Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận môn marketing chiến lược xây dựng ý tưởng kinh doanh và lập chiến lược marketing cho sản phẩm thùng rác xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.55 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING

BÀI TẬP LỚN
MÔN: MARKETING CHIẾN LƯỢC
Đề tài:

Xây dựng ý tưởng kinh doanh và lập chiến lược
Marketing cho sản phẩm Thùng rác xanh.

Giảng viên

: Phạm Thị Huyền

Lớp

: Marketing chiến lược_2

Sinh viên thực hiện

: Nhóm 7
Bùi Thị Khánh Linh (Nhóm trưởng)
Trịnh Anh Dũng
Nguyễn Thị Thanh Hoài
Đinh Văn Thích
Đặng Thị Hiền
Nguyễn Quốc Dũng

Hà Nội - 2015



Mục lục


I – TÓM TẮT.
Ngày nay, túi nilon đã trở lên quen thuộc trong đời sống sinh hoạt hàng
ngày của cộng đồng với ưu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp của
mình. Các loại túi siêu mỏng được sử dụng phổ biến và hầu như có mặt ở
mọi nơi từ của hàng bán rau, dưa cà muối đến các siêu thị và những trung
tâm thương mại lớn, ngay cả ở của hàng bán cháo dinh dưỡng dành cho trẻ
em cũng là mặt hàng khá quen thuộc. Trong khi những loại túi dày hơn
thường xuyên được sử dụng để đựng rác thải. Tuy nhiên, việc sử dụng túi
nilon để đựng rác thải cũng có những hạn chế nhất định. Chúng dễ bị rò rỉ,
bốc mùi, thu hút ruồi muỗi, gây mất mĩ quan và hơn nữa, những ảnh hưởng
của chúng đến môi trường và sức khoẻ là rất lớn nhưng hầu như chúng ta
không ai chú ý đến.
Trước bối cảnh đó, Công ty TNHH MTV Ngôi sao vàng quyết định cho
ra mắt thị trường sản phẩm “Thùng rác xanh”. Một dạng thùng rác được tái
chế từ các nguyên liệu đến từ thiên nhiên như vỏ trấu, mùn cưa, rơm rạ, sử
dụng một lần, có thể thay thế và hoàn thiện được các nhược điểm của túi
nilon trong việc đựng rác thải.

1- Giới thiệu sản phẩm:
1.1- Tên sản phẩm: Thùng rác xanh.
1.2- Hình dáng, kích thước:
• Có hình dạng tương tự cái xô, có 1 nắp nhựa có thể tháo ra lắp vào tiện lợi,
sử dụng nhiều lần và nhiều nắp giấy dùng để đóng kín thùng rác xanh sau khi sử
dụng xong.
• Có nhiều kích thước khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu, mục đích sử dụng của
từng hộ gia đình
1.3- Tính năng:

• Sử dụng để đựng rác.
• Có khả năng chống thấm, ngăn không cho chất thải lỏng rò rỉ ra bên ngoài.
Thời gian chống thấm lên đến 7 ngày.
• Có thể tái chế, thân thiện với môi trường khi có khả năng tự phân hủy do
được làm từ nguyên liệu xanh.


2- Giới thiệu công ty:
Công ty TNHH MTV Ngôi Sao Vàng (Yellowstar Co. Ltd) là một trong
những công ty hàng đầu tại Việt Nam hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh
vực:
- Thu mua các loại phế liệu, phế thải & chất thải công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng & giao thông vận tải còn giá trị thương mại
như: Cao su, đế giầy, dép, bavia, vỏ ruột xe (xăm lốp) đã qua sử dụng hoặc
hư hỏng, găng tay cao su, dây thun, vải vụn, giấy & carbon, kim loại, da
giầy tồn kho, nhựa các loại, gỗ mùn cưa, trấu, rơm rạ, bã mía, bã cà phê, bã
mì, vỏ hạt điều, dầu thực vật (phế thải) & hàng hóa tồn kho…
- Nghiên cứu, sản xuất & cung cấp các loại nhiên liệu rắn, lỏng, khí tái
tạo từ phế thải trong nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp thành những sản
phẩm hữu ích cho cộng đồng làm chất đốt công nghiệp như: Dầu đốt công
nghiệp (F.O.R, Biodiezen…) chất đốt dạng viên, dạng đóng bánh & dạng
thanh (viên nén trấu, viên nén mùn cưa, trấu thanh, trấu băm, mùn cưa ép
bánh, mùn cưa ép thanh, rơm rạ, bã mía, vỏ hạt điều.v.v…)

II- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG.
1- Phân tích môi trường bên ngoài:

Môi trường vĩ mô.
Những yếu tố vĩ mô như kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội… có
ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trường, kể

cả Công ty TNHH MTV Ngôi sao vàng. Đây là các yếu tố khách quan, nằm
ngoài sự kiểm soát của công ty. Hoạt động Marketing của công ty chỉ có
cách thích ứng với các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô chứ không thể tác
động đến chúng. Do đó, việc phân tích môi trường marketing vĩ mô là vô
cùng cần thiết để chỉ ra cả những cơ hội và nguy cơ đối với khả năng đạt
được mục tiêu marketing của công ty.
Ở đây nhóm sẽ sử dụng Mô hình PEST để phân tích các yếu tố thuộc môi
trường marketing vĩ mô trên các khía cạnh:
1.1-






P- Political: Chính trị.
E- Economic: Kinh tế.
S- Social: Xã hội.
T- Technological: Công nghệ.

