Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Ch ơng I : Cơ sở khoa học của việc đánh giá ảnh hởng của công nghiệp tới
môi trờng.
I. Vị trí và vai trò của ngành công nghiệp trong cơ cấu phát triển kinh tế của
một địa phơng.
1. Vị trí của ngành công nghiệp.
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó gồm các ngành khai thác tài nguyên thiên
nhiên, các ngành chế biến khoáng sản và các loại nguyên liệu động thực vật
thành những t liệu sản xuất và t liệu tiêu ding thích hợp, các ngành cơ khí, công
nghiệp dệt Công nghiệp khác với các ngành sản xuất vật chất khác về nhiều
mặt. Công nghiệp dùng phơng pháp cơ, lý, hoá và sinh vật học chủ yếu để trực
tiếp tác động vào nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Công nghiệp có thể chủ động sản xuất liên tục không phụ thuộc vào điều kiện
khí hậu, của thiên nhiên đồng thời tiến hành thực hiện các giai đoạn khác nhau
của quá trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm Công nghiệp đợc phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về sản xuất và đời sống. Sự
phát triển của công nghiệp quan hệ mật thiết với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sở dĩ công nghiệp có vị trí quan trọng nh vậy là xuất phát từ những lý do sau:
- Công nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp-nông nghiệp-
dịch vụ, do những đặc điểm vốn có của nó. Trong quá trình phát triển nền kinh
tế sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí
hàng đầu trong cơ cấu kinh tế
- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm để thoả
mãn nhu câù ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất, công nghiệp là ngành không những chỉ khai thác tài nguyên mà còn
tiếp tục chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ đợc khai thác và sản xuất từ
các loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm trung gian để
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
sản xuất ra sản phẩm cuoií cùng nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
cho con ngời.
- Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để
thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền kinh tế sản xuất lớn, tuỳ theo
trình độ phát triển của bản thân công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế, xuất
phát từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của mỗi nớc, mỗi thời kỳ cần phải
xác định đúng đắn vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, hình thành
phơng án cơ cấu công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ và định hớng từ chuyển dịch
cơ cấu đó một cách có hiệu quả. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của việc tổ chức nền kinh tế, nhằm đạt đợc những mục tiêu chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội của mỗi nớc.
2. Vai trò của công nghiệp.
Công nghiệp là ngành chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Nó có ảnh hởng
quyết định đến việc phát triển lực kợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đồng thời
nó là mẫu mực để cải tạo và phát triển các ngành kinh tế quốc dân, góp phần
tích cực chuyển nề sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn. Công ngiệp có vai trò chủ
đạovì nó sản xuất ra t liệu sản xuất trang bị cho các ngành. Thông qua việc
trang bị kỹ thuật, công nghiệp góp phần thúc đẩy việc cải tạo và phát triển các
ngành kinh tế, nâng cao năng suet lao động, phân công lại lao động xã hội và
cải tạo cách tổ chức sản xuất và quản lý của các ngành theo hình mẫu của mình.
Qua đó, công nghiệp làm tăng thêm sức mạnh của con ngời đối với thiên nhiên,
giải phóng lao động khỏi tình trạng thủ công lạc hậu, thúc đẩy quá trình xã hội
hoá lao động làm cho lao động có năng suất cao hơn để xây dựng xã hội và nền
kinh tế mới.
Trong quá trình phát triển nền linh tế nớc ta theo định hớng XHCN, công
nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo tức là ngành có khả năng tạo ra động lực và
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
định hớng sự phát triển các ngành kinh tế khác lên nền sản xuất lớn.Vai trò chủ
đạo đó đợc thể trên các mặt chủ yếu sau.:
- Do đặc điểm của phát triển công nghiệp, công nghiệp có những điều
kiện tăng nhanh tốc đọ phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ đó vào sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất hoàn
thiện. Nhờ đó lực lợng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các
ngành kinh tế khác . Do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và
tính chất của lực lợng sản xuất , trong công nghiệp có đợc hình thức quan hệ
sản xuất tiên tiến. Tính tiên tiến về các hình thức quan hệ sản xuất, sự hoàn
thiện nhanh về các mô hình tổ chức sản xuất đã làm cho công nghiệp có khả
năng định hớng cho các ngành kinh tế khác tổ chức sản xuất đi lên nền sản xuất
lớn theo hình mẫu, theo kiểu công nghiệp .
- Cũng do đặc diểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về
công nghệ sản xuất, đặc điểm về công dụng sản phẩm của công nghiệp, công
nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng t liệu lao động trong
các ngành kinh tế, nó có thể cung cấp cả nguyên liệu và các loại t liệu lao động
cho nhiều ngành của nền kinh tế quốc dân . Do đó mà công nghiệp có vai trò
quyết định trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở vật chất
cho toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân.
- Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật
chất - kỹ thuật, và trình độ hoàn thiện về tổ chức sản xuất, hình thành một đội
ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ luật và trình độ trí tuệ cao, cộng với tính
đa dạng của hoạt động sản xuất, công nghiệp là một trong những ngành đóng
gáop phần quan trọng vào việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích luỹ vốn để phát
triển, từ đó, công nghiệp có vai trò quan trọng góp phần vào giải quyết những
nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế xẫ hội nh: tạo việc làm cho lực lợng
lao động, xoá bỏ sự cách biệt thành thị nông thôn, giữa miền xuôi với miền núi
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế ở nớc ta hiên nay, Đảng có chủ
trơngcoi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu giải quyết cơ bản vấn đề lơng
thực, cung cấp nguyên liệu động thực vật để phát triển công nghiệp và dẩy
mạnh xuất khẩu nông sản hàng hoá nhằm tạo ra nhngx tiền đề để thực hiện
công nghiệp hao. Để thực hiện những nhiệm vụ cơ bản đó, công nghiệp có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vàonớc, phân, cần , giống
bằng những công nghệ ngày càng hiện đại để phát triển nông nghiệp, gắn công
nghiệp chế biến với nông nghiệp, phát triển công nghiệp nông thôn, đa nông
nghiệp tiến lên nền sản xuất hàng hoá.
- Trong lĩnh vực về t tởng văn hoá,công nghiệp cũng đóng góp một
phần không nhỏ. Chính nền sản xuất đại công nghiệp đã dẫn tới việc hình thành
những ý thức mới, những tập quán mới của ngời lao động. Việc lao động có tổ
chức, có kỷ luật, có hiệp đồng đã thay thế cách làm ăn tuỳ tiện, tản mạn của
những ngời sản xuất nhỏ trớc đây. Trong lĩnh vực đời sống văn hoá xã hội,
công nghiệp đã làm thay đổi những quan niệm cũ về gia đình, về pháp quyền,
về đạo đức Sự biệt lập của các địa ph ợng đợc xoá bỏ để hình thành một thị tr-
ờng toàn quốc, kết hợp kinh tế TW với kinh tế địa phơng trong một cơ cấu kinh
tế quốc dân thống nhất. Sự cách biệt giữa thành thị có nền kinh tế phát triển với
vùng nông thôn lạc hậu đợc xoá bỏ
II. Quan hệ giữa phát triển công nghiệp và môi trờng tự nhiên.
1. Môi trờng tự nhiên và vai trò của nó đối với phát triển.
Môi trờng tự nhiên trên hành tinh hiện nay bao gồm:
- Khí quyển có cấu tạo phức tạp với nhiều tầng, lớp khí khác nhau, trong
đó mỗi tầng khí quyển là một hỗn hợp các chất khí có nồng độ và thành phần
khác nhau, có tác động mạnh yếu khác nhau đến sự sống của con ngời.
- Thuỷ quyển bao gồm các tầng nớc khác nhau trong các đại dơng, sông
ngòi, ao hồ, nớc ngầm trong lòng đất, kể cả sự sống trong các đai dơng, sông
ngòi đó.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
4
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
- Địa quyển là lớp vỏ trái đất, bao gồm bề mặt trái đât, cùng với sự sống
và các tai nguyên khoáng sản nằm trong lòng đất.
Môi trờng tự nhiên là nền tảng cần thiết không thể thiếu đợc cho sự tồn
tại và phát triển của con ngời và phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất công
nghiệp. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Cung cấp và bảo đảm không gian cần thiết cho sự phát triển của các hoạt
động sản xuất công nghiệp nh: đất đai, không gian cần thiết cho tổ chức và phân
bố sản xuất công nghiệp.
- Là cơ sở nguyên liệu, năng lợng cho hoạt động sản xuất công nghiệp. Từ
các dang vật chất trong tự nhiên dới dạng tài nguyên thiên nhiên, qua hoạt động
chế biến công nghiệp chúng đợc biến thành các loại sản phẩm có ích cho con
ngời. Những tài nguyên tự nhiên đợc ding làm cơ sở nguyên liệu công nghiệp
bao gồm:
+ Nguồn tài nguyên có thể tái sinh là các loại động thực vật. Đặc điểm
của nguồn này là có khả năng tái sinh phát triển. Chúng có sẵn trong tự nhiên
và hết sức đa dạng phng phú. Khi sử dụng các nguồn này vợt qua giới hạn nhất
định ngang bằng với tốc độ tái sinh chúng sẽ trở thành nguồn tài nguyeen khan
hiếm, phá vỡ những cân bằng tự nhiên.
+ Nguồn tài nguyên không tái sinh là các loại khoáng sản. Đặc điểm của
loại này là khi khai thác sử dụng trữ lợng sẽ giảm theo quy mô và tốc độ khai
thác. Trong môi trờng tự nhiên các loại tài nguyên này đợc hình thành qua một
quá trình biến đổi lâu dài dới tác động của những quy luật tự nhiên. Với tốc độ
khai thác và sử dụng của con ngời nh hiện nay lớn hơn hàng trăm nghìn lần tốc
độ hình thành của chúng, tất yếu sẽ dẫn tới chỗ cạn kiệt. Sử dụng tiết kiệm triệt
để nguồn tài nguyên khoáng sản là một đòi hỏi cấp bách trong sản xuất công
nghiệp hiện nay.
