Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của cây Chè trong mô hình Nông lâm kết hợp Chè Rừng tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA CÔNG HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON CỦA CÂY CHÈ
TRONG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP CHÈ - RỪNG TẠI
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa

: CHÍNH QUY
: LÂM NGHIỆP
: LÂM NGHIỆP

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA CÔNG HÙNG


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON CỦA CÂY CHÈ
TRONG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP CHÈ - RỪNG TẠI
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp

: CHÍNH QUY
: LÂM NGHIỆP
: K43 – LN – N01

Khoa
Khóa học

: LÂM NGHIỆP
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Thanh Tiến
2. Th.S Nguyễn Đăng Cường

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA CÔNG HÙNG


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON CỦA CÂY CHÈ
TRONG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP CHÈ - RỪNG TẠI
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp

: CHÍNH QUY
: LÂM NGHIỆP
: K43 – LN – N01

Khoa
Khóa học

: LÂM NGHIỆP
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Thanh Tiến
2. Th.S Nguyễn Đăng Cường

THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Sau khi học tập và nghiên cứu tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, em

đã trang bị cho mình lượng kiến thức chuyên môn vững vàng cùng với những
kỹ năng cần thiết dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô
giáo. Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm quen với công
việc ngoài thực tế, đúng với học đi đôi với hành thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế
nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng
cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, xây dựng phong cách
làm việc khoa học.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS.
Nguyễn Thanh Tiến và thầy giáo Th.S. Nguyễn Đăng Cường em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của cây Chè
trong mô hình Nông lâm kết hợp Chè - Rừng tại xã Yên Ninh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến và thầy giáo giáo
Th.S. Nguyễn Đăng Cường, các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối
hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo UBND xã Yên Ninh và người dân,
em đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy
giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến và thầy giáo Th.S Nguyễn Đăng Cường người
đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh
đó em xin cảm ơn đến các ban ngành lãnh đạo, bà con xã Yên Ninh đã tạo
điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2015

Sinh viên
Ma Công Hùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỉ lệ đóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí ..............................6
Bảng 4.1. Cấu trúc sinh khối tươi của cây Chè trong mô hình.................................32
Bảng 4.2. Cấu trúc sinh khối khô của cây Chè trong mô hình NLKH Chè Rừng tại xã Yên Ninh..............................................................................34
Bảng 4.3. Lượng tích lũy carbon của cây Chè trong mô hình NLKH
Chè - Rừng ............................................................................................36
Bảng 4.4. Lượng CO2 hấp thụ của cây chè trồng trong mô hình NLKH .................38
Bảng 4.5. Lượng CO2 trên mặt đất và dưới mặt đất của cây chè trồng trong mô
hình NLKH. .............................................................................................40
Bảng 4.6. Giá trị kinh tế hấp thụ CO2 của cây chè trong mô hình NLKH ...............43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ kích thước OTC .................................................................. 25
Hình 4.1. Biểu đồ cấu trúc sinh khối tươi của cây chè trong ......................... 33
Hình 4.2. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô của cây Chè trong mô hình
NLKH Chè - rừng......................................................................... 35
Hình 4.3. Biểu đồ cấu trúc lượng tích lũy carbon của cây chè ...................... 37
Hình 4.4. Cấu trúc CO2 hấp thụ của cây chè trong mô hình .......................... 39
Hình 4.5. Biểu đồ lượng CO2 hấp thụ trên mặt đất và dưới mặt đất của cây
chè trồng trong mô hình NLKH .................................................... 40



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
NLKH

Nông lâm kết hợp

ICRAF

International Centre for Research in Agroforestry (Trung tâm
nghiên cứu quốc tế về Nông lâm kết hợp)

FAO

Food and Agriculture Organization (Nông lương liên hợp quốc)

CDM

Clean Development Mechanism (Cơ chế phát triển sạch)

CIFOR

Center for International Forestry Research (Trung tâm nghiên cứu
nghiệp quốc tế)

REDD

Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation
(Giảm phát thải từ suy thoái rừng và mất rừng)


UBND

Ủy ban nhân dân xã

OTC

Ô tiêu chuẩn

SKK

Sinh khối khô

SKT

Sinh khối tươi

VNĐ

Đơn vị tiền tệ Việt Nam

USD

Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ

C

Carbon

CO2


Carbondioxit

KNK

Khí nhà kính


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ...............iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu về lí luận ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu thực tiễn ......................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................. 3
1.3 1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ........................................................................... 5
2.1.1. Công ước liên hợp quốc về biến đổi khí hậu ................................................ 5

