MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................1
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI............................................................................................2
II.GIỚI THIỆU......................................................................................................4
1. Hiện trạng............................................................................................................4
2. Nguyên nhân........................................................................................................4
3. Giải pháp thay thế................................................................................................5
4. Vấn đề nghiên cứu...............................................................................................5
5. Giả thuyết nghiên cứu.........................................................................................5
III. PHƯƠNG PHÁP.............................................................................................6
1. Khách thể nghiên cứu..........................................................................................6
2. Thiết kế................................................................................................................6
3. Quy trình nghiên cứu...........................................................................................7
4. Đo lường..............................................................................................................8
IV.PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ..................................9
1. Phân tích dữ liệu..................................................................................................9
2. Bàn luận kết quả................................................................................................10
V.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................11
1. Kết luận..............................................................................................................11
2. Khuyến nghị......................................................................................................11
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................13
VII. PHỤ LỤC.....................................................................................................14
1. Phụ lục 1: Kế hoạch bài học không vận dụng phương pháp nghiên cứu
Kế hoạch bài học có vận dụng phương pháp nghiên cứu ...............14
2. Phụ lục 2: Đề kiểm tra và đáp án trước và sau tác động..................................37
3. Phụ lục 3: Bảng điểm thực hành các đại lượng thống kê.................................41
1
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục “Tiên
học lễ, hậu học văn”, Lễ ở đây chính là sự lĩnh hội và phát triển tốt các tri thức và kỹ
năng. Ngày nay phương châm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm
quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học
phải chú trọng cả tài lẫn đức”, vì theo Bác “Có tài không có đức chỉ là người vô dụng.
Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đảng ta đã chủ trương: “Tăng
cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng bậc
học”. Bởi vậy tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa có
đức, vừa có tài là hết sức quan trọng đối với Ngành giáo dục, và là nhiệm vụ hàng đầu
của thanh niên, học sinh.
Thực trạng việc giáo dục đạo đức của học sinh ở các trường trung học hiện
nay thông qua môn học Giáo dục công dân cũng đang gặp không ít những khó khăn,
do nhiều nguyên nhân. Về gia đình do cha mẹ sống không gương mẫu, ly hôn, buông
lỏng giáo dục, phó mặc cho xã hội, cho nhà trường “Trăm sự nhờ thầy”. Về nhà trường
có lúc có nơi uy tín của người thầy bị sa súc, các giá trị truyền thống “Tôn sư trọng
đạo” bị nhìn nhận một cách méo mó, vật chất hóa, thực dụng, có trường hợp người
thầy không giữ được tư thế đáng kính trọng trong quan hệ thầy trò. Về xã hội, những
hạn chế tác động xấu từ môi trường của thời kỳ “mở cửa, hội nhập”, những tư tưởng
văn hóa xấu, ngoại lai, có cơ hội xâm nhập. Đây đó, còn có những hiện tượng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng, thậm chí hành
động phạm pháp của người lớn đã tác động trực tiếp đến học sinh. Bên cạnh đó việc
dạy học môn Giáo dục công dân trong nhà trường hiện nay còn nhiều mặt hạn chế.
Một số giáo viên còn xem môn Giáo dục công dân là môn học phụ, nên ít trau dồi, tìm
tòi kiến thức, phương pháp đổi mới vào giảng dạy, không phát quy được tính tích cực
của học sinh, các em thụ động, thiếu tự tin khi đúng trước tập thể, chưa khơi gợi được
khả năng năng động, sáng tạo của học sinh. Quá trình dạy và học của giáo viên và học
sinh ngày qua ngày đi theo lối mòn, làm cho tiết học trở nên nhàm chán. Học sinh
cũng có tư tưởng coi đây là môn học phụ, thấy môn học khô khan, dễ nhàm chán, trừu
tượng, khó hiểu, những điều học xong thường không thực hành, việc học môn học này
đối với học sinh thường là đối phó, học vẹt, một tuần chỉ học một tiết, mà môn học lại
không tham gia thi tốt nghiệp nên học sinh thờ ơ, xem nhẹ, học sinh không hứng thú,
thiếu đầu tư cho môn học, thiếu nghiêm túc khi học dẫn đến chất lượng bộ môn thấp,
vai trò giáo dục đạo đức cho học sinh bị mờ nhạt. Chính vì những mặt hạn chế trên
chúng tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình thông
qua bài tập tình huống nhằm nâng cao chất lượng môn Giáo dục công dân lớp 6 2
trường THCS Truông Mít”, qua nghiên cứu đề tài chúng tôi mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng bộ môn Giáo dục công dân của nhà trường trong thời gian tới.