+ Nguồn tài nguyên ít thay đổi sử dụng cho nhiều hoạt động sản xuất
khác nhau nh nớc, không khí, đất. Nếu nh trớc đây, khi sản xuất công nghiệp
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
còn phát triển ở trình độ và tốc độ thấp, nguồn tài nguyên nh nớc, không khí có
thể coi là vô hạn, nhng ngợc lại ngày nay chúng đã trở thành các nguồn lực
khan hiếm, do bị ô nhiễm nghiêm trọng và giảm nguồn nớc sạch, tỷ lệ oxy cần
thiết cho sự sống.
+ Nguồn tài nguyên tiềm năng hay còn gọi là tài nguyên tơng lai, mà ở
trình độ kỹ thuật hiện nay cha biết đến hoặc cha khai thác sử dụng đợc.
2. Phát triển sản xuất công nghiệp và tác động của nó đến môi trờng tự
nhiên.
2.1. Hoạt động sản xuất công nghiệp và vấn đề sử dụng tài nguyên
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất to lớn đóng vai trò chủ đạo, quyết
định sự phát triển của các ngành khác và của toàn bộ nền kinh tế. Đại diện cho
phơng thức sản xuất tiếm bộ, cho sự ứng dụng các thành tựu khoa hc kỹ thuật
vào sản xuất bằng những phơng phát công nghệ và phơng tiện kỹ thuật hiện đại,
công nghiệp khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên trong môi trờng tự nhiên,
biến chúng thành những sản phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con ngời.. Các
quá trình công nghiệp tạo ra những vòng tuần hoàn , chu chuyển mới của vật
chất năng lợng trong hệ thốngsản xuất môi trờng. Mối quan hệ giữa sản
xuất công nghiệp và môi trờng tụ nhiên đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Các doanh nghiệp công nghiệp
Kỹ thuật, công nghệ sử dụng
Môi trờng tự nhiên
Sản xuất công nghiệp là quá trình biến đổi vật chất từ dạng tự nhiên của nó
thành dạng vật chất có giá trị sử dụng khác nhau, là các loại sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của con ngời. Nguồn tài nguyên khai thác đợc trong môi trờng tự nhiên
trong sxuất đợc biến đổi thành sản phẩm. Nhng không phải tất cả tài nguyên
khai thác đợc, sản xuất công nghiệp đều biến thành sản phẩm có ích cho tiêu
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
dùng, mà một phần quay trở lại tự nhiên dới dang chất thải công nghiệp. Lợng
chất thải này phụ thuộc vào bản thân sản xuất công nghiệp và trình độ công
nghệ dùng trong quá trình sản xuất đó. Ngoài ra, các sản phẩm do công nghiệp
chế biến ra sau một thời gian đa vào tiêu dùng cũng h hỏng, mất dần giá trị và
quay trở lại tự nhiên dới djng chất thải tiêu thụ. NH vậy toàn bộ hệ thống Sản
xuất công nghiệp Môi trờng những yếu tố đầu vào là tài nguyên của môi tr-
ờng và các yếu tố đầu ra là chất thải. Xét về mặt vật chất, không có sự thay đổi
về khối lợng mà chỉ có sự thay đổi về chất của các yếu tố vật chất sau mỗi chu
trình sản xuất tiêu dùng. Chúng không mất đi mà chỉ biến đổi từ dạng này sang
dạng khác và cuối cùng đều quay trở lại tự nhiên dới dạng chất thải tiêu dùng.
Toàn bộ chu trình biến đổi mà công nghiệp tác động vào môi trờng có thể thấy
rõ qua sơ đồ:
Môi trờng tài nguyên Sản xuất công nghiệp Chất thải CN
Sản phẩm có ích
Quá trình tiêu dùng
Chất thải
2.2. Quá trình phát triển công nghiệp và ảnh hởng của nó đến môi trờng tự
nhiên.
Cùng với quá trình phát triển của công nghiệp, mức độ tác động của nó
đến môi trờng tự nhiên cũng ngày càng tăng lên nhanh chóng. Khi loài ngời
xuất hiện cùng với các hoạt động lao động sản xuất sơ khai của mình đã tác
động vào tự nhiên, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên phục vụ cho những
hoạt động sống, qua đó lam biến đổi những nét đầu tiên của môi trờng tự nhiên.
Tuy nhiên những biến đổi do con ngời tạo ra trớc kia rất nhỏ bé, bản thân môi
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
trờng tự nhiên có khả năng tự phục hồi, duy trì trạng thái cân bằng tự nhiên
trong một thời gian dài. Mãi cho đến thế kỷ 18 khi cuộc cách mạng công nghiệp
xảy ra, công nghiệp trở thành một ngành sản xuất vật chất độc lập, ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, quyết định khả năng và tốc độ phat
triển của các ngành khác. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đợc nhanh chóng
đa vào sản xuất công nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến môi trờng. Sự phát triển
với tốc độ cao của công nghiệp đã tác động rất mạnh đến môi trờng, làm biến
đổi môi trờng t nhiên. Sự phong phú và đa dạng của các hoạt động sản xuất
công nghiệp, với một hệ thống ngành nghề ngày càng tăng, đã tạo ra hàng loạt
những sự tác động khác nhau vào môi trờng tự nhiên.