1.1.1- Chính trị


Bộ luật Bảo vệ môi trường Số: 55/2014/QH13 được ban hành vào năm 2014
đã có những sửa đổi và bổ sung nhằm hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Có thể kể ra:
• Điều 5 khoản 1: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
• Điều 5 khoản 6: Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động

bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
• Điều 5 khoản 10: Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
• Điều 6 khoản 5: Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường được khuyến
khích.
• Điều 6 khoản 6: Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử
lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường được khuyến khích.
• Điều 6 khoản 7: Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi
trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín
dụng xanh; đầu tư xanh được khuyến khích.
• Điều 6 khoản 10: Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch
vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư được khuyến khích.


1.1.2- Kinh tế
Từ quý III/2013 kinh tế Việt đã có dấu hiệu hồi phục yếu ớt. Sang đến năm
2014 thì nền kinh tế nước nhà lại tiếp tục có những dấu hiệu trì trệ. Tuy nhiên bước
vào năm 2015, tất cả các tín hiệu cho thấy nền kinh tế quốc dân thực sự phục hồi
dù còn với tốc độ chậm.
• Tuy nhiên, lạm phát vẫn ở mức cao. Theo Báo cáo Triển vọng Phát triển
Châu Á (ADO) 2015 mới được Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố, lạm
phát hàng năm dự báo tăng 2,5% trong năm 2015 và 4% trong năm 2016. Giá xăng
dầu, giá điện tiếp tục leo thang khiến cho người dân thắt chặt chi tiêu.


1.1.3- Xã hội
Đã có nhiều chiến dịch khuyến khích, thúc đẩy hành vi sử dụng vật liệu
xanh, vật liệu thân thiện với môi trường được thực hiện bởi các cá nhân, tổ chức
Chính phủ, phi Chính phủ uy tín nhưng mức độ phủ sóng, sức lan tỏa và tầm ảnh

hưởng vẫn chưa cao.



Thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam là thường lựa chọn sử dụng
những mặt hàng với giá rẻ nhất trong số những sản phẩm có cùng công dụng, đặc
biệt là những sản phẩm được sử dụng với mục đích tiêu dùng một lần như túi nilon
dùng để đựng rác thải, mà không quan tâm đến những tác động tiêu cực của việc
sử dụng sản phẩm đấy đến môi trường, chỉ cần không tác động trực tiếp đến bản
thân và gia đình.


1.1.4- Công nghệ
Công nghệ đã phát triển đủ cao để tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi
trường với nguyên liệu và công nghệ sản xuất đơn giản. Bằng chứng là Công
ty TNHH MTV Ngôi sao vàng đã cho ra mắt thị trường nhiều sản phẩm có
thể sử dụng như một dạng nguyên liệu xanh, thân thiện với môi trường trong
việc chế tạo những sản phẩm hàng tiêu dùng như: những viên nén trấu, viên
nén mùn cưa hay trấu ép dạng thanh. Chỉ cần thêm một số kỹ thuật tạo hình
đơn giản, việc chế tạo ra một loại sản phẩm có khả năng thay thế túi nilon
trong việc chứa rác thải là điều hoàn toàn khả thi.
1.2.- Phân tích khách hàng:
Khách hàng của doanh nghiệp được chia làm hai loại: khách hàng người
tiêu dùng và khách hàng tổ chức. Khách hàng người tiêu dùng ở đây là
những hộ gia đình có mức thu nhập trung bình từ 15 triệu đồng/ tháng trở
lên. Khách hàng tổ chức ở đây là những doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề
môi trường và mỹ quan, văn minh nơi làm việc, có thể kể ra như: các doanh
nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân trẻ, hay các doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam. Bảng 1 sẽ chỉ ra các phân khúc khách hàng, đặc điểm và
nhu cầu chưa được đáp ứng, từ đó chỉ ra những cơ hội hay thách thức mà

doanh nghiệp phải đối mặt.

Khách
hàng
Doanh
nghiệp nhà
nước

Đặc điểm,nhu cầu chưa Cơ hội (O), Chứng minh
được đáp ứng
thách thức (T)




Chịu tác động của O : Có thể tiêu
nhà nước trong việc thụ một lượng
sử dụng những sản lớn sản phẩm
phẩm thân thiện với trong thời gian
môi trường.
dài.
Thường cần một số O :
Được
lượng lớn sản phẩm hưởng lợi từ
1

2




Nhà nước có những
chính sách cụ thể
khuyến khích trong
việc sử dụng các sản
phẩm thân thiện với
môi trường được quy
định trong Bộ luật Bảo


trong thời gian dài. các chính sách
của nhà nước
khuyến khích
sử dụng những
sản phẩm thân
thiện với môi
trường.