Để khắc phục thực trạng trên giải pháp của chúng tôi là vận dụng phương pháp
đối thoại kết hợp thuyết trình thông qua bài tập tình huống nhằm nâng cao chất lượng
bộ môn Giáo dục công dân lớp 6 2 bằng cách thông qua những câu chuyện tình huống
thực tế để giáo dục những giá trị đạo đức cho học sinh, đồng thời rèn cho học sinh
những kỹ năng sống, luôn tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp, cũng như rèn khả năng bày
tỏ thái độ của mình về những chuẩn mực đạo đức đã được lĩnh hội trong quá trình học
tập. Bên cạnh đó bản thân chúng tôi vừa là vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, vừa là giáo viên
trực tiếp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân, nên chúng tôi có điều kiện cọ sát với
2
thực tế để có biện pháp chỉ đạo kịp thời trước thực trạng giá trị đạo đức học đường ít
nhiều xuống cấp.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Học sinh lớp 6 1 và lớp
62 trường THCS Truông Mít, trong đó lớp 61 là lớp đối chứng, lớp 62 là lớp thực
nghiệm, chúng tôi vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp với thuyết trình thông qua
bài tập tình huống để tác động vào lớp thực nghiệm khi dạy bài 5, bài 8, bài 11. Kết
quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: Lớp thực
nghiệm (lớp 62) đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng (lớp 6 1). Điểm bài
kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình 7,6; điểm bài kiểm tra đầu ra
của lớp đối chứng có giá trị trung bình 6,4 Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy
p=0,00001<0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm. Điều đó chứng minh rằng việc vận dụng phương pháp đối
thoại kết hợp thuyết trình thông qua bài tập tình huống đã nâng cao được chất lượng
bộ môn Giáo dục công dân lớp 62 trường THCS Truông Mít.
3
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Hiện nay chất lượng giáo dục các môn trong nhà trường nhìn chung
tương đối khả quan, tuy nhiên Chất lượng bộ môn Giáo dục công dân còn khá
hạn chế, đặc biệt môn Giáo dục công dân lớp 6 2 thấp, các em còn xem nhẹ
môn học coi là môn phụ, thấy môn học khô khan, trừu tượng, khó hiểu, học
không được thực hành, việc học tập môn học này chỉ là đối phó, không hứng
thú, thiếu sự đầu tư, thiếu tính nghiêm túc. Một số giáo viên trực tiếp giảng dạy
môn học này cũng có tư tưởng coi đây là môn phụ nên không tập trung trau
dồi, tìm tòi kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, đổi mới phương pháp giảng dạy,
đồng thời giáo viên cũng chưa dành nhiều thời gian để tìm hiểu học sinh trên
lớp làm cho tiết học khô khan, nhàm chán, học sinh lỏ là thiếu tập trung, thiếu
đầu tư vào học tập, dẫn đến tiếp thu kiến thức chậm, không đồng điều, chất
lượng bộ môn thấp, mục tiêu giáo dục của môn học ngày qua ngày bị mai một.
2. Nguyên nhân
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, con người được sống trong
môi trường văn minh, hiện đại hơn, nhưng kéo theo đó cũng có nhiều vấn đề
nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội. Đặc biệt ảnh hưởng trầm
trọng đến đạo đức của thanh niên, học sinh. Điều này không những gây hoang
mang trong dư luận mà còn gióng lên hồi chuông cảnh báo về lối sống đạo đức,
nhân cách của giới trẻ hiện nay. Sự xuống dốc của đạo đức do nhiều nguyên
nhân:
- Chương trình sách giáo khoa môn giáo dục công dân còn ôm đồm,
nặng về lý thuyết không gắn liền với đời sống thực tiễn, không có hình ảnh,
màu sắc hấp dẫn để học sinh hứng thú học tập, không tạo được dấu ấn để hình
thành nhân cách cho học sinh. Chương trình học khá nhiều nhưng khó nhớ,
khó nhập tâm, nhiều kiến thức mang tính hàn lâm, mang tính áp đặt, nhồi nhét,
khô cứng, thiếu vắng việc hình thành những thói quen đạo đức đúng đắn khiến
học sinh dễ bị tác động bởi môi trường xã hội.
