Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Công tác tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi xuất cảnh sang Malaysia tại Trung tâm DV-VL, đơn vị thuộc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Hải.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.28 KB, 42 trang )

Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
lời nói đầu
XKLĐ là một hoạt động KT- XH góp phần phát triển nguồn nhân lực,
giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao
động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc và tăng cờng quan hệ hợp tác
quốc tế giữa nớc ta với các nớc.
Cùng với giải quyết việc trong nớc là chính thì XKLĐ là chiến lợc
quan trọng và lâu dài góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc
xây dựng Đất nớc trong thời kỳ công nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá;
là một bộ phận của hợp tác quốc tế, củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu
dài với các nớc.
Nhận thấy đợc vai trò tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nớc ta, Bộ Lao
động Thơng binh và Xã hội đã và đang hoàn thiện cơ chế, chính sách, mở
rộng thị trờng, đẩy mạnh công tác XKLĐ cả và số lợng và chất lợng.
Trong đó tỉnh Hải Dơng đợc chọn làm thí điểm XKLĐ đi Malaysia và
đã đạt đợc thành công lớn và đợc nhân rộng ra các tỉnh trong cả nớc.
Sau một thời gian Thực tập tại TTDV-VL đơn vị thuộc Sở Lao động- Th -
ơng binh và Xã hội Hải Dơng, đi sâu tìm hiểucông tác XKLĐ, đợc sự h-
ớng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của TS.Trần thị Thu, Ths.Ngô
quỳnh An, của các chú, các anh chị tại TT em đã chọn đề tài: "
Công tác tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hớng cho
ngời lao động trớc khi xuất cảnh sang Malaysia tại Trung tâm
DV-VL, đơn vị thuộc Sở Lao động- Thơng binh và Xã hội tỉnh
Hải Dơng", Với hy vọng giúp mọi ngời hiểu hơn về công tác XKLĐ tại
TT.
Kết cấu nội dung của chuyên đề này đợc chia làm 4 phần:
Phần 1 - Sự cần thiết phải tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo,
giáo dục định hớng cho ngời lao động tr ớc khi xuất cảnh lao động
, làm việc ở nớc ngoài.
Phần 2 - Khái quát chung việc thực hiện "Thí điểm XKLĐ
sang Malaysia tại tỉnh Hải Dơng" (Thực hiện công văn số 1672


ngày 05/06/02 của Bộ Lao động- Th ơng binh và Xã hội).
Phần 3 - Phân tích thực trạng công tác Tuyển mộ tuyển chọn, đào
tạo, giáo dục định hớng cho ngời lao động trớc khi xuất cảnh sang
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Malaysia tại Trung tâm dịch vụ việc làm Đơn vị thuộc Sở Lao động- Th -
ơng binh và Xã hội tỉnh Hải Dơng.
Phần 4 - Kiến nghị nhằm góp phần thực hiện tốt công tác Tuyển
chọn, giáo dục định hớng cho ngời lao động trớc khi xuất cảnh sang
Malaysia tại Trung tâm dịch vụ việc làm Đơn vị thuộc Sở Lao động- Th -
ơng binh và Xã hội tỉnh Hải Dơng.
Mục đích nghiên cứu: về lý thuyết, nhằm hệ thống hoá kiến thức
về tuyển mộ tuyển chọn. đào tạo, giáo dục định hớng cho lao động xuất
khẩu. Về thực tiễn, áp dụng kiến thức lý thuyết vào công tác tuyển mộ
tuyển chọn. đào tạo, giáo dục định hớng cho lao động xuất khẩu tại
Trung tâm DV-VL Hải Dơn, đánh giá hiện trạng, tìm ra những tồn tại và
đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác tuyển mộ tuyển
chọn, đào tạo, giáo dục định hớng cho lao động xuất khẩu tại Trung
tâm.
Phơng pháp nghiên cứu: áp dụng phơng pháp phân tích, tổng hợp
số liệu, bảng biểu, thống kê nhằm đánh giá hiệu quả đạt đợc và nguyên
nhân của những tồn tại đó từ đó tìm ra hớng giải quyết.
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
nội dung chính
Phần 1: Sự cần thiết phải tuyển mộ tuyển chọn,
đào tạo, giáo dục định hớng cho ngời lao động
trớc khi xuất cảnh lao động , làm việc ở n ớc
ngoài.
1. Những khái niệm .

Từ xa xa, trong chế độ săn bắn hái l ợm con ngời đã biết di c
từ nơi này sang nơi khác để tìm kiếm cáI ăn. Ngay cả khi đã tạo
lập đợc ra nơi c trú, con ng ời vẫn tiếp tục di c để cảI thiện đời
sống. Xã hội loài ng ời ngày càng phát triển, phạm vi di c càng
rộng lớn, không chỉ gới hạn từ vùng này sang vùng khác mà còn
từ quốc gia này sang quốc gia khác, khu vực này sang khu vực
khác trên thế giới, trở thành di c l ao động quốc tế, tiền thân của
hoạt động xuất khẩu lao động.
Ba giai đoạn của quá trình hì nh thành và phát triển của trào l u di
c lao động quốc tế.
- Giai đoạn 1 ( Từ thế kỷ 15 đến đầu thế kỷ 20) Hình thức sơ
khai của xuất khẩu lao động. Buôn bán nô lệ, lao động đó là
đặc điểm nổi bật, con ng ời bị coi nh một thứ hàng hoá.
- Giai đoạn 2 ( Thời kỳ chiến tranh thứ nhất đến sau chiến
tranh thế giới thứ hai).Đã bắt đầu xuất hiện những biện pháp
thu hút cũng nh các biện pháp hạn chế lao động nhập c , có
thể nói hoạt động xuất khẩu đão thực sự hình thành và trở
thành chiến lợc riêng của mỗi khu vực, mỗi quốc gia.
- Giai đoạn 3 (Từ năm 1970 đến nay) Di c lao động quốc tế đã
thực sự đóng góp vào việc hôI nhập quốc tế giữa các quốc
gia không chỉ trên ph ơng diện lao động mà còn trên cả ph ơng
diện chính trị, công nghệ, tay nghề .
Nguyên nhân xuất khẩu lao động: 3 nguyên nhân
- Do sự phân bố tài nguyên không đều giữa các quốc gia
- Do sự chênh lệch về KT-XH giữa n ớc nhận lao động và nớc
có lao động xuất khẩu.
- Do chính sách giữa các quốc gia.
- Xuất khẩu lao động : Là một hoạt động đa lao động đi làm việc
tại một quốc gia khác, một khu vực khác theo sự hợp đồng có thời
hạn nhất định.

- Công nhân lao động xuất khẩu: Là những ngời đi làm việc có
thời hạn ở nớc ngoài theo hợp đồng ký kết giữa ng ời l ao động với
các tổ chức hoạt động xuất khẩu lao động. Họ đ ợc hởng những
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
quyền lợi và phải thực hiện những nghĩa vụ đ ợc ghi trong hợp
đồng lao động.
- Ngời lao động xuất khẩu: Là những ngời lao động đi làm việc
có thời hạn ở nớc ngoài theo các hợp đồng ký kết giữa ng ời lao
động với các tổ chức n ớc ngoài và những ngời đi làm việc ở nớc
ngoài theo các hì nh thức khác.
- Tuyển mộ lao động: là một quá trình thu hút những ngời có khả năng
từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm.
Tuyển mộ lao động là cả một quá trình phức tạp mà tr ớc đó các nhà
quản trị, các nhà tuyển dụng phải phân tích công việc và hoạch định tài
nguyên nhân sự một cách cụ thể, chính xác chỉ có nh vậy mới đảm bảo
đợc số lợng, chất lợng lao động đáp ứng yêu cầu của tuyển mộ lao động.
- Tuyển chọn lao động: là một tiến trình chọn lựa các ứng viên phù
hợp nhất với vị trí, công việc nào đó.
Nh vậy Tuyển mộ là tập trung các ứng viên lại còn Tuyển chọn là dựa
trên các tiêu thức yêu cầu cụ thể để chọn ra ng ời đủ tiêu chuẩn đáp ứng
đợc các yêu cầu đó.
- Đào tạo nghề: là các hoạt động dạy và học tiếp thu kiến thức nhằm ,
định hình nâng cao tay nghề cho ngời lao động đối với công việc hiện
tại cũng nh công việc sau này.
- Giáo dục định hớng: Là hoạt động trang bị kiến thức cần thiết bổ
sung ngoài những kiến thức, kỹ năng về nghề, cho ngời lao động nhằm
thực hiện tốt hơn công việc.
2. Nội dung của tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo, giáo dục
định hớng cho ngời lao động.