Doanh
nghiệp
nước ngoài

Doanh
nghiệp tư
nhân trẻ ở
Việt Nam








vệ môi trường
55/2014/QH13

Có ý thức cao trong O: Dễ dàng
việc sử dụng những trong việc tiếp
sản phẩm thân thiện cận và thuyết
với môi trường.
phục
các
Có ý thức cao trong doanh nghiệp
việc xây dựng mỹ này sử dụng
quan và văn minh môi một sản phẩm
trường làm việc.
thân thiện với
Có tiềm lực tài môi
trường
chính tốt, luôn sẵn như thùng rác
sàng thay thế việc sử xanh.
dụng túi nilon bằng
những sản phẩm khác T: Có thể gặp
có giá cao hơn với khó khăn trong
điều kiện đảm bảo việc đàm phán
do sự khác biệt
chất lượng
về văn hóa




Tư duy tiến bộ, O: Dễ dàng
không bảo thủ, có tiếp cận và
phần giống với các thuyết
phục
doanh nghiệp nước các
doanh
ngoài.
nghiệp này sử
Tiềm lực tài chính dụng sản phẩm
thường không mạnh. thân thiện với
môi
trường
như thùng rác
xanh.



T: Các doanh





Số:

Nhiều doanh nghiệp
nước ngoài có những

quy định rất khắt khe
trong việc giữ gìn mỹ
quan và văn minh môi
trường làm việc.
Nhiều doanh nghiệp
nước ngoài sẵn sàng bỏ
tiền ra trang bị những
thiết bị hiện đại để tạo
ra môi trường làm việc
thoải mái nhất cho nhân
viên

Nhiều doanh nghiệp
trẻ ở Việt Nam rất ý
thức đến mỹ quan và
văn minh môi trường
làm việc. Cơ sở vật
chất của họ có thể
không quá rộng lớn,
hiện đại nhưng được
bài trí rất khoa học và
bắt mắt.
Tuy không có tiềm
lực tài chính mạnh


nghiệp này sẽ
cân nhắc nhiều
hơn vì tiềm lực
tài

chính
không
quá
mạnh.



Những hộ
gia đình có
thu nhập
trung bình
từ 15 triệu
đồng/
tháng trở
lên



Thường có các nhu O : Có thể đón
cầu cao hơn những hộ nhận sản phẩm
gia đình có thu nhập thùng rác xanh
thấp. Họ quan tâm đến một cách dễ
các vấn đề an toàn, dàng hơn
vấn đề mỹ quan, văn
minh nơi ở cũng như T: Đặc điểm
các vấn đề xã hội hơn. của người Việt
Nam vẫn là tiết
Có khả năng chi trả kiệm
những
cho sản phẩm.

cái nhỏ nhặt.
1





nhưng họ vẫn rất quan
tâm đến việc tạo một
môi trường làm việc
thoải mái cho nhân
viên. Rất nhiều doanh
nghiệp luôn có đồ ăn,
thức uống, thậm chí cả
giường
ngủ
trong
phòng làm việc.
Các hộ gia đình có
thu nhập ở mức này có
các nhu cầu xã hội, nhu
cầu được tôn trọng và
nhu cầu tự thể hiện cao
hơn. Họ bắt đầu mua
sắm những sản phẩm
với giá cao hơn, mang
đến nhiều lợi ích hơn.
Người Việt Nam
nhiều khi có thể rất
phung phí vào những

thứ xa xỉ như quần áo,
giày dép, ăn uống
nhưng nhiều khi lại tiết
kiệm những thứ nhỏ
nhặt như túi nilon.

Phân tích đối thủ cạnh tranh.
1.3.1- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
1.3-

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Công ty TNHH MTV Ngôi sao vàng
chính là những công ty thu mua các loại phế liệu, phế thải và chất thải công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải còn giá trị
thương mại và tái chế chúng khác trên thị trường. Tuy nhiên, với lịch sử hoạt
động lâu năm trên thị trường, công ty cũng có được những mối thu mua
nguyên vật liệu thường xuyên, quen thuộc và tin cậy. Như vậy, có thể nói,
đây là một trở ngại mà công ty hoàn toàn có thể vượt qua.


1.3.2- Nhà cung cấp.
Công ty TNHH MTV Ngôi sao vàng hoạt động sản xuất trên cơ sở tự thu
mua nguyên vật liệu nên không bị phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp.
Tuy nhiên, việc trực tiếp thu mua từ các nguồn nhỏ lẻ lại gây trở ngại trong
quá trình sản xuất khi có vấn đề xảy ra, không thu mua tập trung được nhiều,
vất vả, khó khăn hơn.
1.3.3- Người mua.
Sản phẩm Thùng rác xanh được sản xuất nhiều kích cỡ phù hợp với nhiều
đối tượng và mục đích sử dụng khác nhau như hộ gia đình, cơ quan, xí
nghiệp... Đặc biệt, sản phẩm đáp ứng kịp thời những yêu cầu ngày càng cao
trong cuộc sống của con người khi xã hội ngày càng hiện đại hơn, phát triển