- Giáo viên bộ môn trong quá trình dạy học chưa định hướng những
giá trị đạo đức cho học sinh, người dạy vẫn “Nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy
người”, chỉ lo truyền giảng kiến thức chuyên môn, không dành thời gian để
uốn nắn chỉnh sửa những sai phạm của học sinh, đồng thời người dạy cũng còn
coi nhẹ môn học này, nên thiếu sự đầu tư, đổi mới phương pháp giảng dạy hạn
chế, trong quá trình giảng dạy chưa gắn với thực tế cuộc sống, chưa đưa những
bài tập tình huống vào bài giảng, chưa thật sự đi sâu, đi sát vào năng lực của
từng đối tượng học sinh. Đặc biệt là đối tượng học sinh yếu, kém.
- Số học sinh trong lớp học khá đông.
- Trang thiết bị dạy học còn hạn chế.
- Một số phụ huynh đi làm ăn xa, thiếu sự quan tâm đến việc học tập
của con em mình, thường giao khoán cho thầy.
- Phương pháp dạy học chưa phát huy được tính tích cực của học
sinh, chưa tạo ra các hình thức học tập phong phú, đa dạng nhằm thu hút,
tạo hứng thú học tập trong học sinh.
4
- Giáo viên chủ nhiệm chưa thật sự quan tâm thường xuyên đến công
tác chủ nhiệm.
3. Giải pháp thay thế
Vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình thông qua bài
tập tính huống nhằm nâng cao chất lượng môn Giáo dục công dân lớp 6 2
trường trung học cơ sở Truông Mít.
Thực hiện giải pháp trên chúng tôi đã xây dựng kế hoạch bài học phù
hợp, thông qua những câu chuyện tình huống gắn liền cuộc sống thực tiễn,
nhằm khích thích khơi gợị, khắc sâu những giá trị đạo đức, rèn luyện những
kỹ năng sống, lòng tự tin trong giao tiếp trước đám đông, tính năng động,
sáng tạo trong học tập cũng như trong cuộc sống của học sinh.
Vấn đề đổi mới công tác dạy và học môn giáo dục công dân trong
nhà trường đã có nhiều bài viết bàn đến như:
Nghị quyết Đại Hội XI của Đảng Thực hiện chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 nhằm đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam
Đổi mới giáo dục là tiền đề quan trọng để thực hiện mục tiêu: “Gắn
đào tạo với nhu cầu xã hội” của tác giả Đào Hữu Hòa trường Đại học kinh
tế, Đại học Đà Nẵng.
Nhìn nhận về giáo dục đạo đức trong nhà trường hiện nay của tác
giả Hà Thị Thu Hoài- Ban tuyên giáo tỉnh Nghệ An.
Vai trò của môn giáo dục công dân đối với việc giáo dục đạo đức lối
sống cho học sinh của tác giả Đinh Thị Thanh Minh- Trường THPT Trần
Hưng Đạo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đổi mới phương pháp giảng dạy môn công dân của tác giả nhóm
giáo viên dạy giào dục công dân tỉnh Lai Châu.
4. Vấn đề nghiên cứu
Việc vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình thông qua
bài tập tình huống có nâng cao chất lượng bộ môn Giáo dục công dân lớp 6 2
trường trung học cơ sở Truông Mít hay không?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Có, việc vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình thông
qua bài tập tình huống có nâng cao chất lượng bộ môn Giáo dục công dân
lớp 62 trường trung học cơ sở Truông Mít.
III. PHƯƠNG PHÁP
5
1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi chọn học sinh trường trung học cơ sở Truông Mít, vì trường có
những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Nhóm giáo viên:
1. Lê Thị Tý – Hiệu trưởng - Giáo viên dạy lớp 61 (Lớp đối chứng)
2.Trần Thu Hồng – Phó Hiệu trưởng – Giáo viên dạy lớp 62 (Lớp thực nghiệm)
- Học sinh:
Học sinh lớp 61 và lớp 62 trường THCS Truông Mít, có khá nhiều điểm tương
đồng nhau về tỷ lệ và giới tính, dân tộc.
Bảng 1:
Tỷ lệ và giới tính, dân tộc học sinh lớp 61 và lớp 62 năm học: 2014 – 2015
Stt
Nhóm học sinh
TSHS Nam
Nữ
Dân tộc Kinh
1
1
Lớp đối chứng 6
38
18
20
38
2
2
Lớp thực nghiệm 6
37
18
19
37
1
2
Về ý thức học tập, tất cả học sinh lớp 6 và lớp 6 điều tích cực chủ động trong
học tập
Về thành tích học tập của năm học trước, các em điều tương đương nhau về
xếp loại học tập
Bảng 2:
Xếp loại học tập của lớp 61 và lớp 62 khi được tuyển sinh vào lớp 6 năm học: 2014
– 2015
Stt
Nhóm học sinh
TSHS
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
1
1
Lớp đối chứng 6
38
8
11
17
2
2
2
Lớp thực nghiệm 6
37
7
9
18
3
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 61 và lớp 62 theo phân công chuyên môn từ đầu
năm học 2014-2015. Lớp 61 do cô Lê Thị Tý- Hiệu trưởng giảng dạy, lớp 6 2 do cô
Trần Thu Hồng- Phó Hiệu trưởng giảng dạy. Lớp 6 1 là lớp đối chứng và lớp 6 2 là lớp
thực nghiệm, nên chúng tôi dùng bài khảo sát chất lượng đầu năm học 2014-2015 làm
bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm
có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng t-test độc lập để kiểm chứng
sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm trước tác động.