2.1. Nội dung của tuyển mộ.
Hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự, nguồn tài nguyên bên
trong, nguồn bên ngoài để từ xác định đúng số l ợng lao động có nhu cầu
làm việc để chuẩn bị lên kế hoạch tuyển chọn.
Theo tài liệu của Cục Quản lý lao động với nớc ngoài về tập huấn cán
bộ nghiệp vụ xuất khẩu lao động thì: Tuyển mộ lao động xuất khẩu là
hoạt động thu hút những ngời có nhu cầu làm việc tại nớc ngoài đến nộp
đơn đăng ký.
Biểu 1: Tiến trình tuyển mộ lao động:
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Môi trờng bên ngoài
Môi trờng bên trong
Nguồn: Tham khảo cuốn Quản trị nhân sự, của tác giả Nguyễn Hữu
Thân
ảnh hởng của môi trờng bên ngoài là các chủ trơng, chính sách,
của Đảng, Nhà Nớc về công tác xuất khẩu lao động và gần hơn nữa là
các các quy định của địa phơng, khu vực nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Môi trờng bên trong là các chiến lợc kinh doanh, chiến lợc phát
triển của doanh nghiệp.
Sau khi xem xét sự ảnh hởng của môi trờng, các doanh nghiệp sẽ
lên kế hoạch hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự, lên kế hoạch tuyển
mộ.
Hoạch định TNNS là một tiến trình duyệt xét lại một cách có hệ
thống những yêu cầu về TNNS để đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ,
đúng số lợng ngời có đủ các kỹ năng theo yêu cầu.
Nguồn bên trong: Đây chính là nguồn nhân lực trên địa bàn, khu
vực mà doanh nghiệp đặt trụ sở, có thể nói đây là nguồn chủ yếu mà
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
HOạCH ĐịNH nguồn Lđ

Ngời Lđ ĐƯợc tuyển mộ
TUYển Mộ
NGUồN BÊN NGOàI
CáC PP NộI Bộ
NGUồN NộI Bộ
CáC PP BÊN NGOàI
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp phải hết sức tận dụng và có biện pháp u tiên trong tuyển
chọn. Nguồn này có số lợng lớn, lại gần doanh nghiệp nên họ t vấn,
quảng cáo, không tốn kém trong việc tuyên truyền các thông tin liiên
quan đến xuất khẩu lao động.
Nguồn bên ngoài: Đây là nguồn lao động có nhu cầu đi xuất khẩu
lao động tuộc các tỉnh khác, các tỉnh lân cận trên địa bàn khu vực
doanh nghiệp đóng trụ sở. Ngời lao động có nhu cầu từ nguồn này có
thông tin về xuất khẩu lao động và tự nghuyện đến đăng ký tại doanh
nghiệp. Thông tin họ có đợc có thể là qua bạn bè, qua các cơ quan
thông tin đại chúng, qua các chơng trình quảng cáo, thông báo của
doanh nghiệp. Đây không phải là nguồn chủ yếu mà chỉ là nguồn phị
bởi sự khác biệt về giao thông đi lại, chi phí cao ..
Sau khi hoạch định TNNS doanh nghiệp sẽ có các phơng pháp
tuyển mộ nh quảng cáo, cử nhân viên tuyển mộ đên các khu vực có
nguồn, thông qua các cơ quan tuyển dụng.
2.2. Nội dung của tuyển chọn.
Sau khi đã xác định đợc nguồn nhân lực dồi dào, các doanh nghiệp
sẽ tổ chức tuyển chọn lao động theo đung yêu cầu của công việc.
2.2.1.Tiến trình tuyển chọn lao động:
Gồm có hai giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn mà các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực Xuất khẩu lao động chuẩn bị về nhân lực cho hoạt động tuyển
chọn, chuẩn bị về phơng tiện tuyển chọn. Đồng thời các doanh nghiệp

này phải chuẩn bị các mẫu trắc nghiệm, mẫu phỏng vấn, đặc biệt là dựa
trên yêu cầu của đối tác doanh nghiệp phải chú trọng trong việc lập ra
bản mô tả chi tiết công việc. Nhờ có bảng mô tả này mà các nhà tuyển
dụng sẽ biết cần những lao động có tiêu chuẩn nào.
Nh vậy, trớc khi tiến hành tuyển chọn chính thức điều quan trọng
là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hải có đợc bản mô tả công việc.
Có nh vậy, các nhà tuyển dụng mới thành công trong công tác tuyển
chọn lao động đi làm việc ở nớc ngoài, chọn đợc đúng ngời theo đúng
yêu cấu của công việc.
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp yêu cầu ngời lao động khám sức
khoẻ sau khi xem xét hồ sơ của họ nhằm loại ngay những ng ời không đủ
tiêu chuẩn sức khoẻ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm.
Biểu 2: Tiến trình tuyển chọn:
Môi trờng bên ngoài
Môi trờng bên trong
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Nguồn: Tham khảo cuốn Quản trị nhân sự, của tác giả
Nguyễn Hữu Thân
Giai đoạn chính thức: Gồm 5 bớc.
B ớc 1 : Tiếp nhận và Xét hồ sơ xin việc.
Mẫu đơn tình nguyện đi làm việc tại nớc ngoài do doanh nghiệp
kết hợp với ngời lao động soạn thảo: Là một mẫu đơn trong đó phả thể
hiện rõ nguyện vọng đi làm việc ở nớc ngoàI của ngời lao động cũng
nh nghĩa vụ, trách nhiệm mà ngời lao động phảI thực hiện đối với doanh
nghiệp, doanh nghiệp càng dễ quản lý, yêu cầu ngời lao động thực hiện
đúng yêu cầu công việc đã thoả thuận trong hợp đồng.
Đơn tình nguyện đi làm việc tại nớc ngoài là loại giấy tờ tất yếu phải có
trong hồ sơ đi lao động xuất khẩu. Thông thờng, hồ sơ đi lao động xuất
khẩu bao giờ cũng có 3 loại giấy tờ sau:

