lao động của công nhân viên được phản ánh vào các chứng từ sau :
* Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành : là chứng từ xác
nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao
động.
* Hợp đồng giao khoán : là bản ký kết giữa người giao khoán với người

nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi
của mỗi bên khi thực hiện công việc đó.
* Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời đầy đủ,
chính xác kết quả lao động.
* Căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động, kế toán lập sổ tổng hợp
kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính
toán năng suất lao động và tính tiền lương cho từng người lao động.

20


1.3.1.4 Tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động:
Công việc tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty được nhân
viên kế toán tiến hành định kỳ hàng tháng. Sau khi đã có bảng chấm công và được
phê duyệt từ ban giám đốc và kế toán trưởng kế toán viên tiến hành nhập số liệu
( ngày công ) vào phần mềm kế toán số liệu sẽ được tự động hoá và in ra sổ sách,
chứng từ có liên quan.
1.3.2 Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp:
1.3.2.1 Chứng từ sử dụng
-

Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL)

-

Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL)

-


Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL)

-

Phiếu nghỉ thưởng BHXH (Mẫu số 04 – LĐTL)

-

Phiếu xác nhận sản phẩm của công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL)

-

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL)

-

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL)

-

Hơp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL)

-

Biên bản ngiệm thu sản phẩm, công việc hoàn thành (Mẫu số 09 – LĐTL)

-

Biên bản trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10 – LĐTL)


-

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
Ngoài ra, liên quan đến BHXH trả lương, DN còn phải sử dụng hai chứng

từ do BHXH Việt Nam quy định :
- C03–BH : Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH
- C04–BH : Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán trên, kế toán tiến hành tính lương, thưởng,
trợ cấp phải trả cho người lao động và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
tiền thưởng và bảng thanh toán BHXH.
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng
- Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau :
* TK 334 : Phải trả người lao động:

21


Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
* Kết cấu TK 334
Bên Nợ :
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng doanh nghiệp đã cho người lao
động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên Có

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động
Số dư bên Có :
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
công nhân viên
- Các khoản tiền công còn phải trả lao động thuê ngoài đối với doanh nghiệp
xây lắp
- Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ, số dư bên Nợ TK 334 nếu có phản
ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công , tiền thưởng và
các khoản khác cho người lao động
- Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung : Số tiền lương mà
công ty phải thanh toán cho người lao động và thanh toán các khoản khác liên quan
tới tiền lương phải trả cho người lao động.
* TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ TK 331 đến TK 337)
* Kết cấu TK 338
Bên Nợ :
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định
xử lý

22


- Bảo hiếm xã hội phải trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN.
- Kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán
- Trả lại tiền hàng cho khách hàng (Nếu chưa kết chuyển sang tài khoản

doanh thu bán hàng)
Bên Có :
-

Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết chưa rõ nguyên nhân,

-

Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quyết định ghi trong

biên bản xử lý do xác định được ngay nguyên nhân,
-

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh,

-

Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền ứng chưa thanh toán hết,
tiền ...,

-

Tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trừ vào tiền lương của công nhân,

-

BHXH, BHYT vượt chi được cấp bù,

-


Doanh thu nhận trước,

-

Các khoản phải trả khác.

Số dư bên Có :
-

Số tiền còn phải trả phải nộp.

-

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích nhưng chưa đủ cho cơ quan quản lý
quỹ hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết.

-

Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.

-

Doanh thu nhận trước hiện có cuối kì.

-

Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn

số phải trả, phải nộp nhiều hoặc số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
-


Tài khoản 338 có chi tiết 6 TK cấp 2 đó là :
+ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết : Phản ánh giá trị tài sản thừa

chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ quyết định xử lý
+ TK 3382 – Kinh phí công đoàn : Phản ánh tình hình theo dõi, trích và
thanh toán kinh phí công đoàn tại đơn vị.

23


+ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội : Phản ánh tình hình trích và thanh toán
bảo hiểm xã hội tại đơn vị.
+ TK 3384 - Bảo hiểm y tế : Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế tại đơn vị.
+ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác : Phản ánh các khoản phải trả khác
của đơn vị ngoài nội dung các khoản trích đã phản ánh trong các TK 331 đến
TK 336 và từ TK 3381 đến TK 3387.
+TK 3389 _ Bảo hiểm thất nghiệp.
* TK 335 : Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích
trước khác.
* Kết cấu TK 335
Bên Nợ :
Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và các
khoản điều chỉnh cuối niên độ.
Bên Có :
Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và các

khoản điều chỉnh cuối niên độ.
Số dư bên Có :
Là khoản để trích trước tính vào chi phí hiện có.
1.3.2.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
• Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp hạch toán tiền lương :
TK 138,338,141
Các khoản khấu trừ
vào lương

TK 111,112
Ứng trước và thanh toán
các khoản cho CNV
TK 333(3334)

TK 334

TK 622,627,641,642
Tiền lương, tiền công
tính vào các HĐ

TK 338
Tính BHXH,BHYT,BHTN theo
chế độ bảo hiểm
TK 335

24


Tính thuế thu nhập


Phải trả tiền lương nghỉ phép

CNV phải nộp NN

của CNSX nếu trích trước

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp hạch toán các khoản trích theo lương :
TK 334

TK 338

BHXH phải trả

TK 622,627,641,642,241

Tính BHXH, BHYT, KPCĐ

lương cho CNV

vào chi phí SXKD

TK 111,112

TK 334

Nộp BHXH, BHYT

Khấu trừ lương BHXH,

KPCĐ theo qđ


BHYT, KPCĐ cho CNV
TK 111, 112
Nhận hoàn trả của cơ
quan BHXH khoản DN đã chi

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ Kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất
TK 627
TK 338

Với CN xây lắp

Trích BHXH, BHYT, KPCD, BHTN trên lương
nghỉ phép phải trả

TK 622, 623
Với CN sản xuất

TK 334
Tiền lương nghỉ phép phải

TK 335
Số trích trước tiền lương nghỉ phép

25


×