hơn. Hơn nữa, với nguồn gốc từ những nguyên liệu dễ dàng tái chế, đặc tính
thân thiện với môi trường sẽ càng tạo được thiện cảm với khách hàng, nhất
là những người có suy nghĩ hiện đại, quan tâm tới môi trường.
Tuy nhiên, vì đây là một sản phẩm mới lại có giá thành tương đối cao nên
sẽ gặp tương đối nhiều trở ngại trong việc trở thành sản phẩm quen thuộc
với người tiêu dùng như những sản phẩm khác đã có trước đó. Nói cách
khác, thói quen cũ của khách hàng chính là một điều rất khó khăn để vượt
qua, để thay đổi. Nhưng với mục tiêu hướng đến ngay từ đầu là sản phẩm tốt
đáp ứng cho cuộc sống văn minh, hiện đại cho những con người hiện đại,
sản phẩm Thùng rác xanh hoàn toàn có thể có được những khách hàng cho
mình.
1.3.4- Sản phẩm thay thế.
Mối đe dọa lớn nhất của doanh nghiệp không đến từ những đối thủ cạnh
tranh trực tiếp hay tiềm ẩn nhưng lại đến từ những công ty sản xuất các sản
phẩm thay thế như túi nilon, túi vải, túi giấy, thùng rác nhựa… Đó là những
sản phẩm đã có từ lâu, giá thành rẻ và người tiêu dùng có thói quen sử dụng
chúng trong một thời gian dài. Mặc dù vậy, với đặc tính sản phẩm, mục tiêu
và chiến lược cho một sản phẩm mới hiện đại, Thùng rác xanh sẽ không
những có thể vượt qua những trở ngại ấy mà còn làm hài lòng người tiêu


dùng, khắc phục những nhược điểm của những sản phẩm thay thế như gây
bẩn nhà, lo ngại về vấn đề sức khỏe, gây ô nhiễm môi trường…
1.3.5- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Vì là một sản phẩm hoàn toàn mới nên doanh nghiệp hiện tại không có
đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Điều này phần nào giảm bớt những khó khăn
khi sản phẩm Thùng rác xanh được tung ra thị trường.
Để làm rõ hơn, dưới đây là phần phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh
tranh, sử dụng bảng 4 trong mô hình quản trị marketing của Allen.
Bảng 4


Các lực lượng cạnh tranh

Mối
1
đe dọa

1.Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các DN khi tham gia thị trường của bạn gặp khó
Dễ
khăn thế nào?
Có bao nhiêu phương án để làm nản lòng các DN
Ít
mới tham gia thị trường của bạn?
2. Quyền thương lượng của Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp của bạn có bao nhiêu quyền
Nhiều
thương lượng?
Có bao nhiêu phương án để giảm bớt quyền lực của
Ít
nhà cung cấp?
3. Quyền thương lượng của Người mua
Khách hàng (KH) của bạn có bao nhiêu quyền
Nhiều
thương lượng?
Có bao nhiêu phương án để giảm bớt quyền lực của
Ít
KH?
4. Sản phẩm thay thế
Có bao nhiêu sản phẩm thay thế có thể mang lại

Nhiều
cho KH của bạn các lợi ích tương tự?
Có bao nhiêu cách để nâng cao giá trị của bạn với
Ít
khách hàng?
Có bao nhiêu phương án để tăng lòng trung thành Ít

Cơ hội

2 3 4

5

1

2 3 4

5 Khó

1

2 3 4

5 Nhiều

1

2 3 4

5 Ít


1

2 3 4

5 Nhiều

1

2 3 4

5 Ít

1

2 3 4

5 Nhiều

1

2 3 4

5 Ít

1

2 3 4

5 Nhiều


1

2 3 4

5 Nhiều


của khách hàng?
5. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Mức độ cạnh tranh giữa bạn và các ĐTCT trực tiếp
Cao
của bạn?
Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp liên quan mạnh
Yếu
đến công ty của bạn thế nào?
Có bao nhiêu phương án để đối đầu với ĐTCT?
Ít
Có bao nhiêu phương án để lựa chọn các khu vực
Ít
thị trường ít cạnh tranh?

1

2 3 4

5 Thấp

1


2 3 4

5 Mạnh

1

2 3 4

5 Nhiều

1

2 3 4

5 Nhiều

2. Phân tích môi trường bên trong.
Như chúng ta đã biết, môi trường vi mô gồm những nhân tố chủ quan
xuất phát từ bản thân doanh nghiệp và sản phẩm. Bằng việc phân tích môi
trường vi mô một cách kĩ lưỡng, doanh nghiệp sẽ nắm bắt rõ ràng và cụ thể
điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình qua đó nhằm khắc phục điểm yếu
và tận dụng, phát triển những điểm mạnh để gia tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Phần phân tích vi mô sẽ được sử dụng bảng 6 - bảng đánh giá các nguồn
lực theo thang điểm trong mô hình quản trị của Allen.
Nguồn lực
Điểm
Điểm
yếu
mạnh

I.
Nguồn lực Marketing
1
Mức độ hài lòng của KH với sản phẩm
1
2 3 4
5
2
Khả năng giành được KH so với ĐTCT
1
2 3 4
5
3
Sự hiểu biết về dòng sản phẩm
1
2 3 4
5
4
Chất lượng sản phẩm (công dụng, hình ảnh, phân 1
2 3 4
5
phối,…)
5
Hoạt động quảng cáo và truyền thông
1
2 3 4
5
6
Định giá sản phẩm
1

2 3 4
5
7
Phương tiện được sử dụng để bán sản phẩm
1
2 3 4
5
II. Nguồn lực tài chính
1
Lợi nhuận hoạt động định kì
1
2 3 4
5
2
Dòng chảy tiền mặt tuần hoàn
1
2 3 4
5
3
Sự quay vòng đầu tư
1
2 3 4
5