- Đơn tình nguyện đi làm việc tại nớc ngoài.
- Sơ yếu lý lịch.
- Giấy khám sức khoẻ.
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Xét hồ sơ xin việc
Sơ tuyển
Trắc nghiệm
Quyết định tuyển chọn
Phỏng vấn
Lao
động
bị
loại
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
B ớc 2: Sơ tuyển.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, nhà tuyển dụng loại bỏ những hồ sơ có
nhiều khuyết điểm nh: Không đủ sức khoẻ, mắc bệnh truyền nhiễm,
trình độ văn hoá thấp, những hồ sơ còn lại sẽ đợc xem xét và xác minh
tiếp trong bớc sơ tuyển.
Trong bớc sơ tuyển, ngời ngời lao động sẽ đợc gọi đến để gặp gỡ
trực tiếp với nhà tuyển dụng. Mục đích của bớc sơ tuyển là để đánh giá
sơ bộ về t cách, trình độ của ngời lao động, đông thời cũng nhằm giải
toả những thắc mắc nghi ngờ của nhà tuyển dụng với các chi tiết ng ời
lao động đã khai trong hồ sơ.
Đây là lần đầu tiên ngời lao động gặp gỡ trực tiếp với nhà tuyển
dụng. Do đó, nhà tuyển dụng cần phải tế nhị, tránh cho ng ời lao động
cảm thấy e dè, không thoả mái hoặc có cảm giác xấu, cảm giác không
an toàn đối với hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp. Chính
quan niệm chu đáo này sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút đ ợc nhiều ngời
lao động có tay nghề cao, có kinh nghiệm trong công việc. Muốn nhu

vậy, nhà tuyển dụng cần phải có nhữnh điều kiện sau: Cởi mở, thân
tình, vui vẻ và đầy thiện chí trong việc giải thích và hớng dẫn những
yêu cầu công việc cho ngời lao động. Nhà tuyển dụng phảI có kiến thức
tông quát về hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp, có khả
năng giao tiếp, khéo léo và có t tởng bình đẳng đối ngời lao động.
Đây là giai đoạn lọc sơ khai để loại những ngời lao động không đủ
yêu cầu. Nhà tuyển dụng có thể hỏi thẳng một số câu hỏi về chuyên
môn, ngành nghề yêu cầu ngay. Tuy nhiên, cũng có khi ng ời lao động tỏ
ra không am hiẻu sâu sắc về nghề mà doanh nghiệp đang cần tuyển nh -
ng lại có kiến thức chắc chắn về một nghề nào đó thì nhà tuyển dụng
không nên trả lại hồ sơ ngay mà giữ lại hồ sơ đó cho lần tuyển sau.

B ớc 3: Trắc nghiệm.
- Lợi điểm:
Tiên đoán ngời lao động có thể thành công đến mức nào đối với công
việc cần tuyển.
Khám phá đợc những khả năng hay năng khiếu đặc biệt của ng ời
lao động mà đôi khi cả ngời lao động cũng không hề hay biết.
Qua việc chắc nghiệm, có thể biết đợc cá tính của ngời lao động nh kiên
nhẫn hay không kiên nhẫn, tính nóng nẩy hay ôn hoà dự đoán đ ợc cá
tính ngời lao động rất quan trọng trong việc xem xét sự phù hợp của ng -
ời lao động đối với một công việc cụ thể. Ví dụ ngời không có tính kiên
nhẫn không thể làm đợc những công việc đòi hỏi sự tỷ mỉ, phức tạp nh
những công việc liên quan dến lĩnh vực điện tử.
- Phơng pháp trắc nghiệm .
+ Bút vấn trắc nghiệm.
Là phơng pháp trắc nghiệm bằng cách đa cho ngòi lao động một bảng
câu hỏi, một bài toán đó hay một số hình thù yêu cầu ng ời lao động
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập

nhận dang trong thời gian ngắn nhất theo khả năng của ng ời lao động.
Phơng pháp này có thể thấy đợc khả năng t duy, phản ứng nhanh hay
chậm của ngời lao động .
+ Khẩu vấn trắc nghiệm .
Đây là hình thức phỏng vấn, các câu hỏi có thể dựa theo ph ơng pháp bút
vấn vừa trình bầy ở trên. Tuy nhiên với phơng pháp khẩu vấn thì có lợi
điểm là trắc nghiệm viên có thể tìm đợc thái độ, t cách, một phần nào
cá tính của ngời lao động. Nhng phơng pháp này sẽ đa đến những kết
quả có tính chủ quan hơn và thể thức thực hiện cũng phức tạp hơn so với
trờng hợp bút vấn trắc nghiệm.

B ớc 4: Phỏng vấn.
Trong kỳ phỏng vấn chính thức này, nghĩa là sau khi ng òi lao động trải
qua đa số các thủ tục tuyển chọn, doanh nghiệp muốn kiểm tra lại tất cả
những dữ kiện mà ngời lao động cung cấp thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau trong suốt các giai đoạn lựa chọn.
- Mục đích của phỏng vấn.
+ Tạo điều kiện cho nhà tuyển dụng gặp gỡ, đánh giá ng ời lao động .
Qua đó, doanh nghiệp có thể tháy đợc nhứng thuận lợi cũng nh những
khó khăn của ngời lao động để giúp đỡ giải quyết. Việc doanh nghiệp
giúp đỡ ngời lao động trong việc giảI quyết những khó khăn, thắc mắc
sẽ tạo ra tâm lý tin tởng của ngời lao động đối vơí doanh nghiệp. Từ đó
ngời lao động mới có thái độ tốt, hoàn thành tốt công việc đã ghi trong
hợp đồng.
- Ai là ngời phụ trách phỏng vấn
Thông thờng trong hoạt động xuất khẩu lao động, vì nơI làm việc của
ngời lao động không phảI là tại doanh nghiệp bản xứ mà lại ở n ớc
ngoài. Do đó ngời phụ trách phỏng vấn phải là ngời kiểm soát đợc việc
thực hiện công việc của ngời lao động. Nh vậy, đối với việc tuyển lao
động đi xuất khẩu ngời chỉ huy trực tiếp của ngời lao động sẽ chịu trách

nhiệm phỏng vấn. Tuy nhiên , đối với một số thị trơng nh Nhật Bản,
Hàn Quốc phía đối tác yêu cầu đợc cùng tham gia phỏng vấn ngời lao
đông. Nếu thực hiện đợc điều này ở tất cả các thị trờng là điều rất tốt vì
bên đối tác cũng chính là bên giám sát trực tiếp công việc của ng ời lao
động ở nớc ngoại .
Việc ngời chỉ huy trực tiếp của ngời lao động sau này phụ trách phỏng
vấn là hay nhất bởi vì họ hiểu dõ với công việc này thì cần tuyển loại
lao động nào, ngời lao động nào thích hợp nhất với công việc trên. Do
đó sự tham dự của ngời chỉ huy trực tiếp của ngời lao động trong việc
tuyển lựa thờng đa đến những u điểm sau:
+ Về kỹ thuật, họ là ngời có dịp theo dõi việc tuyển chọn lao
động nhiều nhất, qua những kỳ thi tuyển, trắc nghiệm, su tra của ng -
ơi lao động. Bởi vậy, sự nhận xét của họ khách quan và chính xác hơn .
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
+ Về phơng diện tâm lý, họ là ngời có trách nhiệm thực hiện và
duy trì những mốt liên hệ với ngời lao động sau này trong suốt quá trình
hoàn thiện hợp đồng lao động.

B ớc 5: Quyết định tuyển chọn.
Sau khi ngời lao động đã trải qua 5 bớc tuyển chọn trên và đạt yêu cầu
thì nhà tuyển dụng sẽ ra quyết dịnh tuyển chọn những ng ời lao động đạt
yêu cầu, những ngời phù hợp với công việc nhất.
2.2.2. Phơng pháp tuyển chọn.
2.2.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Là phơng pháp mà cán bộ tuyển dụng gặp trực tiếp ngời lao động
ngay tại đơn vị và làm các thủ tục cần thiết để lựa chọn đợc lao động
đúng theo yêu cầu của công việc.
Ưu điểm: Kiểm tra chính xác, trực tiếp đợc năng lực, tay nghề của
ngời lao động.

Nhợc điểm: Đây là dạng lao động đăng ký tự do lên doanh nghiệp
không chủ động đợc nguồn lao động đầu vào và kiểm tra, xác minh đợc
hồ sơ lý lịch của họ.