2.3. Những tác động chủ yếu của công nghiệp hiện nay đến môi trờng
Quy mô của sản xuất công nghiệp tăng không ngừng và với tốc độ rất
nhanh. Hàng loạt các ngành công nghiệp mới ra đời , số lợng các doanh nghiệp
công nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, đã khai thác sử dụng tài nguyên với
một khối lợng lớn hơn trớc rất nhiều lần, làm cho nguồn tài nguyên trở nên cạn
kiệt. Công nghiệp khai thác khoáng sản phát triển nhanh, nhằm đáp ứng nhu
cầu của các ngành chế biến khác đã tác động trực tiếp, to lớn vào môi trờng tự
nhiên, phá huỷ bề mặt trái đất, làm thay đổi địa hình, nhiều nguồn tài nguyên bị
sử dụng lãng phí. Công nghiệp hoá cũng làm tăng lợng tiêu dùng năng lợng
trong sản xuất và trong tiêu dùng. Nền kinh tế chuyển dần sang dựa trên cơ sở
tiêu dùng năng lợng cao. Công nghiệp phát triển càng nhanh thì mức tiêu dùng
năng lợng càng lớn. Ví dụ, năm 1990, tiêu dùng ở các nớc phát triển lớn gấp 4
lần các nớc trung bình, và 15 lần so với các nớc kém phát triển. Công nghiệp
năng lợng phát triển từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau đã gây ra những loại
chất thải độc hại khác nhau nh: than dầu, SO
2
, CO
2
, NH, điện từ trờng
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Các ngành
công nghiệp
Các nhân tố ảnh hởng
Môi trờng
đất
Môi trờng
nớc
Môi trờng
không khí
1. Công nghiệp
khai thác tài
nguyên, khoáng
sản
- Tác động trực
tiếp, to lớn vào
môi trờng tự
nhiên, phá huỷ bề
mặt trái đất, làm
thay đổi địa hình. -
Sử dụng lãng phí
tài nguyên
- Khai thác quá
nhiều tài nguyên,
tàn phá nhiều cánh
rừng đầu nguồn,
gây ra xói mòn,
sạt lở đất là
nguyên nhân của
thiên tai, lũ lụt.
- Làm tăng nồng độ
BOD, COD, PO4-,
SO2, CO2 trong n -
ớc
- Làm giảm chất k-
ợng nớc
- Tác động xấu đến
môi trờng không khí,
làm tăng nồng độ bụi
trong không khí
2. Công nghiệp
hoá chất
- Hằng năm thải
một lợng lớn vào
môi trờng đất
- Những hoá chất
sử dụng không hết
lại thấm vào đất
gây hậu quả
nghiêm trọng , gây
khó khăn cho một
số vùng trồng cây
nông nghiệp
- Trong những năm
gần đây toàn thế giới
sử dụng khoảng
60.000 hoá chất
trong đó 6.000 chất
đợc coi là độc hại.
- Trong nớc thải ở
các cơ sở công
nghiệp hoá chất vẫn
còn nhiều độc tố nh:
kim loại nặng, Fe,
- Làm tăng nồng độ
CO
2
,SO
2
,NH trong
không khí
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Mn, Pb, axít, SO
2
,
NO
2
3. Công nghiệp
năng lợng
- Phá huỷ, gây xói
mòn đất ở một số
nơi do khai thác
quá mức tài
nguyên.
- Thải vào nớc nhiều
loại chất thải độc hại
làm ô nhiễm tầng n-
ớc mặt và nớc ngầm
- Sử dụng nhiều nguồn
nguyên liệu khác nhau
đã gây ra nhiều loại
chất thải độc hại nh:
than dầu, SO
2
, NO
2
,
NH, điện từ trờng
4. Công nghiệp
vật liệu xây
dựng
- Thải ra nhiều
chất thải rắn khó
tiêu huỷ gây nguy
hại cho môi trờng
đất.
- Làm suy giảm chất
lợng các tầng nớc do
chất thải xây dựng
- Gây ra một số tác
động xấu đến môi tr-
ờng không khí nh tăng
nồng độ bụi, tăng mức
ồn vợt quá quy định
cho phép
5. Công nghiệp
chế biến lơng
thực, thực phẩm
- Các chất cặn bã
sau khi chế biến
không đợc xử lý
tốt gây ô nhiễm
môi trờng đất ,
làm chua, mặn đất
- Làm ô nhiễm môi
trờng nớc
- Các chất thải gây ra
mùi khó chịu nh H
2
S,
NH
4
6. Công nghiệp
nhẹ
(dệt, nhuộm )
- Nớc thải công
nghiệp nhẹ chứa một
số chất độc hại khi
chảy vào các ao hồ
trong thành phố
- Tăng hàm lợng
Coliform,
Niken..trong nớc
- Làm tăng nồng độ
bụi trong không khí
-Tăng nồng độ các khí
SO
2
, CO
2
, CO, No
x
2.4. Một số nguyên nhân cơ bản trong phát triển công nghiệp dẫn đến ô
nhiễm môi trờng.
