Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa tới mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystis gây hại trên keo tai tượng tại Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.25 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN KIẾM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG MƯA TỚI MỨC ĐỘ BỊ BỆNH
DO NẤM CERATOCYSTIS GÂY HẠI TRÊN KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM WILLD ) TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN KIẾM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG MƯA TỚI MỨC ĐỘ BỊ BỆNH
DO NẤM CERATOCYSTIS GÂY HẠI TRÊN KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM WILLD ) TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - LN

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thi Thanh Tâm


Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN KIẾM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG MƯA TỚI MỨC ĐỘ BỊ BỆNH
DO NẤM CERATOCYSTIS GÂY HẠI TRÊN KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM WILLD ) TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - LN


Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thi Thanh Tâm

Thái Nguyên, 2015


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa tới mức độ bị bệnh
do nấm Ceratocystis gây hại trên keo tai tượng (Acacia mangium Willd ) tại
Tỉnh Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận
tình của cán bộ địa phương, người dân nơi tôi thực tập và đặc biết là sự hưỡng
dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hưỡng dẫn Th.S Trần Thị Thanh Tâm
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ
ban đầu của quá trình hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

LƯƠNG VĂN KIẾM


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng lương mưa trung bình 5 huyện từ 2012-2014 .............. 18
Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức đọ bị bệnh..................................................... 25
Bảng 3.2. Bảng phân cấp bệnh ..................................................................... 26
Bảng 4.1. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh của từng OTC ........................... 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh trung bình các OTC .................. 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh do nấm theo lượng mưa ............ 34
Bảng 4.4 Bảng thể hiện kết quả kiểm định ANOVA tỷ lệ bị bệnh ................ 35
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bị bệnh theo lượng mưa. ........ 36
Bảng 4.6 Bảng phân tích kết quả kiểm định ANOVA mức độ bị bệnh ......... 37
Bảng 4.7. Kết quả phân tích phương sai mức độ bị bệnh .............................. 37
theo lượng mưa. ........................................................................................... 37


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh trung bình cây Keo tai tượng. ...................... 33
Hình 4.2 Biểu đồ mức độ bị bệnh trung bình của Keo tai tượng ................... 34
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh theo lượng mưa 35


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


OTC : Ô tiêu chuẩn


: Quyết định

UBND : Ủy ban nhân dân
IPM: Quản lý tổng hợp sâu bệnh hại
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
PAM: Dự án trồng rừng


MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2
1.3. Ỹ nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ................................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 5
2.2.2. Nghiên cứu về gây trồng keo tai tượng .......................................................... 5
2.2.3. Nghiên cứu về bệnh hại Keo .......................................................................... 7
2.2.4. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis .................................................................... 9
2.2.5. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ..................................................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 10
2.3.1. Nghiên cứu về gây trồng keo tai tượng ........................................................ 10
2.3.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo ........................................................................ 12

2.3.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis .................................................................. 13
2.3.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ..................................................... 14
2.3.5. Thông tin chung về Keo tai tượng ................................................................ 15
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................................... 16
2.4.1. Điều kiện của khu vực nghiên cứu ............................................................... 16
2.4.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội .............................................................. 20
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng .............................. 22


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015.

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

Th.S Trần Thi Thanh Tâm

Giảng viên phản biện
(ký và ghi rõ họ tên)

Lương Văn Kiếm



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng giữ vai trò điều hòa
khí hậu, bảo vệ sự sống. Rừng cây xanh bạt ngàn là lá phổi khổng lồ thanh lọc
không khí, cung cấp nguồn dưỡng khí duy trì sự sống cho con người. Có loại
rừng chắn gió, chắn cát ven biển. Có loại rừng ngăn nước lũ trên núi. Rừng
giúp con người hạn chế thiên tai. Đặc biệt, rừng là khu bảo tồn thiên nhiên vô
giá với hàng ngàn loài chim, loài thú quí giá, là nguồn đề tài nghiên cứu bất
tận cho các nhà sinh vật học. Rừng ngập mặn là bức tường thành ngăn chặn
bão gió, sóng thần, lũ lụt, … Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá,
rừng cung cấp gỗ củi, nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ,các loại đặc
sản lâm sản ngoài ngỗ.
Hiện nay sản lượng gỗ lấy ra từ rừng tự nhiên còn ít trong khi nhu cầu
sử dụng các sản phẩm được chế biến từ gỗ của con người vẫn không ngừng
tăng, gỗ vẫn là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày.
Để đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy xí nghiệp và
bảo vệ môi trường, Đảng và Nhà Nước ta đã bàn hành nhiều chính sách chủ
chương nâng cao độ che phủ rừng với nhiều dự án đề ra như dự án 661, dự án
327, dự án PAM và các dự án đầu tự và bảo vệ rừng khu vực niềm núi…
Keo tai tượng là một trong những loài cây đang được các nhà nghiên
cứu quan tâm và hướng tới. Đây là loài cây đã được xác định là thích hợp với
điều kiện đất đai, khí hậu ở Việt Nam và có diện tích gây trồng tương đối lớn
trong các chương trình trồng rừng. Loài cây này có chu kỳ kinh doanh ngắn,
gỗ có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như làm giấy, ván dăm, ván
sợi... Keo tai tượng là loài cây lá rộng, mọc nhanh, mọc được trên nhiều loại