2.2.2.2. Phơng pháp gián tiếp:
Là phơng pháp tuyển chọn lao động thông qua một tổ chức, cá
nhân trung gian.
Ưu điểm: Số lợng lao động là lớn và khá tập trung, thông thờng
trong hoạt động xuất khẩu lao động các đơn vị thờng tuyển chọn lao
động thông qua chính quyền xã. Nh vậy, số lợng lao động lớn và việc
kiểm tra, xác minh hồ sơ lý lịch của ngời lao động là dễ dàng, nguồn
lao động tin cậy và tập trung.
Nhợc điểm: việc tuyển chọn dễ dẫn đến tình trạng tuyển ồ ạt
không kiểm tra kỹ đợc khả năng, năng lực của ngời lao động.
Mất nhiều thời gian đi lại do phải đi xuống các xã, huyện.
2.3. Nội dung của đào tạo.
2.3.1.Tiến trình Đào tạo lao động:
Biểu 3: Tiến trình Đào tạo lao động:
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Xác định nhu cầu đào tạo
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập

Nguồn : Tham khảo cuốn Quản trị nhân sự, của tác giả
Nguyễn Hữu Thân
2.3.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo.
Bớc đầu tiên của bất cứ một tiến trình đào tạo là xác định đ ợc nhu
cầu lao động cần phải đợc đào tạo. Việc xác định nhu cầu đào tạo là
nhân tố liên quan và quyết định trực tiếp đến việc thực hiện các b ớc tiếp
theo của một tiến trình đào tạo. Nhu cầu đào tạo nhân công lao động
xuất khẩu khác với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong công ty.

Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong công ty đợc xác dịnh từ các
kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty. Căn cứ vào khối l ợng sản
phẩm, khối lợng công việc mà công ty xác định đợc số lao động cần
thiết. Trong khi đó mắt hàng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động kinh
doanh lại chính là sức lao động của ngời lao động. Vì vậy, nhu cẩu
đào tạo công nhân lao động xuất khẩu phải căn cứ vào số lao động ký
kết đợc với đối tác.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thể lựa chọn
cách thức đào tạo lao động dự phòng. Tức là đào tạo lao động theo
những ngành nghề đang có trên thị trờng lao động quốc tế nhng phía đối
tác cha đòi hỏi doanh nghiệp phải xuất khẩu lao động có ngành nghề
đó. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ đào tạo những ngời lao động dự phòng để
khi có hợp đồng yêu cầu lao động có ngành nghề này thì ng ời lao động
dự phòng sẽ đợc đa ra . Số lợng lao động dự phòng sẽ do doanh nghiệp
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Lựa chọn đối tợng đào tạo
Xây dựng chơng trình và lựa
chọn PP đào tạo
Thực hiện chơng trình đào
tạo
Thi cấp chứng chỉ
Đánh giá chơng trình đào tạo
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
xem xét mức độ a chuộng ngành nghề đó trên thị trờng lao động quốc tế
và khả năng phát triển của loại nghề đó mà quyết định .
2.3.1.2. Lựa chọn đối tợng đào tạo.
Lựa chọn đối tợng đào tạo phải dựa vào nhu cầu và yêu cầu của thị
trờng lao động. Căn cứ vào nhu cầu đào tạo các doanh nghiệp có thể
lắm bắt đợc số lợng lao động cần đợc đào tạo cũng nh ngành nghề đào
tạo. Từ đó, doanh nghệp quyết định nên chọn đối t ợng nào, u tiên đối t-

ợng nào trong việc đa đi đào tạo.
Đối với những thị trờng yêu cầu ngời lao động phải có tay nghề cao,
khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt, tuân thủ nghiêm ngắt các quy định
trong hợp đồng thì phải lựa chọn đối tợng đã có kinh nghiêm ngành
nghề theo yêu cầu thị trờng đó. Đồng thời doanh nghiệp phải lắm đợc
điểm yếu của đối tợng này, dựa vào điểm yếu đó doanh nghiệp sẽ bắt
buộc đợc đối tợng phải thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng . Thông thờng
trong trờng hợp này, ngời lao động đợc lựa chọn là những ngời làm việc
cho doanh nghiệp hoặc con em trong doanh nghiệp. Do đó, doanh
nghiệp có thể nắm đợc số lợng cũng nh các điều kiện đối với ngời bảo
lãnh của họ.
Ngợc lại, đối với những thị trờng chỉ yêu cầu lao động phổ thông
thì doanh nghiệp nên u tiên đào tạo đối với các hộ nghèo hộ có công với
cách mạng hộ chính sách. Một yêu cầu trong việc lựa chon đối t ợng đào
tạo là phải đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả đối với doanh nghiệp cũng
nh đối với ngời lao động và đối với yêu cầu của công việc . Điều này có
nghĩa là nghiên cứu nhu cầu và động cơ muốn tham gia chơng trình đào
tạo của họ có chính đáng không, doanh nghiệp có đáp ứng đ ợc không.
Dự báo triển vọng xem họ có tiến xa trong công việc không? Nghiên
cứu tác dụng của chơng trình đào tạo xem phù hợp với ngời lao động
nào? Cuối cùng khi lựa chọn đối tợng đào tạo phải quan tâm đến tuổi
tác, đặc điểm sinh lý, sự khác biệt cá nhân khác của ng ời lao động.
2.3.1.3.Xây dựng chơng trình và lựa chọn phơng pháp đào tạo.
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo và đối tợng đào tạo mà xây dựng ch-
ơng trình và phơng pháp đào tạo cho phù hợp. Một chơng trình có thể áp
dụng nhiều phơng pháp đào tạo khác nhau cho những đối tợng đào tạo
khác nhau. Cần phải lên kế hoạch giảng dậy cũng nh về thời gian biểu
học môn gì ? bài gì ? do ai giảng dậy và học bao nhiêu tiết.
Để chơng trình đào tạo đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc chọn lựa
phơng pháp đào tạo thích hợp có vai trò rất quan trọng. Nếu đúng ph ơng

pháp đào tạo sẽ tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí đào tạo , thời gian đào
tạo mà chất lợng học viên sau khoá học vẫn đảm bảo đáp ứng đợc yêu
cầu của mục tiêu đào tạo đắt ra.
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, đặc điểm đặc biệt là ng ời lao
động làm việc không phài tại công ty thậm chí họ không làm việc trên
lãnh thổ Việt Nam mà làm việc tại nớc ngoài. Do đó, các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động phải tổ chức đào tạo cho ngời lao động tại các cơ sở
đào tạo trên lãnh thổ nớc mình. Tại các cơ sở này ngời lao động đợc học
ngoại ngữ, học nghề và đợc giáo dục định hớng . Tuỳ theo cách thức tổ
chức đào tạo của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng ph ơng
pháp giảng dạy trên lớp, phơng pháp diễn giải, xem băng, thực hành
ngay trên thiết bị máy móc hay học qua mô hình của thiết bị. Tuỳ theo
phơng pháp giảng dạy mà doanh nghiệp đợc áp dụng mà doanh nghiệp
lựa chọn cơ sở cho ngời lao động có thể là:
Đào tạo tại các trung tâm dạy nghề của trung tâm đào tạo xuất
khẩu lao động. Đây là hình thức đào tạo có hiệu quả nhất nh ng cũng tốn
kém nhất. Tại đây ngời lao động đợc tham gia các khoá học do cơ sở
đào tạo của doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện hoặc của các
doanh nghiệp gửi đến các trung tâm dạy nghề. Ngời lao động sẽ đợc
theo chơng trình đào tạo từ lý thuyết cũng nh thành thạo trong việc vận
hành máy móc. Các trung tâm này thờng đào tạo theo quy mô lớn, đào
tạo công nhân có trình độ lành nghề cao khi tổ chức các tr ờng dạy nghề
cần phải có bộ máy quản lý đội ngũ những giáo viên chuyên trách và cơ
sở vật chất riêng cho đào tạo. Hình thức đào tạo này có u và nhợc điểm
sau:
+ Ưu điểm: ngời lao động đợc học một cách có hệ thống từ đơn
giản đến phức tạp từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện tiếp thu kiến
thức nhanh chóng dễ dàng. Ngời lao động đợc đào tạo toàn diện cả về lý

thuyết và thực hành, giúp học viên lắm vững kiến thức cơ bản, các kỹ
năng nghiệp vụ nâng cao.
+ Nhợc điểm: chi phí xây dựng trờng lớp , mua sắm trang thiết bị
và chi phí đào tạo lớn.
2.3.1.4. Thực hiện chơng trình đào tạo.
Sau khi có đầy đủ kế hoạch đào doanh nghiệp thực hiện tiến trình
đào tạo. việc thực hiện tiến trình đào tạo đợc phởi rõ trách nhiệm chính
cho một đối tợng trực tiếp quản lý, báo cáo cấp trên và chịu chách
nhiệm với cấp trên. Trong quá trình thực hiện tiến trình nếu có điều
không phù hợp xảy ra phải kịp thời báo với lãnh đạo cấp trên để trực
tiếp xem xét, thay đổi, điêu chỉnh cho phù hợp.