Bảng 3:
Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Lớp đối chứng
5,7
Lớp thực nghiệm
5,8
TBC
P=
0,725
P = 0,725>0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương
(Được mô tả ở bảng 3)
Bảng 4:
Thiết kế nghiên cứu.
6
Nhóm
Kiểm tra
trước
tác động
Tác động
KT sau
tác động
Không vận dụng phương pháp đối
5.7
thoại kết hợp thuyết trình thông
6.4
qua bài tập tình huống
Có vận dụng phương pháp đối
Lớp 62
5.8
thoại kết hợp thuyết trình thông
7.6
(Thực nghiệm)
qua bài tập tình huống
Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T- Test độc lập
Bảng 5:
Kết quả học lực HKI môn giáo dục công dân lớp 61 và lớp 62 năm học 2014-2015
Lớp 61
(Đối chứng)
Nhóm học sinh
Lớp 61
(Đối chứng)
Lớp 62
(Thực nghiệm)
TSHS
38
37
Trên TB – TL%
34
89,5%
35
94,6%
Dưới TB – TL%
4
10,5%
2
5,4%
3. Quy trình nghiên cứu
Thông qua báo cáo kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm học: 20142015 bộ môn Giáo dục công dân lớp 61 và lớp 62, chúng tôi nhận thấy kết quả không
khả quan. Từ đó chúng tôi đã nghiên cứu tìm ra phương pháp nhằm nâng cao chất
lượng bộ môn Giáo dục công dân lớp 62 cụ thể được tiến hành như sau:
3.1. Đối với giáo viên:
- Chúng tôi nghiên cứu nội dung bài dạy thật cụ thể.
- Chuẩn bị tranh ảnh trực quan với nhiều màu sắc sinh động.
- Xây dựng kế hoạch bài học chi tiết, có sử dụng những bài tập tình huống gắn
với thực tiễn cuộc sống, đồng thời xây dựng phương pháp dạy học tích cực phát huy
tính năng động, sáng tạo của học sinh bằng hình thức tái hiện những câu chuyện tình
huống đọc phân vai, nêu nhận xét về thái độ, hành vi của các tuyến nhân vật trong
những bải tập tình huống, liên hệ phát biểu cảm nghĩ. Qua đó hình thành hệ thống kiến
thức và khắc sâu những giá trị đạo đức cho học sinh, giúp các em nhớ nội dung bài học
một cách tự nhiên, dễ dàng. Bên cạnh đó rèn luyên cho học sinh kỹ năng sống, tự tin,
mạnh bày tỏ tình cảm của mình trước mọi người, thông qua việc đối thoại và tự thuyết
trình.
- Kết hợp với Tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên cùng bộ
môn tổ chức đi thực tế dã ngoại tìm hiểu những gương tiêu biểu giúp học sinh trãi
nghiệm được thực tế nhằm gây được hứng thú hơn trong học tập cho các em.
Trong quá trình tổ chức giảng dạy trên lớp chúng tôi thường xuyên động viện,
khen hưởng kịp thời những học sinh có những hoạt động suất sắc tiêu biểu nhằm khích
lệ tinh thần học tập của các em, cũng như tạo được không khí học tập vui tươi, sinh
động, tự nhiện thoải mái cho tiết học.
3.2. Đối với học sinh:
- Chuẩn bị bài thật kỹ lưỡng đúng theo sự hướng dẫn của giáo viên.
7
- Tham gia các hoạt động của giáo viên, một cách tích cực khi giáo viên có yêu
cầu (đọc phân vai phải nhại bén, đọc diễn tả được tính cách của nhân vật)
- Hợp tác với các bạn học trong nhóm một cách hiệu quả.
- Mạnh dạn phát biểu những suy nghĩ của bản thân về những vấn đề đang học
tập.