2

đất, có biên độ sinh thái rộng, phù hợp cho trồng rừng trên quy mô lớn. Ngoài
việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, ván nhân tạo, gỗ
của loài cây này còn được sử dụng cho các mục đích khác như xây dựng, đồ
gỗ, trang trí nội thất, gỗ củi... Đây cũng là loài cây có nốt sần chứa cả
Rhizobium và Bradyrhiobium, có khả năng tổng hợp nitơ tự do trong không
khí rất cao có khả năng thích ứng với nhiều điều kiện khí hậu đất đai ở nước
ta từ vùng cát ven biển tương đối khô hạn đến vùng núi thấp dưới 400m ở Tây
Nguyên. Từ năm 1980, nhiều địa phương của Tại Thái Nguyên Keo được
trồng tương đối nhiều do đặc điểm điều kiện tự nhiên thuận phù hợp với sinh
trưởng của cây Keo. Việc trồng Keo mang lại thu nhập rất đáng kể cho người
dân vì không tốn quá nhiều công chăm sóc mà hiệu quả lại cao. Cũng như ở
các khu vực khác bệnh trên cây Keo cũng khá phổ biến tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Do ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu hiện nay các bệnh ở cây Keo
xuất hiện khá phổ biến như bệnh phấn trắng lá Keo, Bệnh bồ hóng do
nấm Meliola spp… tuy nhiên gần đây ở các khu rừng trồng Keo sản xuất đang
xuất hiện cây bị chết hàng loạt qua đánh giá ban đầu được cho là do nấm
ceratocystis gây ra, việc nghiên cứu về loại nấm này còn hạn chế.
Nhận thấy sự ảnh hưởng của nấm Ceratocystis spp ảnh hưởng rất lớn đến
cây Keo tôi quyết định nghiên cứu đề tài : “Đánh giá ảnh hưởng của lượng
mưa tới mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystis gây hại trên keo tai tượng
(Acacia mangium Willd ) tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa tới mức độ bị bệnh do nấm
Ceratocystis gây hại trên keo tai tượng (Acacia mangium Willd ). Phát hiện
được bệnh và làm quen được với công tác điều tra



3

1.3. Ỹ nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong khoa học
Việc nghiên cứu đề tài giúp sinh viên thu thập được kinh nghiệm và
kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học và thực hiện một đề
tài tốt nghiệp.
Làm tiền đề cho sinh viên sau khi ra trường có kiến thức vững vàng để
bước vào cuộc sống sau này.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ việc nghiên cứu ảnh hưởng của lượng mưa mưa tới mức độ bị bệnh
do nấm Ceratocystis gây hại trên keo tai tượng (Acacia mangium Willd ) tại
Thái Nguyên ta có thể áp dụng trong công tác sản xuất, chăm sóc và nuôi dưỡng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
Trong cùng một điều kiện lập địa thì nhân tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn
đến sinh trưởng và phát triển của cây Keo tai tượng. Keo tai tượng thích hợp
khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ bình quân 29-300C. Chỉ chịu được sương giá nhẹ,
lượng mưa 1000-4500mm/năm và không có mùa khô kéo dài. Độ ẩm cũng là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây Keo, do khí
hậu ở Miền Bắc nước ta thuộc kiểu nhiệt đới ẩm mưa nhiều nên nhiều loài Keo
gần đây đã xuất hiện nhiều loài nấm bệnh gây hại tới cây trồng nói chung cũng
như cây keo nói riêng.