2.3.1.5. Thi cấp chứng chỉ.
Sau khi ngời lao động đã tham gia khoá đào tạo lao động xuất
khẩu, các doanh nghiệp kết hợp với cơ quan có thẳm quyền tổ chức thi
cấp chứng chỉ cho họ. Doanh nghiệp lập ra hội đồng coi thi và cử cán
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
bộ ra đề thi cũng đi chấm điểm. Kết quả khi kết thúc khoá đào tạo sẽ đ -
ợc doanh nghiệp trình lên cơ quan có thẩm quyền và cơ quan này trực
tiếp cấp chứng chỉ cho ngời thi đỗ.
2.3.1.6. Đánh giá chơng trình đào tạo.
Sau khi kết thúc mỗi khoá học, Cần đánh giá kết quả mà ch ơng
trình đào tạo đã đặt ra cả về số lợng và chất lợng. Tiêu chuẩn để đánh
giá hiệu quả của chơng trình đào tạo là: về chi phí đào tạo, về thời gian
đào tạo, về chất lợng học viên, về kết quả kinh tế đạt đợc qua các năm.
Tất cả có đúng nh kế hoạch đã đặt ra không, có đáp ứng đợc yêu cầu mà
tổ chức đã đặt ra hay không
- Kết quả đào tạo: thể hiện ở % số ngời đạt yêu cầu đào tạo. Những ngời
đợc gọi là đạt yêu cầu đào tạo phải đảm bảo đợc những công việc hoặc

bớc công việc đã đợc học trong chơng trình đào tạo. Những ngời xếp
loại khá, giỏi bao giờ cũng đợc u tiên hơn đối với những ngời xếp loại
trung bình.
- Mức độ hoàn thành công việc sau khi đào tạo: thể hiện ở sự
chênh lệch năng suất lao động trớc và sau khi đào tạo. Nếu năng suất
lao động sau khi đào tạo cao hơn năng suất trớc khi đào tạo thì việc đào
tạo đạt hiệu quả và ngợc lại.
- Hiệu quả đào tạo còn thể hiện ở ý thức kỷ luật, tinh thần trách
nhiệm của ngời lao động sau khi đào tạo. Sau khi đào tạo, ngời lao động
phải có tác phong công nghiệp, nhanh nhẹn phải hết mình với công việc
đợc giao và phải có ý thức kỷ luật tốt. Điều này thể hiện trong việc so
sánh % số lao động bỏ việ, vi phạm kỷ luật lao động tr ớc và sau khi
đào tạo trong tổng số lao động đa đi đào tạo .
Để đánh giá chính xác hiệu quả của chơng trình đào tạo, phải thu
thập đầy đủ thông tin trong tiến trình đào tạo, thông tin về ý thức học
tập, giảng dạy, kết quả của học viên cũng nh kết quả lao động ở nơi làm
việc. Có những kết quả thấy ngay đợc nhng cũng có kết quả phải qua
một thời gian dài mới thấy đợc kết quả. Tóm lại cần phải đánh giá hiệu
quả chơng trình đào tạo một cách nghiêm túc để rút ra những kinh
nghiệm cho chơng trình đào tạo sau thực hiện có hiệu quả cao hơn.

2.3.2. Các phơng pháp đào tạo lao động:
Hiện nay ở nớc ta để phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động có các
phơng pháp đào tạo lao động chủ yếu sau:
2.3.2.1. Đào tạo tại chỗ.
Đào tạo tại chỗ hay đào tạo ngay trong lúc làm việc là một biện
pháp phổ biến ở Việt Nam mà chúng ta hay gọi là kèm cặp ng ời lao
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
động đợc phân công làm việc chung với một ngời thợ có kinh nghiệm

hơn. Ngời lao động này vừa học vừa làm bằng cách quan sát, nghe
những lời chỉ dẫn và làm theo. Phơng pháp này chỉ có hiệu quả nếu hội
tụ đủ 3 điều kiên sau:
- Phơng pháp này đòi hỏi nỗ lực của cả cấp trên lẫn cấp dới .
- Cấp trên chịu trách nhiệm tạo một bầu không khí tin t ởng
- Cấp trên phải là một ngời biết nắng nghe
Nhợc điểm của phơng pháp này là: ngời lao động dễ học những
thao tác không hợp lý những nhợc điểm cá nhân của ngời trực tiếp chỉ
bảo.

2.3.2.2. Đào tạo học nghề .
Đây là một phơng pháp phối hợp giữa lớp học lý thuyết với phơng
pháp đào tạo tại chỗ nêu trên. Phơng pháp này chủ yếu áp dụng với các
nghề thủ công hoặc đối với các nghề cần khéo tay nh thợ nề , thợ cơ
khí, thợ điện thời gian huấn luyện có thể từ 1 đến 6 tháng theo từng
loại nghề huấn luyện viên thờng là những công nhân có tay nghề cao,
đặc biệt là công nhân giỏi đã về hu.
2.3.2.3. Phơng pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng.
Dụng cụ mô phỏng là các dụng cụ thuộc đủ mọi loại mô phỏng
giống hệt nh trong thực tế. Dụng cụ có thể đơn giản là các mô hình
giấy, mô hình thuỷ tinh cho tới dụng cụ đợc vi tính hoá. Các chuyên
viên đào tạo trực tiếp hớng dẫn ngời lao động trên mô hình theo những
thao tác nh trong thực tế. Phơng pháp này có u điểm là chi phí thấp, bớt
nguy hiểm so với học trên trang thiết bị thật.

2.3.2.4. Đào tạo xa nơi làm việc.
Phơng pháp này gần giống nh phơng pháp sử dụng dụng cụ mô
phỏng, nhng khác ở chõ các dụng cụ gần nh giống hệt máy móc tại nơi
đang sản xuất máy móc thiết bị thờng đợc đạt để hành lang hay tại một
phòng riêng biệt cách xa nơi làm việc. Ưu điểm của ph ơng pháp này so

với phơng pháp đào tạo tại chỗ ở chỗ lao động học việc không cần làm
gián đoạn hay trì trệ dây chuyền sản xuất. Ngoài ra, có những loại máy
móc mà ngời lao động mới học việc đững máy có thể gây ra nguy hiểm
đến tính mạng hoặc phá huỷ cơ sở vật chất của đơn vị. Thông th ờng các
huấn luyện viên là các công nhân dày dạn kinh nghiệm, đặc biệt là các
công nhân có tay nghề cao đã về hu đợc mời ở lại huấn luyện lớp thợ
trẻ.
2.4. Nội dung của giáo dục định hớng.
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Ngoại ngữ.
Ngời lao động phải tham dự một khoá học ngoại ngữ tập trung
theo chơng trình dành cho ngời lao động làm việc ở nớc ngoài. Đây là
một quy định bắt buộc đối với ngời lao động, một số chơng trình nh
Tiếng Anh đối với lao động đi Malaysia, tiếng Trung đối với lao động
đi Đai Loan .
Luật pháp của Việt Nam và nớc tiếp nhận lao động.
Ngời lao động đợc tham gia khoá học về Luật Lao động, Luật hình
sự, luật dân sự, luật xuất nhập cảnh và c trú của Việt Nam pháp luật
của nớc nhân lao động.
Ngời lao động đợc giới thiệu về phong tục tập quán điều kiện học
tập và sinh hoạt, quan hệ c xử giữa chủ và thợ ở nớc nhận lao động,
kinh nghiệm giao tiếp .
Ngời lao động cũng đợc giới thiệu nội dung hợp đồng mà doanh
nghiệp đã ký với các đối tác nớc ngoài và nội dung hợp đồng sẽ ký với
ngời lao động, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của lao động
trong việc thực hiện các điều cam kết đã ghi trong hợp đồng.
Trách nhiệm của doanh nghiệp với ngời lao động, trách nhiệm của
ngời lao động với doanh nghiệp.
Ngời lao động đợc hớng dẫn các tác phong công nghiệp , đợc phổ