3.3. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thới gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu của chuyên môn để đảm bảo tính khách quan cụ thể:
Bảng 6:
Thời gian thực nghiệm:
Thứ/ ngày
Môn/ Lớp
Bài /Tiết
Tên bài dạy
PPCT
2
Thứ 6/22-9-2014 GDCD - 6
Bài 5/6
Tôn trọng kỷ luật
2
Thứ 6/20-10-2014 GDCD - 6
Bài 8/10
Sống chan hòa với mọi người
2
Thứ 6/17-11-2014 GDCD - 6
Bài 11/15
Mục đích học tập của học sinh
4. Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài khảo sát chất lượng đầu năm, môn Giáo dục
công dân lớp 62
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra cuối học kỳ I, môn Giáo dục công dân
khối lớp 6 do trường THCS Truông Mít ra đề, bài kiểm tra này đã được Chuyên môn
của nhà trường rút ra từ ngân hàng đề và được chuyên môn phê duyệt đề.
Bài kiểm tra gồm có 4 câu, bài kiểm này 100% là tự luận.
Để xác định độ tin cậy của đề chúng tôi sử dụng phương pháp chia đôi dữ liệu
thông qua công thức Spearman – Brown đã thu được kết quả cụ thể như sau:
Độ tin cậy
rSB ≥ 0.7
Lớp thực
nghiệm (62)
Lớp đối
chứng(61)
Trước tác động
0.74335143
Sau tác động
Dữ liệu đáng tin cậy 0.799849629
Dữ liệu đáng tin cậy
0.776633439 Dữ liệu đáng tin cậy 0.770112207
Dữ liệu đáng tin cậy
*Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Chúng tôi tiến hành kiểm tra đúng theo lịch chỉ đạo của chuyên môn Phòng
Giáo dục và Đào tạo Dương Minh Châu
Sau đó tiến hành chấm bài: Tổ chức chấm chéo tại trường dưới sự giám sát của
Tổ trưởng bộ môn và Ban giám hiệu
Trước khi chấm bài giáo viên bộ môn cùng thống nhất đáp án đề kiểm tra học
kỳ I, sau đó thống nhất thang điểm chấm cho từng câu hỏi. Chấm xong giáo viên kiểm
tra lại bài chấm của người chấm chéo để thống nhất kết quả cuối cùng để lên
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
8
1. Phân tích dữ liệu
Bảng 7:
So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị P của T- test
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD)
Lớp đối chứng
6.4
1.24
Lớp thực nghiệm
7.6
1.16
0.00001
0.97
Như trên đã chứng minh rằng kết quả kiểm tra hai nhóm trước tác động là
tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch trung bình bằng T- Test cho kết
quả p = 0,00001, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà d=o kết quả
tác động.
7.6 − 6.4
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1.24 =0.97
Theo bảng tiêu chí Coreo, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.97 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của việc vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình
thông qua bài tập tình huống đến chất lượng bộ môn Giáo dục công dân lớp 6 2 sau tác
động là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình
thông qua bài tập tình huống nhằm nâng cao chất lượng môn Giáo dục công dân
lớp 62 trường THCS Truông Mít”, đã được kiểm chứng.
Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
2. Bàn luận kết quả
9
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình
= 7,6, kết quả của bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình =
6,4. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,2, điều đó cho thấy điểm trung bình của
hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động (Lớp
thực nghiệm 62) có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng (Lớp 61).
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn giữa hai bài kiểm tra là SMD = 0,97. Điều
này có ý nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T- test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
nhóm là p = 0,00001 <0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình
của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực
nghiệm.
*Hạn chế:
Nghiên cứu này đưa một số bài tập tình huống vào trong giờ học môn Giáo dục
công dân lớp 6 sẽ là một giải pháp hiệu quả nếu người giáo viên nghiên cứu bài dạy
thật kỹ, tìm tòi những câu chuyên tình huống gắn thực tiễn cuộc sống , phù hợp với nội
dung từng bài học, phải biết tổ chức giờ dạy làm cho tiết dạy sinh động, phát huy được
tính năng động sáng tạo, sự tự tin, mạnh dạn trước tập thể, có như vậy mới có thể nâng
cao được chất lượng giờ dạy. Bên cạnh đó học sinh phải có khả năng đọc phân vai
hiệu quả, diễn tả được tính cách của nhân vật, có khả năng nhận xét được nội dung ý
nghĩa của những câu chuyện tình huống.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
10
1. Kết luận
Chúng tôi với vai trò vừa là vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, vừa là giáo viên trực tiếp
giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân, nên chúng tôi có điều kiện cọ sát với thực tế để
có biện pháp chỉ đạo kịp thời trước thực trạng giá trị đạo đức học đường ít nhiều
xuống cấp.