Việc nghiên cứu về các bệnh hại cây trồng trong lâm cũng được quan tâm
nhiều hơn và được đầu từ nhiều hơn trong việc phòng trừ sâu bệnh hại nhằm góp
phần làm giảm làm tăng năng suất cũng như chất lượng của rừng trồng.
Diện tích rừng trồng Keo đã và đang tăng mạnh ở Việt Nam trong
thập kỷ qua. Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis) và Keo lai giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm là những loài
cây được gây trồng chính trên phạm vi cả nước. Trong cùng một điều kiện
khí hậu, đất là nhân tố quyết định đến sự phân bố sinh trưởng, phát triển, cấu
trúc sản lượng rừng và tính ổn định của rừng. Độ phì của đất còn ảnh hưởng
nhiều mặt đến đời sống của rừng. Đá mẹ là cơ sở vật chất đầu tiên hình thành
đất, có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm sinh lý học và hóa học của đất,
thông qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của Keo tai tượng.
Keo tai tượng là cây gỗ nhỡ sinh trưởng nhanh có nguồn gốc từ Úc được
nhập vào nước ta từ những năm 1960, nhưng từ năm 1976 trở lại đây mới
được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng trong cả nước. Keo tai tượng là loài cây


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa tới mức độ bị bệnh
do nấm Ceratocystis gây hại trên keo tai tượng (Acacia mangium Willd ) tại
Tỉnh Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận
tình của cán bộ địa phương, người dân nơi tôi thực tập và đặc biết là sự hưỡng
dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hưỡng dẫn Th.S Trần Thị Thanh Tâm
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ
ban đầu của quá trình hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

LƯƠNG VĂN KIẾM


6

Đậu (Fabaceae), lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả năm 1773 tại châu Phi.
Hiện nay, người ta biết khoảng 1.300 loài cây Keo trên toàn thế giới trong đó
Khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia , và phần còn lại phổ biến trong
các khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở cả hai bán cầu, bao gồm
châu Phi, miền nam châu Á, châu Mỹ.
Keo tai tượng là loài cây mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng. Keo
tai tượng rất kén đất đòi hỏi đất phải tốt và sâu ẩm. Là cây họ đậu nên Keo tai
tượng không chỉ là cây kinh tế mà còn là cây che phủ cải tạo đất và cải thiện
điều kiện môi trường, ngày nay loài cây này đang được mở rộng ở nhiều
nước, điển hình như Inđônêxia, Malaixia, Philippin,Thái Lan, Ấn độ,
Nigiêria, Tanzania, Băng-la-đét, Trung quốc, Mỹ. Ngay cả Papua Niu Ghine,
nơi có Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở phía Đông và phía Nam cũng đã tiến
hành dẫn giống lên phía Bắc để phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất thoái

hóa sau nương rãy.
Ở Inđônêxia Keo tai tượng cũng được trồng từ những năm 1940. Ở Thái
Lan, Keo tai tượng đã được đưa vào trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến năm
1964 trở lại đây mới được phát triển mạnh. Năm 1961 Trung Quốc đã nhập
khoảng 50 loài từ Ôxtrâylia vào trồng thử nghiệm, song chỉ có một số loài có
triển vọng và được gây trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tượng
Tình hình sinh trưởng của Keo tai tượng trên các địa điểm của mỗi nước
cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu cụ thể nơi gây
trồng. Nhưng nhìn chung ở những nơi có lượng mưa trên 2000mm, đất giầu
dinh dưỡng thì khả năng sinh trưởng khá nhanh, trung bình chiều cao có thể
đạt trên 2,5m/năm. Ở những nơi đất đai xấu khả năng sinh trưởng thường rất
kém, chiều cao bình quân chỉ đạt khoảng 1,0m/năm, nhất là vùng miền tây
Bengan của Ấn độ chỉ đạt dưới 0,5m/năm. Với mức tăng trưởng về đường
kính và chiều cao như vậy, ở những nơi đất đai và khí hậu thuận lợi trong chu