biến những quy định, quy phạm về an toàn lao động trong xí nghiệp,
công trờng, nông trờng và trên các phơng tiện vận tải biển, tầu cá.
Chơng trình và thời gian giáo dục định hớng.
Chơng trình và thời gian giáo dục định hớng cho lao động xuất
khẩu do Cục Quản lý lao động với nớc ngoài quy định. Thông thờng
thời gian giáo dục định hớng cho lao động là từ 1 đến 3 tháng.
Sau khoá học giáo dục định hớng các cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, đánh giá chất lợng khoá học và cấp chứng chỉ đã qua
khoá học giáo dục định hớng cho ngời lao động.
Giáo dục định hớng cho ngời lao động là một hoạt động quan
trọng ngoài chơng trình đào tạo nghề, ngoài những kiến thức về nghề
lao động xuất khẩu rất cần những kiến thức bổ trợ để có thể thực hiện
tốt công việc đợc giao, cũng nh các điều ớc đã ký kết trong hợp đồng
lao động.
3. Sự cần thiết phải Tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định h -
ớng cho ngời lao động trớc khi xuất cảnh.
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động thì công tác tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục
định hớng cho lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nó vừa là biện
pháp trớc mắt vừa là biện pháp lâu dài, là chiến lợc của doanh nghiệp.
Muốn chiến thắng trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nớc và các doanh nghiệp nớc ngoài đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất
khẩu lao động phải không ngừng cải tiến về mặt chất l ợng và mở rộng
về mặt số lợng công nhân lao động xuất khẩu. Chất lợng công nhân lao
động xuất khẩu đợc đánh giá qua các chỉ tiêu về sức khoẻ, trí tuệ, kinh
nghiệm nghề nghiệp, t cách đạo đức, tác phong làm việc. Qua nghiên
cứu thị trờng lao động quốc tế, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
không chỉ các nớc kém phát triển và các nớc đang phát triển quan tâm

đến lĩnh vực xuất khẩu lao động mà các nớc có nền kinh tế phát triển
cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Các nớc này có u thế trong việc xuất
khẩu lao động có trình độ tay nghề cao. Riêng đối với các nớc đang
phát triển thì xuất khẩu lao động phổ thông là chủ yếu, đây là hạn chế
của các nớc này. Nh vậy, các nớc đang phát triển muốn cạnh tranh đợc
với các nớc phát triển thì chỉ có cách duy nhất và hiệu quả nhất là nâng
cao chất lợng xuất khẩu lao động ở nớc mình vì vậy các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong việc nâng cao chất l ợng lao
động của quốc gia đó. Vì trải qua thực tế tham gia thị tr ờng lao động
quốc tế, lao động của các nớc này đã bộc lộ dõ những u nhợc điểm.
Về chất lợng và về năng lực cạnh tranh, nhìn chung lao động của
các nớc đang phát triển dễ hoà nhập vào những ngành không đòi hỏi cao
về trình độ ngoại ngữ và trình độ tay nghề. Đối với những ngành nghề
đòi hỏi cao nh tin học công nghệ sinh học lao động của các nớc phát
triển nói chung ít có điều kiện tiếp cận. Do đó, để có thể cạnh tranh và
chiếm lĩnh thị trờng công tác tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục
định hớng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc cung ứng số l ợng và
chất lợng lao động ổn định cho thị trờng tiếp nhận lao động sẽ tác động
quyết định đến việc có tiếp cận vững chắc vào các thị trờng mới mở
hoặc củng cố và phát triển bền vững các thị tr ờng sắn có hay không do
không có sự chuẩn bị một cách có hệ thống các trung tâm đào tạo lao
động, đa số các doanh nghiệp xuất khẩu lao động mới chỉ đảm bảo đ ợc
chất lợng lao động theo yêu cầu của phía nớc ngoài trong những đợt
cung ứng đầu tiên, trong những đợt cung ứng tiếp theo thì cung ứng
theo kiểu thu gom cho đủ số lợng đào tạo sơ qua ở mức tối thiểu, do đó
chất lợng lao động không đảm bảo. Để nâng cao chất lợng xuất khẩu
phải phát huy lợi thế của nớc mình của doanh nghiệp mình thì công tác
chuẩn bị cho ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài cần phải đợc quan
tâm trớc tiên. Tăng cờng đào tạo ngoại ngữ và giáo dục nhận thức về
cuộc sống, xã hội, tôn giáo, luật pháp và phong tục tập quán n ớc sở tại

cho ngời lao động nhằm nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức về ngành
nghề và khả năng hoà đồng vào xã hội nớc tiếp nhận lao động.
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Đào tạo công nhân lao động xuất khẩu cũng là để chuẩn bị cho ng -
ời lao động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của họ một cách tự giác và
tốt hơn, có những am hiểu hơn về công việc của họ.
Đào tạo công nhân lao động xuất khẩu là một vấn đề phức tạp bởi
sự biến động không ngừng trên thị trờng lao động quốc tế, sự đòi hỏi
ngày càng cao về năng lực và trình độ của lao động.
Quá trình tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hớng cho
lao động xuất khẩu thành công sẽ đem lại những lợi ích sau:
+ Cải tiến về năng suất, chất lợng hiệu quả công việc.
+ Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động.
+ Đạt đợc yêu cầu trong kế hoạch hoàn thành công việc.
+ Giảm bớt tai nạn trong lao động vì nhiều tai nạn xảy ra là do
những hạn chế của con ngời hơn là do những hạn chế của trang
thiết bị hay điều kiện làm việc. Đây là những yếu tố cần thieet để
hoàn thành hợp đồng lao động và nâng cao uy tín về chất l ợng của
lao động xuất khẩu của Việt Nam.
Chính vì vậy, công tác tuyển mộ tuyển chon, đào tạo, giáo dục định h -
ớng là việc làm hết sức cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động .

SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Phần 2: Khái quát chung việc thực hiện "Thí
điểm XKLĐ sang Malaysia tại tỉnh Hải Dơng"
(Thực hiện công văn số 1672 ngày 05/06/02 của Bộ
Lao động- Thơng binh và Xã hội)

1. Tìn h hình KT- CT-XH Hải D ơng những năm gần đây.
Hải Dơng là tỉnh nằm trên quốc l ộ 5, là tỉnh kinh tế trọng điểm
phía Bắc. Trong những năm qua Hải Dơng là tỉnh có tốc độ tăng
trởng kinh tế cao và ổn định.
Hải Dơng là tỉnh có sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế, đã
hì nh thành thị tr ờng lao động , có 6 tr ờng dạy nghề, 4 trung tâm
DV - VL và nhiều t nhân tham gia Đào tạo nghề, đã có kinh
nghiệm trong XKLĐ , do vậy trong tình hì nh mới Hải D ơng có thể
đáp ứng nh cầu XKLĐ phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và
sự phát triển kinh tế xã hội, và thực sự nó đã đóng góp đáng kể
vào sự phát triển, sự tăng tr ởng kinh tế xã hội chung của tỉnh.
Biểu 4: Thành tựu KT-XH của tỉnh Hải D ơng những năm
gần đây
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2002
Năm
2003
KH
Năm
2004
KH TH KH TH KH
Cơ cấu kinh tế:
CN
NN
DV
%
%

%
3
50
15
37
47
16
40
31
29
41
30,5
28,5
43
27
30
Tăng trởng GDP
bình quân
% 9-10 10,19 12 12,8 15
Giải quyết việc làm Vạn 1,8 1,95 2 2,2 2,9
Giảm tỷ lệ hộ nghèo % 7,3 7,1 7 6,97 6
Kim ngạch XK Tr$ 90 104,5 10 101,9 110
Nguồn: Niêm giám thống kê của tỉnh Hải D ơng
2. Nhiệm vụ, chức năng các ban ngành liên quan đến công tác
XKLĐ.
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Ngày 05/06/2002 Bộ Lao động Th ơng binh và Xã hội có Công
văn số 1672/LĐTBXH-QLLĐNN về việc thực hiện thí điểm Đề án
Hợp tác Lao động với Mal aysia tại tỉnh Hải D ơng và Hải dơng đã

đợc chọn thí điểm Đề án trên.
Ngày 11/06/2002 Ban Th ờng vụ Tỉnh uỷ đã có Nghị quyết số 20-
NQ/TU về công tác Xuất khẩu lao độngvà tại Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ , giải
pháp Xuất khẩu lao động, cũng nh việc tổ chức thực hiện.

2.1- Ban chỉ đạo XKLĐ:
Căn cứ Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 22/091998 của Bộ Chính trị về
xuất khẩu lao động và chuyên gia , Nghị quyết 20-NQ/TU,
ngày 11/06/2002của Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ Hải Dơng, Ban Thờng
vụ Tỉnh uỷ đã ra Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực công tác
xuất khẩu lao động với chức năng nhiệm vụ là trực tiếp chỉ đạo
công tác thực hiện XKLĐ tại tỉnh, cấp phép cho các công ty tham
gia XKLĐ tại tỉnh, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện XKLĐ.
2.2. Ngành văn hoá thông tin, Báo Hải D ơng, Đài phát thanh
và truyền hình... :
Tuyên truyền các thông tin về công tác XKLĐ, phổ biến sâu
rộng các chính sách chủ tr ơng của Đảng Nhà nớc, của tỉnh để ng ời
dân nhanh chóng tiếp nhận đợc thông tin về XKLĐ.
2.3. Ngành Lao động- Thơng binh và Xã hội:
Là cơ quan th ờng trực chỉ đạo chặt chẽ các Trung tâm DVVL,
các cơ sở đào tạo, các tr ờng nghề tổ chức đào tạo giáo dục định h -
ớng. Tổng hợp chung tình báo báo cáo về Ban th ờng vụ Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh.
2.4. Ngành Tài chính vật giá và Kế hoạch đầu t , Kho bạc Nhà n-
ớc tỉnh:
Đề xuất các giải pháp về vốn, chính sách cho vay và các giải
pháp về vốn.
2.5. Y tế:


Tổ chức khoán sức khoẻ cho ng ời lao động, thông báo các thủ
tục khám cũng nh thủ tục khám, phí khám sức khoẻ.
2.6- Công an:
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Thông báo rõ các thủ tục, các khoản phí phải nộp, thời gian
hoàn thành việc cấp hộ chiếu theo ph ơng châm một cửa, ngăn
chặn và sử lý nghiêm các hiện tợng lừa đảo gây thiệt hại cho ng ời
lao động. Đặc biệt Phòng quản lý xuất nhập cảnh có nhiệm vụ chủ
yếu là cấp hộ chiếu cho ng ời lao động trong thời gian nhanh nhất.
2.7. Các Công ty tham gia tuyển dụng lao động:
Thông qua các ban ngành chức năng để đ ợc phép về tỉnh tuyển
chọn lao động, kêt hợp với các TT các địa ph ơng để tuyển chọn
lao động XK....
3. Kết quả đạt đợc.
Hải Dơng đã thực sự thành công trong việc triển khai thực hiện
Đề án XKLĐ sang Malaysia và là tỉnh đ ợc Bộ Lao động -Th ơng
binh và Xã hội chọn làm mẫu để thực hiện ở một số tỉnh khác.
Trong năm 2002 XKLĐ đợc: 1.197 Ngời
Năm 2003: : 3.205 Ng ời
XKLĐ đã góp phần xoá đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn giải
quyết lao động việc làm cho LLLĐ trên địa bàn tỉnh.
Biểu 5: Kết quả lao động đi Malaysia tại tỉnh Hải D ơng
trong những năm gần đây:
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Tại các Huyện, Thành phố:
ST Tên huyện,
thành phố
Số ngời đã

tuyển đủ sức
khoẻ
Số ngời đã có
hộ chiếu và
hoàn tất hồ sơ
Số ngời đã
xuất cảnh
0 7 / 0 2-
0 3 / 0 3
0 3 / 0 3-
0 3 / 0 4
0 7 / 0 2-
0 3 / 0 3
0 3 / 0 3-
0 3 / 0 4
0 7 / 0 2-
0 3 / 0 3
0 3 / 0 3-
0 3 / 0 4
1
H.Chí Linh
497 857 369 717 294 694
2
H.Kinh Môn
301 501 240 421 192 415
3
H.Tứ Kỳ
225 378 218 296 136 260
4
H.Thanh Miện

257 397 187 301 152 375
5
H.Cẩm Giàng
177 350 168 320 120 295
6
H.Gia Lộc
213 296 186 271 91 250
7
H.Bình giang
196 307 130 189 97 176
8
H.Nam Sách
230 505 180 289 120 156
9
H.Thanh Hà
123 256 112 235 99 230
10
H.Kim Thành
197 301 97 195 79 179
11
H.Ninh Giang
126 217 125 196 107 150
12
TP.Hải Dơng
26 90 26 68 23 57
13
Số dăng ký tự
do tại các TT
DV-VL
342 504 264 415 257 404

Tổng số 2.910 4.959 2.304 3.923 1.767 3.641
Tại các Công ty:
S Tên Công ty
XKLĐ
Số ngời đã
tuyển đủ sức
khoẻ
Số ngời đã có
hộ chiếu và
hoàn tất hồ sơ
Số ngời đã
xuất cảnh
0 7 / 0 2-
0 3 / 0 3
0 3 / 0 -
0 3 / 0 4
0 7 / 0 2-
0 3 / 0 3
0 3 / 0 3-
0 3 / 0 4
0 7 / 0 2-
0 3 / 0 3
0 3 / 0 3-
0 3 / 0 4
1
Đầu t TM Vạn
Xuân
302 709 289 675 278 652
2
TRAENCO 214 600 200 559 176 520