2.1.2. Thị trường carbon ......................................................................................... 6
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................11
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ..................................................................11
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................15
2.2.3. Nhận xét chung ...........................................................................................18
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .........................................................................19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................19
2.3.2. Đều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................20
2.3.3. Nhận xét chung ...........................................................................................21


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
em. Các số liệu và kết quả nghiên là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

TS: Nguyễn Thanh Tiến

Ma Công Hùng

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót
sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


vii

4.4.2. Phân tích giá trị kinh tế môi trường hấp thụ CO2 của cây chè trong
mô hình Nông lâm kết hợp ........................................................................42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................45

5.1. Kết luận ..............................................................................................................45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay biến đổi khí hậu đang là vấn đề nóng bỏng trên toàn cầu nó
đang đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích sống còn của nhiều dân tộc trên khắp
hành tinh. Con người đang phải đối mặt với những tác động của biến đổi khí
hậu như: Dịch bệnh đói nghèo, mất nơi ở, thiếu đất canh tác, sự suy giảm đa
dạng sinh học, xói mòn đất thêm trầm trọng do sản xuất nông nghiệp độc canh
trên đất dốc, làm cho năng suất cây trồng ngày càng giảm, đất đai và môi
trường ngày càng suy thoái trầm trọng kéo theo đời sống của người dân càng
gặp khó khăn. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu về lương thực - thực phẩm

cho người dân đồng thời phải giữ gìn môi trường sinh thái đảm bảo tính bền
vững ổn định sản xuất. Phương thức canh tác Nông lâm kết hợp là một hướng
giải quyết hiệu quả mâu thuẫn trên, thông qua đó đảm bảo an ninh lương thực
miền núi đồng thời phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Mô
hình Nông lâm kết hợp mang lại nhiều lợi ích bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trường: Giảm dòng chảy bề mặt và xói mòn đất, duy trì độ mùn và cải
thiện lý tính của đất và phát huy chu trình tuần hoàn dinh dưỡng, tăng hiệu
quả sử dụng dinh dưỡng của cây trồng và vật nuôi; NLKH tận dụng đất có
hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai hoang
rừng. Theo kết quả đã nghiên cứu luận án tiến sĩ nông nghiệp Đàm Văn Vinh
(2011) [14] đánh giá hiệu quả một số mô hình NLKH tại huyện Võ Nhai đề
tài đã định lượng được hiệu quả của 6 hệ thống hệ thống Nông lâm kết hợp:
Hiệu quả kinh tế cao nhất là hệ thống Rừng - chè - ruộng đạt 13.892,000
(triệu VND/ha/năm), thấp nhất là hệ thống Rừng - ruộng tổng thu nhập chỉ đạt
4,482 (triệu VND/ha/năm). Vì thế sản xuất NLKH không những đem lại hiệu


2

quả kinh tế cao cho người dân vùng núi mà còn tạo công ăn việc làm, đồng
thời còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần sử dụng đất theo
hướng bền vững. Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon cây chè để xác định
giá trị kinh tế đối với mô hình NLKH mà cây chè mang lại, nhằm bảo vệ môi
trường sinh thái của rừng trong mô hình NLKH là một hướng nghiên cứu mới
cần quan tâm. Kết quả những nghiên cứu mang tính định lượng này sẽ là cơ
sở để xác định giá trị chi trả cho các hộ gia đình canh tác mô hình NLKH.
Ngoài giá trị sản phẩm thu nhập từ chè mang lại hiệu quả kinh tế cho người
dân trồng chè, còn là cơ sở quan trọng đề xuất chi trả dịch vụ môi trường rừng
cho mô hình Nông lâm kết hợp, đề cao giá trị môi trường của mô hình.
Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái

Nguyên, địa hình tương đối bằng phẳng là điều kiện thuận lợi để phát triển
Nông - Lâm Nghiệp. Nếu như nhìn ở khía cạnh làng nghề về chè thì Phú
Lương là huyện có số làng nghề nhiều nhất tỉnh, đến nay huyện có 18 làng
nghề sản xuất, chế biến chè. Về tổng diện tích chè thì Phú Lương là huyện
đứng thứ 2 toàn tỉnh với gần 4.500 ha tập trung chủ yếu chủ yếu ở các xã: Tức
Tranh, Vô Tranh, Yên Ninh, Sơn Cẩm, Phú Đô… Trong đó, diện tích chè
kinh doanh chiếm 4.300 ha. Hằng năm bà con trong huyện sản xuất được trên
30 nghìn tấn chè búp cung cấp cho thị trường cả nước người dân nhận thức
được điều này và từng bước áp dụng xây phương thức canh tác mô hình Nông
lâm kết hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Yên Ninh là xã miền núi phía Bắc của huyện Phú Lương, trước đây được
biết đến là xã có diện tích rừng khá thấp tuy nhiên hiện nay diện tích rừng và
đất rừng của toàn xã đã tăng lên đáng kể nhờ áp dụng mô hình canh tác Nông
lâm kết hợp. Cụ thể là mô hình Nông lâm kết hợp “chè - rừng” được trồng
khá phổ biến trên địa bàn xã, để đánh giá được giá trị thực tế của cây chè
trồng trong mô hình Nông lâm kết hợp “chè - rừng”, đồng thời qua đó có thể


3

lượng giá giá trị môi trường mà mô hình mang lại, chủ yếu là lượng CO2.
Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của cây chè trong mô hình Nông lâm kết
hợp là một hướng nghiên cứu mới cần được quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu khả năng tích luỹ carbon của cây Chè trong mô hình Nông lâm kết
hợp Chè - Rừng tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu về lí luận
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc định lượng giá trị môi
trường rừng trong mô hình Nông lâm kết hợp tại xã Yên Ninh, huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và định giá rừng Việt Nam nói chung.
1.2.2. Mục tiêu thực tiễn
- Xác định được một số đặc điểm của mô hình NLKH Chè - Rừng tại xã
Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định lượng carbon tích lũy ở cây chè trong mô hình Nông lâm kết
hợp Chè - Rừng tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất phương pháp xác định lượng carbon tích lũy trong hệ thống mô
hình Nông lâm kết hợp tại khu vực nghiên cứu và ước tính giá trị môi trường
thông qua lượng CO2 hấp thụ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài củng cố cho sinh viên những kiến thức đã
học trên lớp vào thực tiễn, giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản
xuất. Sau khi hoàn thành đề tài sinh viên có thể học được các phương pháp, kĩ
năng trong lập kế hoạch, phân bổ thời gian, viết báo cáo, phân tích số liệu…
Đây là những vấn đề cơ bản cần thiết cho công việc sau khi ra trường.


4

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Con người chúng ta đang sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên
khoáng sản cũng như chất đốt của con người làm cho nồng độ CO2 ngày
càng tăng nhanh. Nghiên cứu này giúp ta biết ảnh hưởng CO2 đến môi
trường và tác dụng của cây chè hấp thụ CO2, lượng carbon tích lũy của
cây chè trong mô hình NLKH từ đó làm cơ sở để thu phí môi trường và
định hướng phát triển nên Lâm nghiệp sạch.


5


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
2.1.1. Công ước liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, thách thứ nghiêm trọng đối với toàn
nhân loại trong thế kỉ 21. Làm tổn hại đến môi trường sống như ngập lụt,
nước biển dâng cao, thay đổi khí hậu, gia tăng các loại bệnh tật…(WWF).
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất mạnh mẽ là do sự gia tăng
hoạt động của con người tạo ra các chất khí thải nhà kính, khai thác quá
mức… Nhận thức được tầm quan trọng về biến đổi khí hậu nhiều nước trên
cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng đã có những nỗ lực nhằm
ngăn chặn và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Để chống lại sự biến đổi khí hậu mà tác động của nó đến loài người và hệ
sinh thái trên trái đất, năm 1992 tại hội nghị thượng đỉnh trái đất ở Rio de
janeiro cộng đồng quốc tế đã thỏa thuận và ban hành công ước khung Liên Hợp
Quốc (UNFCCC) về biến đổi khí hậu. Đến tháng 9/2011 có 191 nước và đại
diện chính phủ các nước tham gia kí kết (chiếm 61,1% lượng khí thải từ các
nước Annex). Với mục tiêu đặt ra nhằm “Cân bằng lại lượng khí thải trong môi
trường ở mức độ có thể ngăn chặn những tác động nguy hiểm cho sự tồn tại và
phát triển của con người vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường”.
Nghị định thư Kyoto đưa ra vào năm 1997 ở Kyoto Nhật Bản, sau đó
chính thức có hiệu lực 16/02/2005, với cam kết 39 nước công nghiệp cắt
giảm 5,2% lượng khí thải nhà kính (so với năm 1990) trong vòng năm 2008
- 2012 (giai đoạn 1), dự định giai đoạn cam kết thứ 2 của nghị định thư bắt
đầu 2013 - 2020.