7

kỳ kinh doanh dưới 10 năm, năng suất bình quân về trữ lượng gỗ cũng chỉ đạt
khoảng từ 10-15m/ha/năm. Tuy nhiên, bằng con đường cải thiện giống kết
hợp các biện pháp thâm canh như làm đất toàn diện bằng cơ giới, bón phân và
tăng cường các biện pháp chăm sóc, một số nước đã đua năng suất rừng trồng
lên trên 30m.
2.2.3. Nghiên cứu về bệnh hại Keo
Bệnh cây rừng là một môn khoa học còn rất non trẻ đã được bắt đầu
nghiên cứu trên 150 năm nay, tuy vậy sự cống hiến cho công tác nghiên cứu
khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết
sức to lớn.
Lịch sử phát triển môn bệnh cây từng trải qua 3 giai đoạn, theo G.H.
Heptig nhà bệnh cây rừng nước Mỹ mỗi một giai đoạn thường khoảng 30-40 năm.

Thời kì đầu là nghiên cứu chủng loại, phân bố, mức độ bị hại, quy luật
phát bệnh và biên pháp phòng trừ.
Thời kì thứ hai đã chuyển hướng sang nghiên cứu thăm dò đặc tính
sinh thái các bệnh có tính hủy diệt, các biện pháp chọn giống và kĩ thuật lai
tạo các gloài cây chống chịu bệnh. Các quan hệ bệnh hại và ô nhiễm môi
trường, các bệnh do Mycoplasma gây ra.
Thời kì thứ ba từ năm 1970 đến nay, bệnh cây rừng bước váo nghiên
cứu sâu hơn về đánh giá tổn thất, dự tính dự báo hiệu quả kinh tế thông qua
toán học hiện đại, quản lí thông tin và đưa việc “ Quản lí tổng hợp sâu bệnh
hại rừng ” (IPM) đến với những người làm công tác lâm nghiệp.
Đầu thế kỷ xx đến nay khoa học công nghệ ngay càng phát triển nên
nên nền sản xuất nông lâm nghiệp đòi hỏi kỹ thuật ngày càng cao cân các
nghiên cứu tìm hiện quá trình phát sinh phát triển các loại bệnh gây hại để tìm
ra các biện pháp phòng trừ co hiệu quả nhất. Nhưng năm 50 của thế kỷ xx,
nhiều nhà bệnh cây đã tập trung vào viêc xác định loài, mô tả nguyên nhân


8

gây bệnh, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới,
L.loger (1953) đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong
cuốn bệnh hại cây rừng nhiệt đới. Trong đó có một số bệnh hại cây thông,
bạch, đàn Keo. Theo kết qua nghiên cứu của pedlay năm 1978 và baland 1986
với tổng số 1200 loài Keo acacia là một loài chi thực vật quan trọng với nhiều
nước. Theo các nghi chép của trung tâm rừng giống Ôxtrâylya thì các loài
Keo acacia của Ôxtrâylya đã đươc trồng ở trên 70 nước với diện tích là
1.750.00 0 ha vào thời điêm đó. Nhiêu loài đã đáp ứng được yêu cầu sử dụng
cho mục đích công nghiệp, xã hội và môi trường (maslin và mcdonald 1996).
Các loài có tiếng về cung cấp nguyên liệu bột giấy là Keo lá tràm
A.auriculiformid, Keo tai tượng acacia mangium, Keo lá liền A.crassicarpa

còn các loài khác như Acolei, A.tumida lại có tiền năng cung cấp gố củi
chống gió làm thức ăn cho con người ở một số vùng
Năm 1961 - 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại Keo ( John Boyce, 1961).
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và
Keo. GF. Brown (người Anh, 1968) [10] cũng đề cập đến một số bệnh hại keo .
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài Keo.
Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm
Uromycladium robinsonii gây bệnh gỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm
Oidium sp. Có trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc
nhưng loài A. confusa địa phương lại không bị bệnh.
Theo shaama nghiên cứu năm 1994 cây trồng bị khô héo và tàn lụi từ
trên xuống (chết ngược), là do nấm hại glomerlla ( giai đoạn vô tính là nấm
cellototrichum gleosporioides), đó là sự thiệt hại với loài Keo tai tượng acacia
mangium trong vườn giống ở papua new guinea Ấn Độ (fao 1981) . Theo
nghiên cứu của Lee loài nấm này còn gây hại cho các loài Keo acacia.