Quá trình giảng dạy giáo viên đưa ra nhiều phương pháp linh hoạt, tạo tình
huống có vấn đề, để học sinh giải quyết, thông qua việc giải quyết, giáo viên biết học
sinh nhận thức vấn đề ở mức độ nào để giáo dục uốn nắn theo chuẩn mực của người
công dân phù hợp với lứa tuổi, trên cơ sở đó góp phần hình thành phẩm chất nhân cách
cho của con người Việt Nam hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Giúp
cho học sinh hiểu được chuẩn mực đạo đức pháp luật cơ bản phổ thông thiết thực phù
hợp với lứa tuổi , nhất là học sinh lớp 6, giai đoạn chuyển biến tâm sinh lý theo cấp
học mới, môi trường mới với các mối quan hệ của bản thân với người khác, với người
khác, biết lựa chọn và thực hiện những hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo
đức, pháp luật, văn hóa, xã hội, trong giao tiếp và trong mọi hoạt động, để từ đó biết
tổ chức việc học tập và rèn luyện bản thân theo yêu cầu của các chuẩn mực đã học, có
thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo đức, pháp luật, có tình cảm
trong sáng lành mạnh với mọi người, có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn
mực đạo đức đã học và có trách nhiệm với bản thân, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện để trở
thành công dân tích cực, năng động.
Việc vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình thông qua bài tập
tình huống đã nâng cao được chất lượng bộ môn Giáo dục công dân lớp 6 2 trường
THCS Truông Mít.
Phạm vi áp dụng đề tài: Kết quả p= 0,00001, SMD=0,97 cho thấy giải pháp tác
động có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng lớn, chính vì vậy đề tài áp dụng có hiệu quả ở đơn
vị và có thể nhân rộng phạm vi các trường bạn trong huyện.
2. Khuyến nghị
* Đối với nhà trường:
- Cần có sự quan tâm sâu sát đến công tác chuyên môn. Tạo điều kiện cho giáo
viên bộ môn giảng dạy tốt.
- Quán triệt sâu sắc từ trong nhận thức của học sinh lẫn giáo viên không xem
nhẹ môn học, vì là môn học trực tiếp giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho các
em.
- Tham mưu với ngành cấp trên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học.
* Đối với giáo viên bộ môn:
- Không dạy sơ cứng với lý thuyết suông, phải đi từ lý thuyết đến thực tiễn cuộc
sống, từ thực tiễn cuộc sống hình thành nhân cách theo chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin đưa nhiều hình ảnh thực tế sinh động,
dữ liệu cập nhập kịp thời mang tính thời sự.
- Có tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong công tác.
- Không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, vận dụng đổi mới phương pháp một cách phù hợp,
phát huy được tính tích cực của học sinh.
- Tăng cường kiểm tra việc chuẩn bị bài cũ, làm bài tập, ghi chép bài, kiểm tra
thường xuyên sách vở, đồ dùng học tập của học sinh.
11
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
Kết hợp với giáo viên bộ môn một cách chặt chẽ trong quá trình giáo dục, giảng
dạy cũng như trong quá trình quản lý lớp: giáo viên bộ môn thông báo hỗ trợ giáo viên
chủ nhiệm giáo dục bằng nhiều hình thức nhằm giúp các em học sinh học yếu tiến bộ,
có ý thức ham thích học bộ môn Giáo dục công dân, giáo viên chủ nhiệm phối hợp
chặt chẽ với phụ huynh để kết hợp uốn nắn kịp thời những hành vi sai trái.
Nhóm thực hiện
Lê Thị Tý
Trần Thu Hồng
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
12
1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Dự án Việt – Bỉ Bộ Giáo Dục và
Đào tạo, nhà xuất bản Đại học sư phạm năm 2010
2. Sách giáo khoa Giáo dục công dân lớp 6 Bộ Giáo Dục và Đào tạo, nhà xuất
bản Giáo dục
3. Sách giáo viên Giáo dục công dân lớp 6 Bộ Giáo Dục và Đào tạo, nhà xuất
bản Giáo dục
4. Học và thực hành theo chuẩn kiến thức kỹ năng Giáo dục công dân 6, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
VII. PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
13
- Kế hoạch bài học không vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết
trình thông qua bài tập tình huống
- Kế hoạch bài học có vận dụng phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình
thông qua bài tập tình huống
Bài 5, Tiết ppct: 6
Tuần: 6
Ngày dạy:
Bài 5: TÔN TRỌNG KỈ LUẬT
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là tôn trọng kỉ luật? Biểu hiện của tôn trọng kỉ luật.