6


2.1.2. Thị trường carbon
2.1.2.1. Thị trường carbon
Thị trường carbon được tạo ra từ việc những tổ chức hoặc cơ chế tài
chính trao đổi các khoản hạn ngạch carbon (CO2), để khuyến khích hoặc giúp
các quốc gia và các công ty hạn chế lượng giác thải của họ. Thị trường carbon
được xem là công cụ chính để giảm phát thải CO2, một trong 6 loại khí gây
hiệu ứng nhà kính CO2 (Carbon dioxit), NO2 (Oxit nitơ), CH4 (Meetan),
HFCs (Hydrofluo), PFCs (Perfluoro carbon), SF6 (Sunfua hexafluorit). Thị
trường carbon vận hành theo mô hình một sở dao dịch hàng hóa và cơ chế
khớp lệch giao dịch, khớp mức giá tương tự như với mô hình của một sàn
giao dịch chứng khoán. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí
được xếp thứ tự theo tỉ lệ được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1. Tỉ lệ đóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí
trong khí quyển
Các loại chất khí

Tỷ lệ (%) gây hiệu ứng

NO2

5

O3

8

CH4

12-20


CFC

15-25

CO2

50-60
(Nguồn: Md. Mahmudur Rahman, 2004)

Tại London tháng 8 năm 2011 thị trường mua bán về chỉ tiêu phát thải
khí nhà kính đã được khai trường. Tại thị trường này sẽ có 6 lại khí nhà kính
sẽ được giao dịch trong đó quan trọng nhất là khí CO2.
Hiện Việt Nam đang tham gia vào thị trường carbon thông qua các dự
án cơ chế phát triển sạch (CDM). Theo đó, chiến lược của Việt Nam khi tham
gia thị trường carbon sau năm 2020 đó là: Xây dựng các dự án giảm phát thải


7

cho thị trường carbon tự nguyện; xây dựng kế hoạch hành động giảm phát
thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia (NAMA), trong đó sẽ đánh
giá tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam; xây dựng hoàn thiện
khung chính sách cho hoạt động kinh doanh và xây dựng các dự án carbon tại
Việt Nam. Còn về chính sách hỗ trợ, Việt Nam có các chính sách khuyến
khích đầu tư: Chính sách hướng dẫn quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ
carbon, nâng cao năng lực quy định đo đạc, báo cáo kiểm chứng (MRV) cũng
như chuẩn bị sẵn sàng cho Việt Nam tham gia hội nhập sâu hơn vào thị
trường carbon toàn cầu.
Việt Nam đã phê duyệt 105 dự án CDM và 15 dự án CDM được quốc tế

công nhận. Các dự án này đã đem lại những hiệu quả rõ rệt. Kết quả thu được
từ các dự án CDM ở nước ta trong thời gian qua là hết sức thiết thực. Điển hình
là dự án tăng hiệu quả sử dụng năng lượng trong lĩnh vực nồi hơi công nghiệp
và dự án thu gom khí đồng hành mỏ Rạng Đông của nhà thầu JVPC (Nhật). Dự
án trong lĩnh vực nồi hơi công nghiệp có mục tiêu giảm tiêu thụ năng lượng
của nồi hơi công nghiệp, nâng cao hiệu suất nồi hơi với chi phí đầu tư thấp, nhờ
đó giảm phát thải khí CO2 trong lĩnh vực công nghiệp. Kết quả cụ thể thu được
từ dự án này là giảm được khoảng 150 nghìn tấn CO2 mỗi năm, nhờ tăng được
hiệu suất trung bình của nồi hơi công nghiệp từ 45% lên 60%.
Bên cạnh các hoạt động đó, trong những năm gần đây Việt Nam đã có
những nỗ lực thực hiện một số nghiên cứu về vấn đề biến đổi khí hậu và
CDM, qua đó đã thu được một số dẫn liệu quan trọng như sau:
+ Các nguồn KNK chính ở Việt Nam là năng lượng, nông nghiệp, thay
đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (trong đó thay đổi sử dụng đất là 50,5% và lâm
nghiệp là 18,7% tổng phát thải quốc gia). Theo kết quả kiểm kê KNK quốc
gia năm 1994 ở Việt Nam, tổng phát thải KNK là 103,8 triệu tấn CO2, bình
quân khoảng 1,4 tấn/người/năm.