9

- Theo nghiên cứu của Chris Lang (1996) trong thực tế một số loài nấm
bệnh đã được phân lập từ một số loài Keo. Đó là nấm Glomerella cingulata
gây bệnh đốm lá ở A.simsii, nấm Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở
lá già loài A.melanoxylon; nấm Oidium sp có trên các loài A.mangium và
A.auriculiformaur ở Trung Quốc. nhưng loài A.confusa ( Đài Loan tương tự)
địa phương lại không bị bệnh.
2.2.4. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis
Ceratocystis là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây,
là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên
nhiều loại cây trồng nhiệt đới (kile, 1993 ) [8]. Đặc biệt là loài ceratocystis

fibriata ellis & Halst sensu lato (s.1) gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa
Công gô và Braxin (Roux et al, 2000) [11]; cây cà phê (coffe sp.) ở Colombia
và venezuela (marin et al, 2003. Pontis, 1951) [15].
Ở Inonexia Ceratocystis spp. lần đầu tiên được ghi nhận với tên là
Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae Zimm) được công
bố năm 1900 trên cây Cà phê (Coffea arabica L.) ở đảo Java
(Zimmerman, 1900) [9]. Nấm Ceratocystis được xác định là một mối đe
dọa mới cho rừng trồng Keo ở Châu Á và Úc (Wingield et al. 2009) [12].
Gần đây nhất, Tarigan và cộng sự (2011) đã phát hiện ba loài nấm
Ceratocystis mới gây hại trên Keo tai tượng ở Indonexia đó là các loài
Ceratocystis inquinans, C. sumatrana và C. Microbasis .
Sau đó nhiều loài ceratocystis đã được tìm thấy trên nhiều cây chủ khác
nhau trên nhiều nhiều hòn đảo ở Indonesia. Gần đây nhất là phát hiện 5 loài
nấm ceratocystis mới gây hại trên cây Keo.
Năm 2011 Tarigan et al. đã phát hiện thêm hai loài nấm mới gây
bệnh cho Keo tai tượng ở Indonesia và đặt tên là Ceratocystis
manginecans và C. Acaciivora .


10

2.2.5. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Năm 1885 Milađê(P.M.A. Milardet) đã phát hiện ra dung dịch
boocdo để phòng trừ bệnh hại do nấm và vi khuẩn.
Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cung cấp dinh dưỡng hợp lý
cho vườn cây; Sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu huỷ những cành
sâu bệnh, cành vô hiệu bên trong tán, vệ sinh vườn sạch sẽ.; Bệnh có thể lây
lan qua dụng cụ cắt tỉa, do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng như khi sử dụng dụng
cụ từ cây bị bệnh sang cây khoẻ nên khử trùng dụng cụ bằng cách ngâm dụng
cụ trong dung dịch cồn 900 trong 10 phút nhằm tiêu diệt mầm bệnh cũng như

tránh sự lây lan; Cắt bỏ cành, cây bị bệnh nặng. Tiêu huỷ tập trung. Quét
thuốc trừ nấm hoặc nước ngay vết cắt để tránh nhiễm bệnh ngay vết
thương. Lưu ý: nếu vết cắt vẫn còn ứa ra lớp nhựa đen có chứa bào tử nấm thì
tiếp tục cắt sâu vào và tiếp tục quan sát cho đến khi vết cắt khô hẳn.
Biện pháp sinh học: bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoai kết hợp với
nấm đối kháng Trichoderma để cải thiện hệ vi sinh vật đất đồng góp phần làm
giảm mầm bệnh lưu tồn trong đất.
+ Biện pháp hoá học: phun thuốc diệt trừ kiến đen, mối và bọ cánh cứng
trên cây; Đối với việc khoanh vỏ xử lý ra hoa: không nên mở vết khoanh quá
lớn và nếu được có thể dùng thuốc trừ nấm (Coc 85, Mancozeb) quét quanh
vết khoanh để hạn chế sự tấn công cuả bệnh.
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu về gây trồng keo tai tượng
Cùng với một số loài Keo khác Keo tai tượng được nhập vào trồng thử
nghiệm ở miền Nam nước ta từ những năm 1960 (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê
Đình Khả,1993). Năm 1970-1971 Keo tai tượng được đưa ra Huế trồng để
trang trí đường phố và làm cây phong cảnh dọc hai bên bờ sông Hương. Năm
1976, Keo tai tượng được trồng thử nghiệm mở rộng trên một số dạng lập địa