4
5
6
7
8

9
III.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
IV.
1
2
3
4
5
6
7
8
V.
1

Sự quay vòng vốn góp
1
Sự quản lí hiệu quả tài sản
1

Sự cân bằng hợp lí giữa vốn góp và nợ
1
Sự sẵn sàng sử dụng các quỹ góp
1
Quản lí tốt các khoản nợ của KH
1
Quản lí tốt các khoản nợ của nhà cung ứng
1
Nguồn nhân lực
Số lượng lao động tương xứng
1
Chất lượng lao động tương xứng
1
Kế hoạch nhân sự
1
Sự mô tả và thiết kế công việc
1
Quy trình đánh giá/ Định mức thực hiện công 1
việc
Chương trình đào tạo
1

2
2
2
2
2
2

3

3
3
3
3
3

4
4
4
4
4
4

5
5
5
5
5
5

2
2
2
2
2

3
3
3
3

3

4
4
4
4
4

5
5
5
5
5

2 3 4

5

Đãi ngộ tinh thần tốt (nghỉ phép, cơ hội phát 1
triển,…)
Chế độ lương thưởng và sự hài lòng
1
Sự trả lương dựa trên tính công bằng và cạnh 1
tranh
Lợi ích ngoài dựa trên tính công bằng và cạnh 1
tranh
Sử dụng thích hợp những điều khoản
1
Hoạt động đúng nguyên tắc mỗi cá nhân và tập 1
thể

Nguồn lực sản xuất
Chất lượng thiết bị phục vụ KH
1
Công suất thiết bị phục vụ KH
1
Sự phù hợp, hiện đại của công nghệ
1
Hiệu quả của máy móc
1
Hiệu quả của luồng công việc
1
Kiểm soát công việc hiệu quả
1
Kết quả mua hàng thực tiễn
1
Kết quả sản xuất thực tiễn
1
Hoạt động quản trị
Phong cách quản lí hiệu quả
1

2 3 4

5

2 3 4
2 3 4

5
5


2 3 4

5

2 3 4
2 3 4

5
5

2
2
2
2
2
2
2
2

4
4
4
4
4
4
4
4

5

5
5
5
5
5
5
5

2 3 4

5

3
3
3
3
3
3
3
3


2
3
4
5
6
VI.
1
2

3
4
5
6
VII
1
2
3
4
5
6
7

Ra quyết định đúng thời điểm
1
Hiệu quả của ủy nhiệm
1
Hiệu quả của sự tham vấn
1
Mức độ chấp nhận rủi ro
1
Lãnh đạo hiệu quả
1
Hoạt động tổ chức
Phối hợp hiệu quả các nguồn lực sẵn có
1
Tổ chức công việc đúng đắn
1
Hiệu quả trao đổi thông tin các ban
1

Hiệu quả báo cáo thông tin các cấp
1
Hành ảnh công khai của công ty
1
Văn hóa tổ chức bền vững
1
Nguồn thông tin
Hệ thống kế toán chi phí
1
Hệ thống lên kế hoạch phù hợp với phân tích bên 1
trong
Hệ thống lên kế hoạch phù hợp với phân tích bên 1
ngoài
Hệ thống kiểm soát vấn đề nổi bật và định hướng 1
hoạt động chung
Hệ thống thông tin sử dụng công nghệ sẵn có tốt 1
nhất
Thông tin hiệu quả cho việc quyết định chiến 1
lược
Thông tin hiệu quả cho hoạt động ra quyết định 1

2
2
2
2
2

3
3
3

3
3

4
4
4
4
4

5
5
5
5
5

2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3
3

4

4
4
4
4
4

5
5
5
5
5
5

2 3 4
2 3 4

5
5

2 3 4

5

2 3 4

5

2 3 4

5


2 3 4

5

2 3 4

5

Dựa trên bảng 6, có thể rút ra 1số ý chính về phân tích môi trường bên
trong của doanh nghiệp:
Về hoạt động Marketing: còn yếu kém, chưa được chú trọng.
Về hoạt động đầu tư tài chính: chưa được mở rộng.
Về nguồn nhân lực: dồi dào tuy nhiên chưa được đào tạo chuyên
sâu.
Về hoạt động sản suất: chủ động về nguồn cung nguyên liệu,
máy móc công nghệ tương đối hiện đại.


Về hoạt động quản lí: mô hình quản lí linh hoạt, đạt hiệu quả
cao.
Về hoạt động tổ chức:
+ Tận dụng, phối hợp tốt các nguồn lực sẵn có
+ Tổ chức công việc phù hợp theo chuyên môn hóa
+ Là một trong những công ty hàng đầu tại VN hoạt động trong lĩnh vực
thu mua và tái chế các loại phế thải công và nông nghiệp, tuy nhiên do mới
thành lập năm 2007 nên chưa được đông đảo người tiêu dùng biết đến.
Về nguồn thông tin: Cách thức trao đổi thông tin giữa các phòng
ban và giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng nhanh chóng, thuận tiện. Mọi
thông tin cần thiết sẽ được trao đổi trực tiếp thông qua email và đường dây

nóng trên trang web của công ty.