8

+ Các kết quả nghiên cứu chiến lược quốc gia về CDM, trong lĩnh vực
thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp, thì tiềm năng hấp thụ KNK của rừng vào
khoảng 52,2 triệu tấn CO2 với chi phí giảm thấp dao động từ 0,13 USD/tấn
CO2 - 2,4 USD/tấn CO2, trong khi chi phí giảm thấp CO2 trong lĩnh vức năng
lượng giao động từ 22,3 USD/tấn - 154,22 USD/tấn CO2.
Do thị trường mua bán giảm phát thải KNK còn quá mới mẻ, các doanh
nghiệp còn thiếu thông tin về thị trường này, do đó mặc dù tiềm năng thị
trường Việt Nam là rất lớn nhưng còn quá ít các doanh nghiệp tham gia. Đã
đến lúc nhà nước phải phổ biến rộng rãi hơn, cung cấp nhiều thông tin hơn

cho các nhà doanh nghiệp để họ có thể cân nhắc khi tham gia thị trường.
Đến nay có thể nói rằng hành trình của Việt Nam trên con đường tuân
thủ công ước của Liên Hợp Quốc về thay đổi khí hậu, nghị định thư Kyoto
nói chung và cơ chế phát triển sạch nói riêng mới chỉ bắt đầu. Nhưng với
những thành công bước đầu, với những cơ chế, chính sách đã và đang xây
dựng và những nguồn lực sẵn có sẽ giúp Việt Nam thành công hơn nữa trong
các dự án CDM, vững bước hơn trên con đường hướng tới một quốc gia tăng
trưởng về kinh tế, phát triển về xã hội và bền vững về môi trường.
2.1.2.2. Nghị định thư Kyoto
Hoạt động của thị trường các carbon được hỗ trợ bởi 3 cơ chế chính
trong nghị định thư Kyoto cũng mở ra cơ sở mới với các “cơ chế giao dịch và
các loại hàng hóa trên thị trường carbon”. Nghị định thư gồm 3 cơ chế: Kinh
doanh phát thải (IET), cơ chế phát triển sạch (CDM) và cơ chế cùng thực hiện
(JI). Cơ chế này đóng vai trò rất quan trọng đối với các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Có 2 phương thức CDM, đó là CDM cho giảm khí nhà
kính (CDM thông thường hay CDM năng lượng) và CDM cho hấp thụ khí
nhà kính bằng các bể hấp thụ (trồng rừng/tái trồng rừng theo CDM hay AR CDM). Tại điều 12 của nghị định thư Kyoto, cho phép khu vực chính phủ và
khu vực tư nhân của các nước công nghiệp hóa thực hiện các dự án giảm phát


i
LỜI CẢM ƠN
Sau khi học tập và nghiên cứu tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, em
đã trang bị cho mình lượng kiến thức chuyên môn vững vàng cùng với những
kỹ năng cần thiết dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô
giáo. Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm quen với công
việc ngoài thực tế, đúng với học đi đôi với hành thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế
nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng
cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả

những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, xây dựng phong cách
làm việc khoa học.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS.
Nguyễn Thanh Tiến và thầy giáo Th.S. Nguyễn Đăng Cường em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của cây Chè
trong mô hình Nông lâm kết hợp Chè - Rừng tại xã Yên Ninh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến và thầy giáo giáo
Th.S. Nguyễn Đăng Cường, các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối
hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo UBND xã Yên Ninh và người dân,
em đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy
giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến và thầy giáo Th.S Nguyễn Đăng Cường người
đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh
đó em xin cảm ơn đến các ban ngành lãnh đạo, bà con xã Yên Ninh đã tạo
điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2015
Sinh viên
Ma Công Hùng