2.4.1. Do quy trình công nghệ.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
10
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Quy mô và tốc độ sản xuất công nghiệp tăng nhanh dẫn đến tốc độ khai
thác sử dụng tài nguyên và lợng chất thải vào môi trờng tăng lên. Tuy nhiên,
nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất dẫn đến ô nhiễm môi trờng tăng lên
nhanh chóng là do trình độ công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất công
nghiệp và trình độ công nghệ xử lý chất thải còn bị hạn chế bởi trình độ khoa
học công nghệ hiện tại. Tài nguyên thiên nhiên không mất đi, chúng chỉ biến
đổi hình thái và tính chất của chúng qua quá trình sản xuất công nghiệp và trở
lại tự nhiên dới dạng chất thải. Trình độ công nghệ sẽ có ý nghĩa quyết định đến
lợng chất thải công nghiệp tạo ra. Công nghệ cao cho phép tận dụng đợc các
chất có ích trong tài nguyên, biến chúng thành sản phẩm phục vụ nhu cầu của
con ngời. Khối lợng và thành phần chất thải phụ thuộc chặt chẽ vào loại công
nghệ sử dụng.
Thực trạng công nghệ trong một số ngành công nghiệp hiện đang là một
vấn đề đáng lo ngại hạn chế năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Cụ thể
là: trình độ công nghệ và thiết bị của ngành điện tử thấp hơn so với các nớc
trong khu vực khoảng từ 15 20 năm. Phần lớn các thiết bị công nghệ của
ngành cơ khí đã qua sử dụng trên 20 năm, lạc hậu về kỹ thuật, độ chính xác
kém, quy trình sản xuất khép kín, thiếu sự chuyên môn hoá. Công nghệ và thiết
bị sản xuất động cơ điêzen chủ yếu đợc dầu t từ những năm 60 và 70 và có tỷ lệ
đầu t đổi mới rất hạn chế. Khoảng 30% sản lợng clinker đợc tạo ra từ những nhà
máy có công nghệ cũ kỹ và lạc hậu và công nghệ sản xuất ở hầu hết các cơ sở
nghiền ximăng đều ở mức dới trung bình. Phần lớn thiết bị công nghệ sản xuất
giấy in báo, giấy in bao bì lạc hậu từ 3-5 thập kỷ, sản xuất giấy in, viết đã qua
sử dụng trên 20 năm. Công nghệ lạc hậu đợc đầu t từ vài chục năm trớc với quy
mô nhỏ trong ngành thép chiếm khoảng 53% sản lợng toàn ngành, công nghệ
trung bình chiếm khoảng 16% và công nghệ tiên tiến chiếm khoảng 31%. Trình
độ công nghệ và thiết bị sản xuất các loại hoá chất cơ bản hiện tại rất lạc hậu và
có quy mô sản xuất nhỏ từ vài trâm tấn/năm đến tối đa hàng chục ngàn tấn/năm
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
trong khi đó quy mô sản xuất của các nớc trong khu vực đã đạt từ vài chục ngàn
tấn/năm đến hàng trăm ngàn tấn/năm. Máy móc và công nghệ sản xuất phân
bón hầu hết là lạc hậu, đã sử dụng trên 25-30 năm. Các nhà máy sợi, dệt,
nhuộm trong ngành dệt may mới thay thế đợc khoảng 30% công nghệ thiết bị
hiện đại, còn lại khoảng 70% công nghệ thiết bị đã sử dụng trren 20 năm và hầu
nh đã hết khấu hao.
Ngoài ra, vấn đề chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế. Kết quả khảo
sát gần đây ở 90 doanh nghiệp công nghiệp với 147 công nghệ đợc chuyển giao
cho thấy chất lợng và hiệu quả chuyển giao công nghệ còn hạn chế do thiếu sự
lựa chọn công nghệ tối u, trình độ công nghiệp cha phù hợp và đặc biệt là giá trị
chuyển giao phần mềm về bí quyết công nghệ còn rất thấp( tỷ lệ phần mềm chỉ
chiếm 17%, đầu t trang thiết bị 83%).
Có thể đánh giá chung trình độ công nghệ và trang thiết bị của ngành công
nghiệp nớc ta ở mức trung bình yếu, so với các nớc công nghiệp phát triển là lạc
hậu từ 2 đến 3 thế hệ; tỷ lệ trang thiết bị kỹ thuật cũ, công nghệ lạc hậu và trung
bình chiếm 60-70%, công nghệ tiên tiến và hiện đại khoảng 30-40%. Điều này
là một trong những nguyên nhân chính làm ảnh hởng tới môi trờng.
2.4.2. Do công tác quản lý.
Ngoài nguyên nhân chủ yếu là do công nghệ lạc hậu thì việc yếu kém
trong công tác quản lý cũng là một nguyên nhân không kém phần quan trọng.