- Hiểu ý nghĩa và sự cần thiết của việc tôn trọng kỉ luật.
1.2. Kĩ năng:
- Có khả năng rèn luyện tính kỉ luật và nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
- Có khả năng đấu tranh chống biểu hiện vi phạm kỉ luật
1. 3.Thái độ:
- Học sinh có thái độ tôn trọng kỉ luật.
- Có ý thức tự đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về ý thức kỉ
luật.
2. TRỌNG TÂM
- Hiểu thế nào là tôn trọng kỉ luật? Biểu hiện của tôn trọng kỉ luật.
- Hiểu ý nghĩa và sự cần thiết của việc tôn trọng kỉ luật.
3. CHUẨN BỊ
3.1. Giáo viên:
- Tranh ảnh, tài liệu về tôn trọng kỉ luật
- Bảng phụ.
3.2. Học sinh:
- Giấy khổ lớn, bút dạ. Tranh ảnh về tôn trọng kỉ luật.
- Ca dao, tục ngữ về tôn trọng kỉ luật.
4. TIẾN TRÌNH
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
- Kiểm diện học sinh
4.2. Kiểm tra miệng:
Câu 1. Thế nào là lễ độ ? (5 điểm)
HS: Lễ độ là cách cư xử đúng mực của mỗi người khi giao tiếp với người
khác.
Câu 2. Hành vi nào sau đây biểu hiện lễ độ?( 5 điểm)
14
a. Nói leo trong giờ học.
c. Biết chào hỏi, thưa gửi, cảm ơn, xin
lỗi
b. Nói trống không xấc xược. d. Nói truyện trong giờ học.
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, cho điểm.
Câu 3. Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của học sinh.
4.3.Bài mới
Họat động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
- Họat động 1: Giới thiệu bài
GV: Cho HS xem hình ảnh trong SGK- 15.
GV: Em hãy giải thích nội dung bức tranh?
HS: Tại ngã tư đèn đỏ, chú công an đứng nghiêm để
chỉ huy và chiếc ô tô đỗ đúng vạch.
GV: Chú lái xe có đức tính gì?
HS: Chú lái xe tôn trọng luật lệ giao thông.
KL: Có kỉ luật là biểu hiện của tôn trọng.
GV: Nhận xét dẫn vào bài mới
GV: Bài học hôm nay gồm những nội dung chính
nào?
HS: Trả lời 3 phần chính của bài
GV: Chuyển ý.
- Họat động 2: Tìm hiểu truyện .
I. Truyện đọc: “Giữ luật lệ
HS: Đọc truyện.
chung”.
GV:Nhắc HS lưu ý bạn đọc bài.
GV: Em thấy Bác Hồ đã tôn trọng những quy đinh
chung như thế nào?
HS: Những việc làm của Bác:
-Bỏ dép trước khi bước vào chùa.
- Đi theo sự hướng dẫn của vị sư.
- Đến mỗi gian thờ thắp hương.
-Qua ngã tư đèn đỏ dừng lại.
HS:Nhận xét: Mặc dù là chủ tịch nước, Bác vẫn giữ
luật lệ chung được đặt ra cho tất cả mọi người.
GV: Nhận xét, bổ sung, chuyển ý.
Họat động 3: Tìm hiểu nội dung bài học.
GV: Chia nhóm thảo luận: ( 3 phút)
II.Nội dung bài học:
HS:Thảo luận và trình bày kết qủa.
Nhóm 1, 2:Bản thân em đã tôn trọng kỉ luật ở gia đình
như thế nào?
HS: - Ngủ dậy đúng giờ.
- Hoàn thành công việc được giao.
- Đồ đạc để ngăn nắp đúng quy định…
GV: Nhận xét chốt ý.
Nhóm 3,4: Bản thân em đã tôn trọng kỉ luật ở nhà
trường như thế nào?
HS: Vào lớp đúng giờ, mặc đồng phục, không vứt rác
15
bừa bãi.
HS khác nhận xét.
GV: Nhận xét, chốt ý.
-Nhóm 5, 6: Bản thân em đã tôn trọng kỉ luật ở ngoài
xã hội như thế nào?
HS: Giữ gìn trật tự chung,bảo vệ môi trường,không
hút thuốc lá…
HS khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, chốt ý.
KL: Việc tôn trọng kỉ luật là tự mình thực hiện quy
định chung.
GV: Thế nào là tôn trọng kỉ luật?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, cho HS ghi bài.