10

xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù

hợp với hoàn cảnh quốc tế sẽ được khẳng định rõ ràng hơn sau năm 2012.
- Giai đoạn 2013 - 2025: Với định hướng cơ bản trở thành một nước
công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, theo dự tính sau năm 2025 Việt
Nam phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề giảm phát thải khí nhà kính để bảo vệ
hệ thống khí hậu trái đất. Các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được đồng thời tiến hành gắn liền với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Giai đoạn 2026 - 2050: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã trở thành
một nước công nghiệp hiện đại, giảm phát thải khí nhà kính trở thành tiêu chí
trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Các nhiệm vụ chiến lược sẽ
được rà soát, điều chỉnh, bổ sung với định hướng phát triển mới nhằm xây
dựng và củng cố nền kinh tế carbon thấp có khả năng chống chịu và thích ứng
cao với các tác động của biến đổi khí hậu.
Như vậy Nghị định thư Kyoto và cơ chế CDM mang lại nhiều tiềm
năng lớn cho các nước đang phát triển, thêm vào CDM sẽ mở ra nhiều cơ hội
cho giảm nhẹ môi trường và phát triển kinh tế xã hội, tiếp nhận đầu tư từ các
nước phát triển để thực hiện các dự án lớn về trồng rừng, phục hồi rừng, quản
lí bảo vệ rừng tự nhiên, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng NLKH,
thực hiện chuyển giao công nghệ góp phần tạo công ăn việc làm, từng bước
cải thiện thu nhập và phát triển nông thôn.
2.1.2.3. Chi trả dịch vụ môi trường hấp thụ CO2 của rừng
Trong các dịch vụ môi trường rừng mà cộng đồng vùng cao có thể được
chi trả từ giá trị thương mại carbon đó là (khả năng hấp thụ carbon của rừng,
bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học), thì cơ chế đền bù cho
thị trường carbon là cao hơn cả, có thể thấy được rừng carbon có vai trò quan
trọng trong công tác xã hội giúp xóa đói giảm nghèo. Các kế hoạch đền bù
carbon hiện nay cũng được tăng lên nhanh chóng.


11


Trên cơ sở này hình thành khái niệm rừng carbon (Carbon Forestre), đó
là các khu rừng được xác định với mục tiêu điều hòa và lưu giữ khí carbon
phát thải từ công nghiệp. Khái niệm rừng carbon thường gắn với các chương
trình dự án nhằm cải thiện đời sống cho người dân sống trong và gần rừng,
đang bảo vệ rừng. Họ là những người trực tiếp bảo vệ rừng, chăm sóc rừng,
chịu ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu. Do đó cần có chính sách chi
trả và đền bù phù hợp đối với người dân, phải coi đó là một phần trong sinh
kế của họ, có như vậy thì rừng mới được bảo vệ và phát triển để góp phần bảo
vệ môi trường khí hậu trong tương lai. Hay nói cách khác các hoạt động tích
lũy carbon dựa vào cộng đồng có thể thành công nếu như có một cơ chế cụ
thể để duy trì bảo vệ lượng carbon lưu trữ gắn với sinh kế của người dân sống
gần rừng và đang sử dụng đất rừng.
Hiện nay cơ chế trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận từ chương
trình CDM và cho đến nay khái niệm REDD cũng mới ở bước phát triển
khung khái niệm, tiếp cận và một số nơi đang được thúc đẩy thử nghiệm. Tuy
nhiên với xu thế biến đổi khí hậu như hiện nay lượng CO2 phát thải không
giảm xuống thì bảo vệ rừng, phát triển rừng tự nhiên, phát triển NLKH là một
chiến lược phát triển đúng đắn nhằm cân bằng lượng khí phát thải hiệu ứng
nhà kính, đồng thời với nó các quốc gia đang cần đến vấn đề thỏa thuận đền
bù, chi trả cho cộng đồng ở các quốc gia đang phát triển để bảo vệ và phát
triển rừng với mục đích lưu giữ và tăng khả năng hấp thụ CO2 của sinh thái
rừng, các kiểu sử dụng đất ở vùng nhiệt đới.
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Những năm gần đây vấn đề nóng lên của khí hậu toàn cầu đang được
quan tâm của toàn thế giới. Nó đang từng bước tác động tiêu cực đến sinh
vật và môi trường trên trái đất, quá trình nóng lên của tái đất làm cho nước