Công tác quản lý Nhà nớc về môi trờng vẫn còn nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ
quản lý còn thiếu quá nhiều không đủ để có thể giám sát và kiểm tra đợc đầy đủ
các hoạt động của các cơ sở công nghiệp đang hoạt động. Bên cạnh đó, do còn
hạn chế về trình độ hiểu biết và kỹ năng thực hành của đội ngũ kỹ s, cán bộ kỹ
thuật và công nhân vận hành yếu kém nên hiệu suất sử dụng các loại máy móc
thực tế trong các cơ sở công nghiệp chỉ đạt tối đa 70-80% công suất, nhiều dây
chuyền thiết bị đã qua sử dụng có ứng dụng công nghệ tự động điều khiển
những cũng chỉ đạt hiệu suất sử dụng 50-60%.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Tiếp đến, do hệ thống văn bản pháp quy quản lý môi trờng do các cơ quan
có thẩm quyền ban hành vẫn còn cha đầy đủ, cha đề cập đến tất cả các vấn đề
liên quan đến môi trờng. Hệ thống tổ chức quản lý môi trờng cha đáp ứng đợc
nhiệm vụ nặng nề và phức tạp trong quản lý môi trờng, lực lợng cán bộ quản lý
môi trờng còn thiếu về số lợng, yếu về trình độ. Đầu t cho công tác bảo vệ môi
trờng còn quá nhỏ bé so với yêu cầu, công tác kế hoạch hoá bảo vệ môi trờng
còn yếu. Chính vì vậy mà khả năng tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trờng cho
các tầng lớp dân c còn gặp nhiều khó khăn, cha tạo cho họ đợc những nhận thức
đúng đắn về môi trờng.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Chơng II: ảnh hởng của phát triển công nghiệp đến môi trờng thành phố
Hà Nội
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
1.1 Vị trí địa lý và khí hậu.
Hà Nội nằm ở vị trí từ 20 57 đến 21 25 độ vĩ Bắc và 105 35 đến
106 01 độ kinh Đông. Từ Bẵc xuống Nam dài khoảng 93 km, từ Đông sang
Tây rộng nhất khoảng 30 km.
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, độ ẩm trung bình trong năm
là 80%, tháng cao nhất vào khoảng 85-86%. Nhiệt độ trung bình có chiều hớng
tăng, năm 1985 là 23,5 C, trong thời kỳ 1991-1995 nhiệt độ trung bình là 24 C
và năm 1996-2000 là 24,47 C (cá biệt năm 1998 là 25,1 C). Hằng năm bình
quân có từ 8-10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đi qua.
Tổng lợng ma trong năm, theo thống kê những năm gần đây có những biến
động lớn, cụ thể là:
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lợng ma
(mm)
1.245,0 1.595,6 1.871,6 1.338,7 1.557,6 1.278,0
2.247,
0
Số ngày ma từ 140-160 ngày/năm, lợng ma lớn nhất trong 24 giờ là 200-
400 mm, lợng ma lớn nhất trong 1 giờ là 93,9 mm, lợng nớc bốc hơi trung bình
trong năm từ 800-1000 mm. Rõ ràng là xu thế biến đổi thời tiết từ năm 1995
đến nay là lợng ma tăng, giảm khá nhiều và nhiệt độ trung bình hàng năm có xu
thế gia tăng. Đặc biệt năm 1998 nhiệt độ trung bình các tháng vào mùa hè tăng
nhiều.
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu gió mùa: Hàng năm có gió Đông Nam vào
mùa hè và gió Đông Bắc vào mùa Đông.
1.2 Đặc điểm địa hình-thuỷ văn.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng. Có các sông Hồng, sông
Đuống, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Cà Lồ và sông Công chảy qua địa phận.
Khu vực nội thành và các huyện ven nội nằm giữa hai con sông là sông Hồng và
sông Nhuệ. Độ cao nền địa hình thành phố trung bình từ 6-9 m thấp hơn mực n-
ớc sông Hồng (12-13 m) khi có lũ lớn. Đây là một trở ngại lớn cho thoát nớc ở
nội thành Hà Nội.
Một đặc điểm quan trọng là Hà Nội có rất nhiều ao, hồ có tác dụng tham
gia điều tiết trong hệ thống thoát nớc và điều hoà tiểu khí hậu đô thị. Do vậy
cần tập trung duy trì và bảo vệ.
Nớc ngầm tầng sâu ở Hà Nội khá phong phú và là nguồn cung cấp nớc
sạch cho sinh hoạt ở khu vực nội thành.
2. Vị trí chính trị .
2.1. Dân số và lao động.
Hà Nội xét về số dân c là đô thị lớn thứ hai của Việt Nam sau Thành phố
Hồ Chí Minh, tính đến 31/12/2000 dân số Hà Nội là 2.756.000 ngời. Hà Nội có
diện tích tự nhiên là 920,97 km
2
, chiếm bình quân 2,8% diện tích tự nhiên cả n-
ớc và mật độ dân số là 2.993 ngời/km
2
, co xu thế tăng lên so với 2.383 ngời/km
2
vào năm 1995. Hà Nội có mật độ dân số lớn nhất trong cả nớc (TP Hồ Chí Minh
là 2.101 ngời/km
2
- đứng thứ hai và Kontum là 26 ngời/km
2
- thấp nhất trong cả
nớc). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của Hà Nội đã thay đổi tích cực, giảm liên tục
và đang duy trì ở mức <10,9
o
/
oo
, cụ thể là:
Năm 1995 1995 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ tăng
dân số(
o
/
oo
)
14,75 14,21 13,72 13,24 10,84 10,87
Trong khi đó tốc độ tăng cơ học vào nội thành Hà Nội lại gia tăng mạnh
do dòng ngời từ nông thôn đổ vào mỗi năm một nhiều mà cha có biện pháp
ngăn chặn, cha có chính sách hữ hiệu nào xử lý đợc một cách lâu dài.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Phân bố dân c trên lãnh thổ Hà Nội rất không đều : Diện tích nội thành
nhỏ(chỉ chiếm khoảng 9,2% tổng diện tích thành phố) nhng lại có dân số
lớn(chiếm hơn 53% tổng dân số toàn thành phố). Do vậy, mật độ dân số trong
nội thành cao nhất toàn quốc : 17.489 ngời/km2(số kiệu vào thời điểm
31/12/2000-Cục thống kê Hà Nội).