11

như đất phèn ở Tân Tạo (TP Hồ Chí Minh), đất xám miền đông nam bộ, đất
Bazan Tây Nguyên (Lâm Đồng và Pleiku). Năm 1977-1980, Keo tai tượng
được trồng mở rộng từ vĩ tuyến 17 trở ra như Đông Hà-Quảng Trị, Đại LảiVĩnh Phúc, Hữu Lũng-Lạng Sơn, Đồng Hỷ-Thái Nguyên,vv…Với điều kiện
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và cận ẩm, Keo tai tượng tỏ ra thích hợp, sinh
trưởng và phát triển rất nhanh, nó đã trở thành một trong những loài cây chủ
lực để trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc trong nhưng năm tiếp theo.
Bắt đầu từ năm 1982, với sự tài trợ của tổ chức Quốc tế như FAO, SAREC,
PAM, CSIRO,vv…nhiều loài keo đã dược đưa vào nước ta sản xuất. Giai

đoạn 1982-1992, một bộ giống nhập từ Ôxtrâylia gồm 73 xuất xứ của 5 loài
keo: Keo tai tượng (A.mangium), Keo lá tràm (A.auriculiformis), Keo lá liềm
(A.crassicarpa), Keo nâu (A.aulacocarpa) và quả xoắn (A.cincinnata) đã được
khảo nghiệm trên nhiều vùng sinh thái trong cả nước.
Các khảo nghiệm loài được tiến hành chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc như
Hà Tây, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc. Kết quả khảo nghiệm loài cho thấy có ba
loài sinh trưởng khá nhanh và rất có triển vọng theo thứ tự là Keo tai tượng,
Keo lá tràm và Keo lá liềm. Riêng trên vùng đất nghèo xấu ở Đại Lải thì Keo
lá tràm lại là cây có triển vọng nhất, sinh trưởng nhanh hơn cả Keo tai tượng.
Điều đó cho thấy Keo tai tượng chỉ thích hợp cho các dạng đất còn tốt, tầng
đất sâu và ẩm. Ngược lại Keo lá tràm có thể sinh trưởng tốt cả trên các dạng
đất nghèo và xấu. Keo nâu và Keo quả xoắn là loài cây sinh trưởng chậm,
hình thân cong queo, không phù hợp với mục đích trồng rừng lấy gỗ ở nước
ta (Lê Đình Khả, 2003) [2].
Do nguồn hạt giống có hạn nên mãi đến năm 190-1991 mới tiến hành
mở rộng các khảo nghiệm xuất xứ ra các vùng sinh thái như: Bầu Bàng (Bình
Dương), La Ngà (Đồng Nai), Đông Hà (Quảng Trị), Cẩm Quỳ (Hà Tây), Đại
Lải (Vĩnh Phúc). Từ kết quả của các khảo nghiệm đã xác định được một số


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng lương mưa trung bình 5 huyện từ 2012-2014 .............. 18
Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức đọ bị bệnh..................................................... 25
Bảng 3.2. Bảng phân cấp bệnh ..................................................................... 26
Bảng 4.1. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh của từng OTC ........................... 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh trung bình các OTC .................. 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh do nấm theo lượng mưa ............ 34
Bảng 4.4 Bảng thể hiện kết quả kiểm định ANOVA tỷ lệ bị bệnh ................ 35
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bị bệnh theo lượng mưa. ........ 36

Bảng 4.6 Bảng phân tích kết quả kiểm định ANOVA mức độ bị bệnh ......... 37
Bảng 4.7. Kết quả phân tích phương sai mức độ bị bệnh .............................. 37
theo lượng mưa. ........................................................................................... 37