III. NHẬN ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.
1- Phân tích SWOT.
Thông qua việc phân tích môi trường vĩ mô và môi trường vi mô ở trên,
tiếp đến mô hình SWOT sẽ tổng kết lại cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp Ngôi Sao Vàng và sản phẩm mới. Phần cơ hội, thách
thức bao gồm những yếu tố quan trọng nhất đã được phân tích ở môi trường
vĩ mô và được cụ thể hóa trong bảng 7. Bên cạnh đó bảng 8 sẽ khái quát lại
những điểm trọng tâm về điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp như đã
phân tích ở môi trường vi mô.
Bảng 7
Cơ hội
Sự khuyến khích từ luật pháp

Bằng chứng
-Áp dụng thuế ưu đãi đối với các doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm “sạch”.
- Kiến nghị về các đề án sử dụng vật dụng tái chế
đang được xem xét phê duyệt.
Mở rộng thị trường sang nước - Hợp tác kinh tế trong khu vực đang được đẩy
ngoài
mạnh
- Chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu tiểu ngạch
cho các nước láng giềng
Xu hướng tiêu dùng thay đổi
Người tiêu dùng quan tâm hơn đến các vấn đề
môi trường, có xu hướng ưa thích các sản phẩm
“xanh”



Phân khúc khách hàng mục tiêu -Người tiêu dùng là hộ gia đình chấp nhận chi trả
là:
cho các sản phẩm có giá thành không quá cao và
-Hộ gia đình có thu nhập chất lượng tốt
(>15triệu/tháng)
-Các tổ chức công hướng đến hình ảnh tiêu dùng
-Các tổ chức công
thân thiện với môi trường
-Doanh nghiệp hiện đại
-Các doanh nghiệp hiện đại ưa thích sự sạch sẽ,
tiện lợi, văn minh
Sự phát triển khoa học công nghệ Nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại từ nước
ở Việt Nam và trên thế giới
ngoài từ đó tăng năng suất, giảm giá thành sản
phẩm
Thách thức
Bằng chứng
Thói quen tiêu dùng của người Người tiêu dùng có tâm lí tiết kiệm, ưa thích các
Việt
sản phẩm miễn phí, rẻ như: túi nilon
Lạm phát cao
Người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu
Thị trường mở rộng làm gia tăng -Các sản phẩm làm giả, làm nhái, giá thành rẻ đến
số lượng đối thủ cạnh tranh
từ phía Trung Quốc
-Sự cạnh tranh nguyên vật liệu từ phía các doanh
nghiệp thu mua chất thải nông nghiệp
Bảng 8
Điểm mạnh

Sản phẩm chất lượng
tốt, mới lạ, thân thiện
với môi trường

Xếp
hạng
1

Nguồn lao động
Chủ động nguồn cung
nguyên liệu
Hoạt động tổ chức ổn
định

4
2

Cách thức trao đổi
thông tin nhanh chóng,
thuận tiện

5

3

Bằng chứng
-Đặc tính chống thấm, không bốc mùi,
không rò rỉ, thời gian sử dụng lên đến 7
ngày.
- Có thể tái chế, tự phân hủy, thân thiện với

môi trường
Nguồn lao động dồi dào, năng động
Là công ty thu mua phế thải nông, công
nghiệp với nhiều chủng loại như:
Phối hợp công việc theo chuyên môn hóa.
Là công ty đi đầu trong lĩnh vực thu mua
phế thải.
Những ý kiến góp ý hay đơn đặt hàng có thể
trao đổi trực tiếp qua email hoặc số điện
thoại của giám đốc công ty, trên trang web
chính thức


Điểm yếu
Hoạt động marketing
yếu kém

Nguồn lao động chưa
có kinh nghiệm, không
chuyên nghiệp
Hoạt động đầu tư tài
chính chưa mở rộng
Hình ảnh của công ty
chưa được nhận biết tốt

Xếp
hạng
1

2


3
4

Bằng chứng
Trước đây công ty thiên về sản xuất, tái chế,
cung ứng nguyên vật liệu tái chế cho các
doanh nghiệp khác chứ chưa đưa ra sản
phẩm mới trên thị trường
Lao động chưa có tay nghề cao, chưa tiếp
xúc nhiều với công nghệ sản xuất tiên tiến,
hiện đại
Công ty hoạt động đơn ngành, chưa có sự
đầu tư vào các lĩnh vực khác
Được thành lập năm 2007, công ty chưa tạo
dựng được hình ảnh trong mắt người tiêu
dùng

2- Tư thế chiến lược
- Chiến lược cạnh tranh chính: Lợi thế về chất lượng, đặc tính
Sản phẩm thùng rác xanh là sản phẩm xuất hiện lần đầu và đầu tiên trên
thị trường, có chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu và nhu cầu sử dụng. Đặc
tính nổi trội là thùng rác bảo vệ môi trường sinh thái, không thấm nước, tạo
cảnh quan và có thể tái chế.
- Chiến lược cạnh tranh vai trò: Người dẫn đầu
Đây là sản phẩm mới có mặt trên thị trường, chưa có đối thủ cạnh tranh,
tạm thời nắm giữ toàn bộ thị phần. Doanh nghiệp chào bán sản phẩm này sẽ
là doanh nghiệp tiên phong, dẫn đầu thị trường về sản xuất mặt hàng thùng
rác xanh. Các công ty đối thủ sẽ dần xuất hiện và đi theo để cạnh tranh.
- Kế hoạch chiến lược ưu tiên: Kế hoạch chiến lược phát triển