Tỉ lệ lao động cha có việc làm trên tổng dân c ngày càng đợc giảm xuống,
cụ thể là 1,3% ; đến năm 2000 là; 1,04%.
Hà Nội là trung tâm có tiềm lực khoa học-kỹ thuật lớn mạnh nhất trong cả
nớc. Có đội ngũ cán bộ thuộc nhiều lĩnh vực then chốt, có đủ năng lực đêr thực
hiện chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá, văn minh hoá thủ đô. Chất lợng
lao động khá nhất trong cả nớc, có nhiều nghề tinh xảo ở đỉnh cao của quốc gia.
Ngời Hà Nội có truyền thống văn minh , lịch sự và một nền văn hoá lâu đời sẽ
có ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
2.2. Tổ chức hành chính.
Hà Nội hiện có 7 quận nội thành bao gồm; quận Hoàn Kiếm, quận Ba
Đình, quận Hai Bà Trng, quận Đông Đa, quận Tây Hồ, quận Thanh Xuân, quận
Cầu Giấy và 5 huyện ngoại thành bao gồm: Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm,
Đông Anh, Sóc Sơn.
Hà Nội có tổng số 220 phờng, xã và 8 thị trấn, các thị trấn này đợc phân
bổ nh sau: Sóc Sơn-1; Đông Anh-1; Gia Lâm-4; Từ Liêm-1 và Thanh Trì-1.
2.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Hà Nội có vị trí địa lý rất thuận lợi, là thủ đô của cả nớc, là đầu mối giao
thông quan trọng đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng hàng không nối với các
địa phơng trong cả nớc, các nớc trong khu vực và thế giới. Hà Nội cũng là nơi
tập trung lao động dồi dào, nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn cao.Tốc
độ tăng trởng GDP của Hà Nội đạt tốc độ tăng trởng GDP lớn hơn của cả nớc
trong thời kỳ 1996-2000
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Hà Nội đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp, thơng mại, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp. Sự chuyển dịch cơ cấu này
kéo theo sự thay đổi về tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng
công nghiệp có xu hớng tăng lên còn tỉ trọng nông nghiệp có xu hớng giảm đi.
Cụ thể là :
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ chiếm GDP
của nông nghiệp
- 34,9 35,3 36,1 37,5 38,5
Tỷ lệ chiếm GDP
của nông nghiệp
5,6 5,54 5,47 5,42 5,39 5,35
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu thì theo đó sự phát triển của các ngành
công nghiệp cũng đợc đẩy mạnh. Hà Nội là một trong hai trung tâm công
nghiệp lớn nhất cả nớc bao gồm khoảng 20 ngành chủ yếu nh cơ khí , hoá chất,
dệt , nhuộm, da giầy, thực phẩm Hàng trăm các nhà máy , xí nghiệp, cơ sở sản
xuất tập trung chủ yếu vào 9 khu công nghiệp: Minh Khai- Vĩnh Tuy, Thợng
Đình, Văn Điển, Đông Anh, Trơng Định .
Ngoài ra, Hà Nội còn là nơi tập trung nhiều trờng dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học với số học sinh, sinh viên ngày càng tăng.
Năm 2000 có 21 trờng dạy nghề với 13.600 học sinh, 25 trờng trung cấp kỹ
thuật với gần 15000 học sinh và 44 trờng đại học, cao đẳng với 370.000 học
sinh, sinh viên. Hà Nội còn có 340 trờng mẫu giáo, gần 500 trờng phổ thông
tiểu học và trung học với tổng số học sinh theo học ngày càng gia tăng, nhất là
phổ thông trung học.
Cơ sở y tế của thành phố Hà Nội năm 2000 có tổng số 29 bệnh viện, 228
trạm y tế xã/phờng, 4 nhà hộ sinh quận với tổng số 7.933 giờng bệnh, 1396 bác
sỹ, 662 y sỹ và 687 dơc sỹ.
Với những điều kiện nêu trên, Hà Nội cùng với Hải Phòng và Quảng Ninh
hợp thành tam giác tăng trởng lớn thứ hai Việt Nam sau tam giác tăng trởng
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
17
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Nai-Bà Rịa-Vũng Tàu. Do vậy, Hà Nội là trung
tâm kinh tế lớn thứ hai của cả nớc và có quan hệ chặt chẽ với các cực tăng trởng
khác nh vận tải quốc tế, thu hút nguyên vật liệu từ các tỉnh, cung cấp hàng hoá
công nghiệp và hàng tiêu dùng cho các tỉnh. Không những vậy, Hà Nội còn là
trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nớc. Với t cách là thủ đô, Hà Nội
là trung tâm chính trị, nơi đóng trụ sở của các cơ quan lãnh đạo Đảng, Nhà nớc
và Chính phủ, có quan hệ mạnh mẽ với Quốc tế và có ảnh hởng quan trọng tới
đời sống chính trị của cả nớc.