13

bệnh này. Năm 1971 các nhà nghiên cứu như Vũ Quang Côn, Phạn Bình
Quyền, Phạn Ngọc Anh… đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về nấm bệnh ở cây
quế, hồi, sộ, trậu phát hiện điều kiện gây bệnh và biện pháp phòng trừ bệnh
(Trần Công loanh,1992) . Năm 1994 (Trần Văn Mão) đã nghiên cứu về bệnh
lụi cây con và bệnh chết ngược ở cây bạch đàn tại Quảng trị và Thừa Thiên
Huế cho biết tỉ lệ chết cây con là 46,7% (Trần Văn Mão,2003) [4]
Theo Trần Văn Mão môn học bệnh cây rừng được băt đầu giảng dạy tai
trường Đại học Lâm nghiệp từ năm 1963. Năm 1974 giáo trình bệnh cây rừng
được xuất bản lần đầu tiên ở nước ta. Cùng với sự phát triển khoa học côn
trùng rừng, khoa học bệnh cây rừng đã có những bước phát triển từ khi thành
lập bộ môn gỗ sâu bệnh 1964, bộ môn bảo vệ thực vật 1968 tại trường Đại
học Lâm nghiệp…
Năm 1991, Phạm Văn Mạch đã nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh thối
nhũn cây thông ở vườn ươm (Trần Công Loanh, 1992) [3].
Năm 2005, Đặng Kim Tuyến xuất bản giáo trình bệnh cây rừng dùng
cho hệ đại học, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Các nghiên cứu trên đã góp một phần nào đó vào công tác phòng trừ sâu bệnh
hại cây rừng của Việt Nam và có ý nghĩ quan trọng trong sản xuất thực tiễn.
2.3.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis
Trong những năm gần đây, phong trào trồng rừng sản xuất phát triển
mạnh ở tỉnh Thái Nguyên. Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lai (A.
mangium x A. auriculiformis) được chọn là những loài cây trồng chính. Rừng
trồng sản xuất đã mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho người

trồng rừng. Trong thời gian vừa qua, một bệnh mới hại các loài Keo đã xuất
hiện với triệu chứng héo lá, loét thân, nấm làm gỗ bị biến màu và cuối cùng
cây chết. Phân lập nấm bệnh bằng phương pháp nuôi cấy đơn bào tử, các mẫu
gỗ bị bệnh được cắt thành các mẩu nhỏ, một số mẩu để trong hộp lồng ẩm,


14

một số mẩu kẹp vào giữa 2 lát cà rốt mỏng và đặt trong túi bóng giữ ẩm trong
3-5 ngày để hình thành bào tử hoặc cho đến khi thể quả của nấm được hình
thành (Moller và De Vay, 1968) [14]
Nấm gây bệnh đã được xác định là Ceratocystis sp. Nấm Ceratocystis là
nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều loài cây gỗ, có phân bố toàn thế giới
nhưng gây hại nặng ở các nước nhiệt đới (Kile, 1993) [8]. Loài nấm này được
xác định là một mối đe dọa mới cho rừng trồng các loài Keo .
Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều loài nấm
phát triển đặc biệt là Ceratocystis đã bắt đầu xuất hiện trên cây Keo tại
một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa Thiên Huế,
Lâm Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị bệnh, gỗ bị biến
màu, xì nhựa mủ ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời
gian ngắn là chết ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng rừng trồng Keo.
Việc nghiên cứu và phát hiện sớm bệnh ở một số vùng trồng Keo trọng
điểm nước ta là rất quan trọng nhằm lập kết hoạch ngăn chặn bệnh dịch
phát triển và lan rộng giảm nguy cơ thiệt hại về kinh tế và môi trường.
Bài báo này trình bày kết quả về phân lập, đặc điểm của nấm gây bệnh,
kết quả bước đầu giám định và đánh giá hoạt tính gây bệnh đối với Keo
tai tượng của các chủng nấm Ceratocystis spp. phân lập được
2.3.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cung cấp dinh dưỡng hợp lý
cho vườn cây; Sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu huỷ những cành

sâu bệnh, cành vô hiệu bên trong tán, vệ sinh vườn sạch sẽ.; Bệnh có thể lây
lan qua dụng cụ cắt tỉa, do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng như khi sử dụng dụng
cụ từ cây bị bệnh sang cây khoẻ nên khử trùng dụng cụ bằng cách ngâm dụng
cụ trong dung dịch cồn 900 trong 10 phút nhằm tiêu diệt mầm bệnh cũng như
tránh sự lây lan; Cắt bỏ cành, cây bị bệnh nặng. Tiêu huỷ tập trung. Quét
thuốc trừ nấm hoặc nước ngay vết cắt để tránh nhiễm bệnh ngay vết thương.