Do là sản phẩm mới công ty đang thực hiện mục tiêu là xâm nhập thị
trường để sản phẩm được biết đến và sử dụng trong khu vực TP. Hồ Chí
Minh. Sau đó công ty tăng cường hoạt động xúc tiến bán để mở rộng thị
trường ra toàn quốc nhằm nắm giữ toàn bộ thị phần.
Đồng thời doanh nghiệp tiếp tục nghiên cứu phát triển sản phẩm: nâng
cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, bao bì, chủng loại, cố gắng hạ giá thành.
- Chiến lược liên kết dọc: Hợp nhất theo chiều dọc
Doanh nghiệp làm chủ, điều khiển toàn bộ các hoạt động sản xuất, buôn
bán, xúc tiến, phân phối sản phẩm, đảm bảo nhất quán phối hợp các hoạt


động; từ đó dễ dàng kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh mọi hoạt động nhằm thực
hiện mục tiêu ban đầu.
Nguyên nhân: đây là sản phẩm mới, độc quyền chưa có nhà trung gian
phân phối nên không phù hợp với các chiến lược kí kết hợp đồng, liên kết
dựa trên mối quan hệ…
IV. CHIẾN LƯỢC MARKETNG
1- Mục tiêu marketing.




Là sản phẩm với nhiều tính năng ưu việt, lần đầu tiên xuất hiện tại Việt
Nam, Thùng rác xanh không chỉ làm hài lòng người tiêu dùng mà còn góp
phần bảo vệ môi trường. Dựa vào những điều đó, mục tiêu marketing của
chiến lược phát triển sản phẩm Thùng rác xanh sau 6 tháng từ khi bắt đầu
tung ra thị trường được đặt ra như sau:
95% khách hàng mục tiêu biết đến sản phẩm.
40% khách hàng mục tiêu sử dụng sản phẩm.
2- Phân đoạn thị trường.


2.1- Theo nhân khẩu học.
• Sinh viên và những người trẻ độc thân: Có tư tưởng tiến bộ và hiện đại, có ý
thức về vấn đề bảo vệ môi trường. Vì vậy, có thiện cảm với những sản phẩm xanh,
thân thiện với môi trường. Tuy nhiên lại không hoặc ít có khả năng chi trả để sử
dụng sản phẩm giá cao.
• Hộ gia đình trẻ : Có tư tưởng và lối sống hiện đại. Thích sử sụng những sản
phẩm xanh sạch đẹp, tiện nghi và sẵn sàng dùng thử các dòng sản phẩm mới chưa
có trên thị trường.
• Hộ gia đình trung niên: Thích sử dụng các sản phẩm an toàn, đảm bảo chất
lượng và không gây hại cho sức khỏe. Ý thức về bảo vệ môi trường khá cao. Sẵn
sàng chi trả cho sản phẩm có giá cao nếu có đủ điều kiện kinh tế.
2.2- Theo tư liệu sản xuất.
• Nhà hàng, khách sạn: Có nhu cầu sử dụng lớn, khả năng chi trả cao. Quan
tâm tới sản phẩm hiện đại, tiện nghi.
• Doanh nghiệp: Thích sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường
nhằm nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, thường có khả năng chi trả khá.
• Tổ chức công hay các cơ quan chính phủ: Ưu tiên sử dụng các sản phẩm
thân thiện với mổi trường, khả năng chi trả cao và ổn định.


3- Lựa chọn thị trường mục tiêu

3.1- Phương pháp lựa chọn thị trường mục tiêu: chọn 1 vài đoạn thị
trường.
• Hộ gia đình có thu nhập khá trở lên trong địa bàn TP. Hồ Chí Minh (>15
triệu/tháng).
• Các doanh nghiệp và các tổ chức công đang hoạt động trên địa bàn TP.Hồ
Chí Minh.
3.2- Quy mô thị trường.

Nhìn chung mức thu nhập của các hộ gia đình tại TP.HCM là khá cao,
mức sống và cách sống của người dân ở đây hiện đại, có xu hướng muốn
đón nhận những cái mới.
Cùng với đó thì số lượng doanh nghiệp đang hoạt động cũng là tương đối
nhiều, nhộn nhịp. Quy mô của công ty không quá lớn cũng như đây là sản
phẩm mới nên không thể bao phủ thị trường rộng hơn được.
3.3- Mức độ phù hợp của sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
Sản phẩm có đặc tính tiện lợi, hữu dụng đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao và sự tinh tế của người tiêu dùng. Đồng thời với nguồn gốc từ những
nguyên liệu thân thiện với môi trường, sản phẩm có sức ảnh hưởng tương
đối tốt tới các tổ chức xã hội, các tổ chức chính phủ hay gia đình có người
làm trong các tổ chức này.