3
TRACIMEXCO 238 672 232 626 214 600
4
SOVILACO 170 479 165 470 150 453
5
SONA 361 765 354 740 342 723
6
Cửu Long 289 335 278 325 256 320
7
Tổng Công ty
thép
391 399 368 380 351 373
Tổng 1.965 3.959 1.886 3.775 1.767 3.641
Nguồn: Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện ch ơng trình Giải quyết
việc làm giai đoạn 2001- 2003 và quý I năm 2004
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Phần 3: Phân tích thực trạng công tác Tuyển mộ
tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hớng cho ngời
lao động trớc khi xuất cảnh sang Malaysia tại
Trung tâm dịch vụ việc làm Đơn vị thuộc Sở Lao
động- Thơng binh và Xã hội tỉnh Hải Dơng.
1. Đặc điểm Trung tâm dịch vụ việc làm Đơn vị thuộc Sở Lao động-
Thơng binh và Xã hội Hải Dơng.
1.1.Cơ cấu tổ chức, chức năng, kết quả công tác của Trung tâm DV-
VL Hải Dơng:
Biểu 6: Cơ cấu tổ chức Trung tâm DV-VL Hải Dơng:
Trung tâm DV- VL Hải Dơng Đơn vị thuộc Sở Lao động- Thơng binh và
Xã hội Hải Dơng là một trong 4 Trung tâm DV- VL trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ chính là: đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, và trong 2

năm gần đây thêm công tác giới thiệu cung ứng lao động đủ tiêu chuẩn
cho các công ty XKLĐ .
Kết quả công tác trong những năm gần đây của Trung tâm DV-VD Hải
Dơng.
Biểu 7: Kết quả t vấn- Dạy nghề-DVVL từ năm 1999-2003 và Kế
hoạch Năm 2004:
Bảng biểu
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
p.GIáM ĐốC
GIáM ĐốC
p.GIáM ĐốC
Phòng
hành
chính
Phòng
KH-TC
Phòng
giáo vụ
Phòng
đào tạo
Phòng
T vấn
Phòng
LĐNN
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
1.2. Công tác xuất khẩu lao động.
Từ khi Hải Dơng triển khai Đề án XKLĐ sang Malaysia thì Trung
tâm DV- VL Hải Dơng đã tích cực tham gia Tuyển mộ tuyển chọn, Đào
tạo, Giáo dục định hớng cho ngời lao động để giới thiệu cho các công ty
tham gia XKLĐ trên địa bàn tỉnh góp phần vào thành công chung công

tác XKLĐ sang Malaysia của tỉnh trong hơn 2 năm qua.
Trong những năm cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 Trung tâm đã
từng làm công tác xuất khẩu lao động, khi đó thị trờng lao động là các
nớc: Liên Xô, Bungari, Cộng hoà Séc, Irắc .Và đó là thuận lợi mà
không phải đơn vị nào cũng có đợc, Trung tâm đã có kinh nghiệm trong
lĩnh vực hoạt động xuất khẩu lao động.
Thuận lợi: kinh nghiệm xuất khẩu lao động là rất quan trọng, đội
ngũ cán bộ của Trung tâm vừa có trình độ chuyên môn, vừa có kinh
nghiệm nh vậy sẽ giúp cho công tác tuyển mộ tuyển chọn đợc chính xác
hơn, họ biết những điều gì cần phải làm cần phải khắc phục.
Khó khăn: Khó khăn ở đây chính là sự tác động, ảnh hởng của cơ
chế bao cấp ngày xa còn đọng lại.
Sự khác biệt về thị trờng là rất lớn, không còn sự bao
cấp, phân bổ chỉ tiêu mà trung tâm phải tự đi kiếm nguồn cho mình.
Trong đó 4 phòng là: Phòng LĐNN, phòng giáo vu, phòng Đào
tạo, phòng T vấn đã thực hiện đầy đủ các chức năng của phòng mình và
trực tiếp tham gia vào công tác tuyển mộ tuyển chọn, Đào tạo, Giáo dục
định hớng cho ngời lao động đảm bảo chất lợng nguồn nhân lực XK.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nhiệt tình thì kết quả đạt
đợc trong công tác cung ứng LĐXK sang Malaysia là rất thành công.
Trong đó các cán bộ liên quan tới công tác XKLĐ đều trải khoá tập
huấn nghiệp cụ XKLĐ do Ban chỉ đạo XKLĐ tỉnh tổ chức.
2. Một số đặc điểm về thị trờng lao động Malaysia.
Để hiểi kỹ hơn công tác tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục
định hớng cho ngời lao động đi làm việc tại Malaysia chúng ta phải tìm
hiểu một số đặc điểm về thị trờng lao động còn mới mẻ này.
Malaysia là một nớc ở khu vực Đông nam, có diện tích khoảng 33
vạn km
2
, bao gồm 13 bang, thủ đô là Kuala Lampur, dân số hơn 23

triệu ngời, trong đó ngời Mã lai chiếm trên 50%, ngời Hoa: 30%, ngời
ấn: 10% còn lại là các dân tộc khác. Malaysia là một đất n ớc có dân số
trẻ có tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,5% và tỷ lệ tăng lao động 1,8%.
Lực lợng lao động chiếm trên 40% tổng dân số. ở Malaysia Đạo Hồi là
quốc đạo chiếm 55% dân số, ngoài ra còn có các tôn giáo khác nh :
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B
Khoa KTLĐ và DS Chuyên đề thực tập
Thiên chúa giáo, đạo Hinđu,Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ chính và tiếng
Anh đợc sử dụng rộng dãi trong thơng mại và làm việc.
Với mức tăng trởng kinh tế cao trong nhiều thập kỷ vừa qua, tỷ lệ gia
tăng dân số thấp, Malaysia luôn ở trong tình trạng thiếu hụt lao động
trầm trọng.
Malaysia tiếp nhận lao động nớc ngoài với số lợng lớn trong nhiều lĩnh
vực, hiện có khoảng hơn 2 triệu lao động nớc ngoài đang làm việc tại
Malaysia, trong đó cố khoảng một nửa là lao động bất hợp pháp.
Malaysia đang tiếp nhận lao động từ 10 quốc gia là: Indonesia, Thái
Lan, Campuchia, Bangladesh, Pakistan, Myanma ,Nepal, Philippines, Sri
Lanca, ấn độ. Năm lĩnh vực đợc phép thuê lao động nớc ngoài là: (Công
nghiệp: Nhận số lao động nhiều nhất khoảng 33,19%tổng số lao động n -
ớc ngoài).
Công nghiệp : 33,19%
Nông nghiệp : 21,1%
Dịch vụ gia đình : 19,55%
Xây dựng : 16,72%
Dịch vụ : 9% (khách sạn, nhà hàng, vệ sinh
công cộng..)
Với mức tăng dân số thời kỳ 1997-20015 là 1,5%/năm thì dự báo dân số
năm 2010 là 26,2 triệu ngời và năm 2015 sẽ là 27,5 triệu ngời cùng với
mức duy trì mức tăng trởng kinh tế hàng năm từ 5-6% , Malaysia vẫn
luôn ở trong tình trạng kham hiếm nguồn nhân lực và buộc tiếp tục phải

sử dụng lao động nớc ngoài trong nhiếu năm với quy mô khoảng 1 triệu
lao động mỗi năm từ các nớc là thành viên ASEAN và một số nớc Hồi
giáo thuộc khu vực Nam á.
Nh vậy xuất khẩu lao động sẽ gặp rất nhiêu thuận lợi nhng cũng có
những khó khăn.
Thuận lợi:
Nh phân tích trên thì nhu cầu sử dụng lao động nớc ngoài là rất lớnvà
trong một khoảng thời gian dài.
Khoảng cách gần, cùng nằm trong khu vực Đông Nam á thời tiết khí
hậu có nhiều điểm tơng đồng và đó là điều kiện cơ bản để lao động Việt
Nam có thể nhanh chóng thích ứng, hoà nhập với công việc và sinh
hoạt.
Yêu cầu về trình độ tay nghề, chuyên môn phù hợp với một bộ phận lớn
lao động. Thị trờng lao động Malaysia có nhiều lĩnh vực có nhu cầu
trình độ tay nghề phù hợp và các chi phí tấp là cơ hội tốt cho một bộ
phận lớn lao động nghèo tại địa bàn nông thôn của của n ớc ta thiếu việc
làm đợc làm việc tại Malaysia.
Khó khăn:
Malaysia là quốc gia đa sắc tộc, đạo Hồi là quốc ddaojvaf ý thức tootr
chức kỷ luật, tự giác tuân thủ phất luật là tiêu chuẩn đợc xếp u tiên
trong tổ chức, quản lý lao động tại Malaysia sẽ là thách thức không
SVTH: Đào Đức Đại QTNLK42B

×