15

Điều tra thường xuyên phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh. Khi bệnh
mới xuất hiện, tỷ lệ bị bệnh còn ít, xử dụng thuốc Bordeaux nồng độ 1% phun
hoặc quét lên các vết bị bệnh.
Chặt toàn bộ cây bị chết hoặc nhiễm bệnh nặng đưa ra khỏi rừng để tiêu
diệt nguồn xâm nhiễm.
Thường xuyên kiểm tra rừng để sớm phát hiện những lô bị bệnh...
Chú ý: Cần hạn chế gây vết thương trên cây đặc biệt là vào mùa mưa, khi khai
thác chặt hạn chế gây tổn hại cho cây chưa khai thác, khi cắt tỉa cành nên
dùng Keo hay mỡ bò bôi kín vết cắt.
2.3.5. Thông tin chung về Keo tai tượng
2.3.5.1. Phân loại khoa học
- Giới (regnum): Thực vật (Plantate)
- Bộ (ordo): Đậu (Fabales)
- Họ (familia): Đậu (Fabaceae)
- Phân họ (subfamilia): Trinh nữ (Mimosoideae)
- Chi (genus) : Keo (Acacia)
- Loài (species) : Keo tai tượng (A. mangium)
- Tên hai phần : Acacia mangium Willd
- Tên khác : Keo lá to, Keo đại, Keo mỡ
2.3.5.2. Đặc điểm hình thái

Keo tai tượng là cây gỗ trung bình, tuổi thành thục thường cao trên
15m, đường kính 40-50cm, cây non mới mọc lúc đầu (khoảng 1-2 tuần tuổi)
có lá kép long chim 2 lần, sau đó mới ra lá thật lá đơn mầu trắng hoặc màu
vàng nhạt, lá Keo to rộng 10cm, hoa màu trắng hoặc vàng, quả xoắn vặn
(Vũ Văn Dũng, 1999)
2.3.5.3. Đặc điểm sinh thái
Keo tai tượng là cây ưa sáng mọc nhanh. Cây gỗ nhỡ, vỏ mầu xám
nâu, nứt dọc, tán hình trứng hoặc hình tháp, thường phân cành thấp. Cây ở


16

tuổi 20 trở đi tốc độ sinh trưởng chậm dần. Keo tai tượng ra hoa vào tháng 910, quả chín tháng 2-3 năm sau. Cây 2 tuổi có thể ra hoa và kết quả. Keo tai
tượng là cây ưa sáng sinh trưởng nhanh, rễ có nốt sần, có khả năng tái sinh hạt
và chồi tốt. Keo tai tượng thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ bình quân
29-300C chỉ chịu được sương giá nhẹ, lượng mưa 1000-4500mm/năm và
không có mùa khô kéo dài. Keo tai tượng sinh trưởng trên đất bồi tụ, dốc tụ
sâu, ẩm độ tốt, trên đất xói mòn mỏng lớp đất khô hạn nghèo dinh dưỡng, độ
chua pH 4-5 vẫn sống, song sinh trưởng kém (Vũ Văn Dũng, 1999)
2.3.5.4. Phân bố địa lý
Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở Đông Bắc Úc, Papua Newghine,
Đông Indonexia, ở độ cao dưới 100m so với mực nước biển, thường mọc ven
sông, vùng đồng cỏ, rừng ngập mặn, rừng tràm. Ở Việt Nam, hiện nay đang
mở rộng trồng ở hầu hết các tỉnh đồng bằng cũng như trung du đến độ cao
400-500m so với mực nước biển, trên nhiều loại đất khác nhau: đồi bị xói
mòn, chua, nghèo, xấu, khô hạn… nó vẫn sinh trưởng bình thường và ra hoa
kết quả (Vũ Văn Dũng, 1999) [1]
2.3.5.5. Giá trị kinh tế
Gỗ Keo tai tượng có nhiều tác dụng, gỗ có giác, lõi phân biệt, tỷ trọng
0.56-0.60, gỗ có sợi dài 1.0-1.2mm có thể làm nguyên liệu giấy, bao bì,củi

đun. Keo tai tượng là cây mọc nhanh tán rậm, thường xanh, rễ phát triển
mạnh, dung làm cây che phủ đất, cải tạo và bảo vệ ở vùng đất trống đồi núi
trọc, nó cũng làm cây lục hóa, trồng trong công viên, đường phố, lá có thể
làm thức ăn gia súc cho dê, hươu…(Lê Mộc Châu và Vũ Văn Dũng, 1999) [1].
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện của khu vực nghiên cứu
2.4.1.1 Vị trí địa lí
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với
tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông


×