12

biển dâng cao, hạn hán lũ lụt thường xuyên xảy ra. Hầu hết các nhà khoa học
môi trường cho rằng sự gia tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính mà chủ
yếu là khí CO2 trong khí quyển là nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên
toàn cầu, nó có thể làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên nhanh chóng từ 1,4 - 5,
80C trong giai đoạn 1900 - 2100. Tính đến năm 2004 đã có 16 dự án về hấp
thụ carbon qua việc trồng mới và tái trồng rừng được thực hiện, trong đó
Châu Mỹ - Latinh có 4 dự án, Châu Phi có 7 dự án, Châu Á có 5 dự án và 1
dự án liên quốc gia được thực hiện tại các nước Ấn Độ, Brazil, Jordan và
Kenya (FAO, 2004) [16].
Tại Mexico một dự án đang được thực hiện, mục tiêu của dự án là cung
cấp 18.000 tấn CO2/năm với giá 2,7 USD/tấn CO2, dự án đã lôi cuốn trên 400
thành viên thuộc trên 33 cộng đồng của 4 nhóm dân tộc thiểu số tham gia với
nhiều hệ thống Nông lâm kết hợp khác nhau. Kết quả của dự án đã làm tăng
lượng carbon tích luỹ, tăng cường năng lực cộng đồng, khuyến khích phát
triển các hệ thống sản xuất Nông nghiệp bền vững và góp phần bảo tồn đa
dạng sinh học (Phạm Xuân Hoàn, 2005) [2].
Tại Tây Phi một dự án khác nhằm giảm những thiệt hại do nóng lên toàn
cầu và giảm tỷ lệ đói nghèo của người dân trong vùng được thực hiện thông
qua việc tăng cường khả năng hấp thụ carbon của trảng cỏ Savannah (FAO,
2004) [16]. Nhìn chung, mục tiêu của các dự án về khả năng hấp thụ carbon
biến động rất lớn, từ 7 tấn/ha trong dự án tại vườn quốc gia Noel Kempf
Mercado ở Bolivia đến 129 tấn/ha trong dự án thực hiện tại vùng Andean ở
Ecuador (FAO, 2004) [16].
Tại Trung Quốc nghiên cứu được thực hiện với rừng trồng hỗn loài giữa
Pinus massoniana và Schima superba cho thấy, lượng carbon biến động từ
146,35 - 215,30 tấn/ha, trong đó lượng carbon của cây trồng và thảm thực vật
dưới tán rừng chiếm 61,9% - 69,9%, lượng carbon trong đất chiếm từ 28,5 -



13

35,5% và lượng carbon trong vật rơi rụng chiếm từ 1,6 - 2,8% (Fang Yunting
và cộng sự, 2003) [17]. Đối với rừng trồng thuần loài Pinus massoniana, khả
năng cố định carbon cũng đã được đánh giá cho từng giai đoạn sinh trưởng.
Theo Wei Hai dong và Ma Xiangqing (2007), lượng carbon của cây trồng, vật
rơi rụng và đất của rừng 30 năm tuổi (rừng già) cao hơn lượng carbon của
rừng 20 năm tuổi (rừng trung niên) và hai loại rừng trên đều có lượng carbon
tích trữ cao hơn so với rừng 7 năm tuổi (rừng non). Tuy nhiên, đối với thảm
thực vật dưới tán rừng thì lượng carbon cao nhất được ghi nhận ở rừng già,
sau đó đến rừng non và thấp nhất là rừng trung niên.
Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng hỗn giao giữa P.
massoniana và Cunninghamia lanceolata kết quả nghiên cứu cho thấy, đối
với cả 2 loài, hàm lượng carbon tập trung chủ yếu ở tầng cây gỗ đạt trung
bình 51,1%, tiếp đến là vật rơi rụng chiếm 48,3%, cây bụi chiếm 44,1% và
thấp nhất là trạng cỏ chỉ chiếm khoảng 33,0% so với tổng sinh khối khô từng
bộ phận tương ứng. Khả năng hấp thụ carbon của loài P. massoniana lớn hơn
lượng carbon của C. Lanceolata, trong đó hàm lượng carbon chứa trong gỗ,
rễ, cành, vỏ, lá của P. masoniana lần lượt là 58,6%, 56,3%, 51,2%, 49,8% và
46,8%, trong khi đó loài C. lanceolata có hàm lượng carbon lần lượt là vỏ, lá,
gỗ, rễ: 52,2%, 51,8%, 50,2%, 47,5% và cành thấp nhất là 46,7% (Kang Bing
và cs, 2006) [19].
Trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới các bể chứa carbon chính là các
sinh khối sống của cây cối và thực vật dưới tán và khối lượng vật liệu chết
của vật rơi rụng, mảnh vụn gỗ và các chất hữu cơ trong đất. Carbon được lưu
trữ trong sinh khối sống trên mặt đất của cây thường là các bể chứa lớn nhất
và ảnh hưởng trực tiếp nhất bởi nạn phá rừng và suy thoái. Như vậy, ước tính
carbon trong sinh khối trên mặt đất của rừng là bước quan trọng nhất trong
việc xác định số lượng, dòng carbon từ rừng nhiệt đới. Phương thức đo lường