4- Khách hàng mục tiêu.
- Khách hàng hiện tại: Chưa có vì đây là sản phẩm mới trên thị trường,
chưa từng xuất hiện.
- Khách hàng mục tiêu:
+ Các hộ gia đình có thu nhập từ 15 triệu trở lên ở thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Các doanh nghiệp mới, hiện đại, lớn quan tâm đến vấn đề môi trường,
đến văn minh môi trường làm việc.
+ Các cơ quan, tổ chức công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5- Chiến lược định vị.


Sản phẩm Thùng rác xanh định vị thương hiệu dựa vào đặc điểm và
thuộc tính của sản phẩm. Với những tính năng tiện lợi của mình và lần đầu
tiên xuất hiện trên thị trường, sản phẩm sẽ tạo được dấu ấn riêng và thu hút
được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng. Đặc biệt với đặc điểm thân
thiện với môi trường, vượt trội hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh, sản

phẩm Thùng rác xanh tác động đến sự lo lắng chung của mọi người về vấn
đề môi trường. Do đó, sẽ nhận được nhiều sự tin cậy, hài lòng và ưa chuộng
của người tiêu dùng.
V. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Sản phẩm.
1.1- Bao

gói.

Sản phẩm được đóng thành 1 tệp 5 thùng để tiện sử dụng cho nhiều loại
rác khác nhau, bên ngoài sẽ có hình các loại rác khác nhau nhằm nâng cao ý
thức tự phân loại rác của người tiêu dùng. Hiện nay tình trạng để rác thải
bừa bãi không phân loại diễn ra rất phổ biến vì hầu như các gia đình chỉ sử
dụng 1 đến 2 thùng rác chính. Vì thế công ty quyết định đóng thành 1 tệp 5
thùng giúp tiện dụng hơn cho việc phân loại rác.
1.2- Chất lượng sản phẩm.
Thùng rác xanh được đảm bảo chất lượng tuyệt đối, doanh nghiệp cam
kết chất lượng nguyên liệu cũng như chất lượng đầu ra sản phẩm, đảm bảo
đúng chất lượng sản phẩm như giới thiệu.
2. Giá cả.

Chiến lược giá được áp dụng cho sản phẩm mới Thùng rác xanh là chiến
lược giá siêu hạng . Là sản phẩm hoàn toàn mới có chất lượng cao cùng
những tính năng ưu việt, đặc biệt đây là dòng sản phẩm góp phần bảo vệ môi
trường. Doanh nghiệp quyết định đặt giá cao phù hợp với chất lượng của
sản phẩm nhằm khẳng định vị thế của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp
trong lòng người tiêu dùng.
Đối với sản phẩm này không sử dụng chiến lược phân biệt giá: giá là như
nhau với mọi khách hàng. Trong giai đoạn đầu thị trường cho sản phẩm chưa
rộng, mới chỉ trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh vì vậy với Chiến lược

giá “siêu hạng” thì doanh nghiệp quyết định là không phân biệt giá để người
tiêu dùng nhận thức được giá trị của sản phẩm.


Đồng thời, vì là sản phẩm thân thiện với môi trường nên doanh nghiệp
không có ý định thay đổi giá trong khoảng thời gian tới nhằm giữ vững hình
ảnh của 1 sản phẩm chất lượng cao
3. Phân phối
Doanh nghiệp làm chủ toàn bộ khâu phân phối, không thông qua nhà
phân phối trung gian nào vì thời điểm đầu thị trường chỉ là tại Thành Phố Hồ
Chí Minh và doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm phân phối trên thị
trường này. Ngoài ra,việc không thông qua nhà phân phối trung gian cũng
nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm khi tới tay người tiêu dùng là tốt nhất.
Trong giai đoạn tiếp theo khi doanh nghiệp mở rộng thị trường ra toàn
quốc, sẽ lựa chọn những nhà phân phối trung gian tốt nhất, đảm bảo nhất.
Đối với các nhà trung gian này doanh nghiệp sẽ áp dụng những chính sách
khuyến khích, khuyến mãi hợp lý như việc hỗ trợ đào tạo nhân viên, tạo điều
kiện cho nhân viên đi học tập thêm, hoặc gia hạn thời gian thanh toán nếu
như nhà phân phối đó có hiệu quả cao. Tuy nhiên để có sự hợp tác tốt nhất,
các nhà phân phối cũng phải đảm bảo những yêu cầu mà doanh nghiệp để ra
như việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, làm việc phải có uy tín và phải đạt
những hiệu quả nhất định. Nếu không đạt được những yêu cầu đề ra thì sẽ
ngừng cung cấp sản phẩm cho nhà phân phối đó tránh ảnh hưởng đên hình
ảnh của sản phẩm cũng như của công ty.
4. Truyền thông
- Thông điệp của sản phẩm là “ Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ
tương lai của chúng ta”
- Chú trọng tới hình thức truyền thông trên truyền hình với kênh truyền
hình TP.HCM vì độ hiệu quả cao. Việc truyền thông trên truyền hình mặc dù
chi phí lớn nhưng lại đạt hiệu quả cao và nhanh, phù hợp với mức giá của

sản phẩm mà doanh nghiệp đặt ra.
- Ngoài ra, sử dụng các hình thức truyền thông khác như :
+ Báo mạng, mạng xã hội, youtube…
+ Treo banner, áp phích
+ Báo giấy
+ Tổ chức hoặc tham gia tài trợ cho các chương trình xã hội

VI. KẾT LUẬN.



×