3. Hiện trạng phát triển đô thị và công nghiệp ở thành phố Hà Nội.
3.1. Phát triển không gian đô thị và xây dựng nhà ở.
Khu vực nội thành chỉ có 84,30 km
2
(chiếm 9,15% diện tích đất đai) nhng
dân số chiếm tới 53,35%. Điều đó cho thấy mật độ dân số nội thành cao hơn rất
nhiều so với mật độ dân số các huyện ngoại thành. Nhà cửa đợc xây chen lấn,
cơi nới không theo chỉ dẫn, thiếu sự quản lý chặt chẽ đã gây trở ngại cho hoạt
động bảo vệ môi trờng. Các khu dân c mới cha đợc chú trọng đầu t cơ sở hạ
tầng thoả đáng đã và đang là vấn đề bức xúc của Hà nội, bên cạnh đó các làng
xã đang đợc Phố hoá cũng gây ra tình trạng suy thoái môi trờng.
3.2. Hệ thống giao thông đô thị.
Do tốc độ đô thị hoá cao, mặc dù các tuyến đờng đã đợc chú ý nâng cấp
song việc giải phóng mặt bằng để xây dựng những đờng mới gặp nhiều khó
khăn, hơn nữa các phơng tiện giao thông lu hành trên đờng phố có xu thế tăng
nhanh và còn một số lợng đáng kể có chất lợng kém đã thải ra lợng khí thải lớn.
Điều đó đã gây ra tình trạng ùn tắc giao thông trong thành phố và gia tăng mức
độ ô nhiễm môi trờng không khí tại một số tuyến, nút giao thông của Hà Nội.
Vấn đề giao thông tĩnh mới đợc quan tâm song vẫn còn thiếu. Đó là những tồn
tại của hệ thống giao thông đô thị Hà Nội, hiện đang từng bớc đợc lãnh đạo
thành phố quan tâm và tìm cách khắc phục.
3.3. Hệ thống thoát nớc.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Hệ thống thoát nớc của Hà nội là hệ thống thoát nớc hỗn hợp, bao gồm cả
hệ thống thoát nớc chung cho cả ba loại nớc thải sinh hoạt, sản xuất và nơc ma.
Hầu hết các tuyến cống của Hà Nội, kích thớc bé, độ dốc thuỷ lực nhỏ, cấu
tạo không hợp lý, bùn cặn lắng. Số lợng cống ngầm và cống ngang là hơn 120
km chỉ mới đạt xấp xỉ trên 60% tổng chiều dài đờng phố. Vì thế khả năng thu
và vận chuyển nớc thải của hệ thông cống ngầm Hà Nội hiện nay là không đảm
bảo. Có tới 16-17 km đờng phố thuộc khu vực nội thành cũ không có công
ngầm thoát nớc. Tổng lợng nớc thải sinh hoạt của Hà Nội hiện nay là hơn
458.00m
3
/ngày đêm( trrong đó nớc thải sản xuất công nghiệp và dịch vụ chiếm
57,42% tổng lợng nớc thải thành phố).
Hà Nội có bốn con sông thoát nớc chính với tổng chiều dài gần 40 km.
Các sông mơng nội thành và ngoại thành đóng vai trò chủ yếu là tiêu thoát nớc
ma, nớc thải cho nội thành Hà Nội. Tổng chiều dài các kênh mơng hở Hà Nội
hiện nay là 29,7 km. Những kênh mơng hở này nối với hệthống cống ngầm và
ao hồ thành một mạng lới hình rẻ quạt mà tâm là khu phố cổ.
Hà Nội có trên 100 ao, hồ, đầm trong đó có 16 hồ ở nội thành với tổng
diện tích mặt nớc là 592 ha(chiếm khoảng 17% diện tích nội thành) với tổng
sức chứa khoảng trên 15 triệu m
3
, đảm nhận các chức năng tạo cảnh quan, giải
trí, điều hoà tiểu khí hậu, điều hoà nớc ma, nuôi cá và tiếp nhận một phần nớc
thải và có khả năng tự làm sạch đến một mức độ nhất định.
Nớc mặt ở kênh mơng, sông, hồ ở Hà Nội hiện đã và đang bị ô nhiễm,
nguyên nhân là do nớc thải và chất thải của một số không nhỏ hộ gia đình đổ ra
xung quanh các hồ và dọc sông mơng tháot nớc. Một trong những nguyên nhân
khác là do nhiều xí nghiệp công nghiệp, bệnh viện cha có trạm xử lý nớc thải
hoặc có trạm xử lý nớc thải nhng hoạt động không tốt. Cho đến nay mới có 30
xí nghiệp, nhà máy, 24 cơ sở dịch vụ lớn và 4 bệnh viện đã đầu t xây dung xử lý
nớc thải. Lợng nớc thải đợc xử lý đạt tiêu chuẩn môi trờng mới chiếm một tỷ lệ
tấ nhỏ, khoảng 5% tổng lợng nớc thải của thành phố. Hiện thành phố đang triển
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
19