14

đối với các bể chứa carbon khác nhau đã được mô tả ở các tài liệu của Post và
cộng sự (1999), Brown và Masera (2003), Pearson và cs (2005), IPCC (2006)
(Đỗ Hoàng Chung, 2012) [1].
Putz F.E. & Pinard M.A (1993), phương thức khai thác cũng có ảnh
hưởng rõ rệt tới mức thiệt hại do khai thác hay lượng carbon bị giảm. Bằng
việc áp dụng phương thức khai thác giảm thiểu (RIL) tác động ở Sabah
(Malaysia) sau khai thác một năm, lượng sinh khối đã đạt 44 - 67% so với
trước khai thác. Lượng carbon trong lâm phần sau khai thác theo RIL cao hơn
lâm phần khai thác theo phương thức thông thường đến 88 tấn/ha (Phạm
Xuân Hoàn, 2005) [2].
Tại Philippines khi nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của cây Lõi thọ
tác giả Leuvina thấy rằng: Lượng carbon chiếm 44,73% so với tổng sinh khối
của cây Lõi thọ, trong đó hàm lượng carbon trong lá 44,89%, trong cành
44,47% và trong thân 43,53%. Với mật độ 1000 cây/ha, rừng Lõi thọ ở độ
tuổi 12 có thể cố định 200 tấn carbon, tương đương 736 tấn CO2 (Leuvina,
2007) [20].
Tại Ireland khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng đã được đánh giá lại
cho thời gian từ năm 1906 đến năm 2012 và được chia làm 2 giai đoạn, giai
đoạn 1 từ năm 1906 - 2002 và giai đoạn 2 từ 2003 - 2012. Đến năm 2002,
tổng lượng carbon của rừng trồng ở Ireland đã tích trữ được 37,7 Mt
(megatonnes), trong đó từ năm 1990 - 2002 lượng carbon cố định được là
14,8 Mt. Theo dự đoán trong thời gian từ 2008 - 2012, trung bình mỗi năm
rừng trồng ở đây có thể cố định được 0,9 Mt carbon/năm. Với lượng carbon
cố định được từ rừng trồng có thể đáp ứng được 22% lượng phát thải khí nhà
kính cần giảm theo nghị định thư Kyoto mà nước này cam kết (Byrne và
Milne, 2006) [15].

Năm 1995 Murdiyarso D. đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu rừng


15

Indonesia có lượng carbon hấp thụ từ 161 - 300 tấn/ha trong phần sinh khối
trên mặt đất. Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lượng carbon trong
sinh khối trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha. Ở Malaysia lượng carbon trong rừng
biến động từ 100 - 160 tấn/ha và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780
tấn/ha (ICRAF, 2001) [18].
Các nghiên cứu về phương pháp xác định lượng CO2 hấp thụ hệ sinh thái
rừng, đã xác lập mối quan hệ giữa sinh khối và nhân tố đường kính, chiều
cao, mật độ cây rừng của K.G. MacDicken (1977). Năm 2004 Jenkins và cs
đã lập được mối tương quan giữa lượng carbon hấp thụ và đường kính ngang
ngực cho các loài cây khác nhau ở Bắc nước Mỹ, đến năm 2007, trung tâm
Nông lâm kết hợp thế giới (ICRAF) đã phát triển phương pháp dự báo nhanh
lượng carbon lưu trữ thông qua việc giám sát thay đổi sử dụng đất bằng phân
tích ảnh viễn thám (Vũ Tuấn Phương và cộng sự, 2008) [7].
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Mặc dù các nghiên cứu trong nước chưa thực sự đa dạng, chưa đánh giá
được một cách đầy đủ và toàn diện về khả năng tích lũy carbon của rừng tự
nhiên, rừng trồng và các phương thức canh tác Nông lâm nghiệp nhưng
những nghiên cứu ban đầu về lĩnh vực này có ý nghĩa rất quan trọng, làm nền
tảng thiết lập thị trường giao dịch carbon trong nước. Một số kết quả nghiên
cứu đã được ghi nhận như:
Nguyễn Duy Kiên (2007) [4] khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 rừng
trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang, đã cho thấy sinh khối
tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối
tươi tầng cây gỗ chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75 - 79%, sinh khối tầng cây dưới
tán chiếm tỷ trọng 17 - 20 %, sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.

Lý Thu Quỳnh (2007) [9] nghiên cứu sinh khối và khả năng cố định
carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và


×