GV: Em hãy nêu ví dụ về hành vi không tự giác thực
hiện kỉ luật?
HS: - Thấy đèn đỏ không dừng lại…
GV: Nhấn mạnh hành vi thực hiện kỉ luật vì sự cưỡng
bức, sợ mọi người chê trách…
GV: Biểu hiện của tôn trọng kỉ luật? Nêu ví dụ?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý.
GV: Việc rèn luyện tính kỉ luật có ý nghĩa gì?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý
GV: Kết luận bài học.
* Mở rộng nội dung:
GV: Phân biệt kỉ luật với pháp luật.
HS: - Tôn trọng kỉ luật: ý thức tự giác.
- Pháp luật: bắt buộc ,xử phạt.
1.Định nghĩa:
- Tôn trọng kỉ luật là biết
tự chấp hành những quy định
chung của tập thể, của tổ chức
ở mọi nơi, mọi lúc.
2. Biểu hiện:
- Sự tự giác chấp hành phân
công.
3.Ý nghĩa:
- Cuộc sống gia đình nhà
trường, xã hội có nề nếp kỉ
cương.
- Bảo vệ lợi ích cộng đồng và
lợi ích bản thân.
Họat động 4: Thực hành bài tập
GV: Cho HS giải thích câu: “ Sống và làm việc theo III/ Bài tập:
Trong cuộc sống hằng ngày
Hiến pháp và Pháp luật”.
mọi người phải tuân thủ theo
HS: Trả lời.
những quy định của pháp luật.
GV: Nhận xét, chuyển ý.
Nếu vị phạm sẽ bị pháp luật
xử lý.
4.4. Củng cố và luyện tập.
GV:Hướng dẫn cho HS làm bài tập.
HS: Trả lời bài tập.
GV: HS phải rèn luyện kỉ luật như thế nào?
HS: Đi học đúng giờ, giữ gìn trật tự trong lớp…
GV: Nhận xét, bổ sung.
4.5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
16
* Đối với bài học ở tiết học này:
+ Học bài kết hợp sách giáo khoa trang 14, 15.
+ Làm các bài tập sách giáo khoa trang 15
+ Tìm ca dao, tục ngữ về tôn trọng kỉ luật.
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
- Chuẩn bị bài 6: Biết ơn.
+ Đọc truyện, trả lời câu hỏi gợi ý SGK/15,16.
+ Xem trước bài học, bài tập SGK/16,17.
+ Tìm tranh ảnh về lòng biết ơn.
+ Tìm ca dao, tục ngữ về lòng biết ơn.
5 Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
6/ Phụ lục
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Bài 5, Tiết ppct: 6
17
Tuần: 6.
Ngày dạy: 22-9-2014
Bài 5: TÔN TRỌNG KỈ LUẬT
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là tôn trọng kỉ luật? Biểu hiện của tôn trọng kỉ luật.
- Hiểu ý nghĩa và sự cần thiết của việc tôn trọng kỉ luật.
1.2. Kĩ năng:
- Có khả năng rèn luyện tính kỉ luật và nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
- Có khả năng đấu tranh chống biểu hiện vi phạm kỉ luật
1. 3.Thái độ:
- Học sinh có thái độ tôn trọng kỉ luật.
- Có ý thức tự đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về ý thức kỉ
luật.
2. TRỌNG TÂM
- Hiểu thế nào là tôn trọng kỉ luật? Biểu hiện của tôn trọng kỉ luật.
- Hiểu ý nghĩa và sự cần thiết của việc tôn trọng kỉ luật.
3. CHUẨN BỊ
3.1. Giáo viên:
- Tranh ảnh, tài liệu về tôn trọng kỉ luật
- Bảng phụ.
3.2. Học sinh:
- Giấy khổ lớn, bút dạ. Tranh ảnh về tôn trọng kỉ luật.
- Ca dao, tục ngữ về tôn trọng kỉ luật.
4. TIẾN TRÌNH
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
- Kiểm diện học sinh
4.2. Kiểm tra miệng:
Câu 1. Thế nào là lễ độ ? (5 điểm)
HS: Lễ độ là cách cư xử đúng mực của mỗi người khi giao tiếp với người
khác.
Câu 2. Hành vi nào sau đây biểu hiện lễ độ?( 5 điểm)
a. Nói leo trong giờ học.
c. Biết chào hỏi, thưa gửi, cảm ơn, xin
lỗi
b. Nói trống không xấc xược. d. Nói truyện trong giờ học.
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, cho điểm.
Câu 3. Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của học sinh.
4.3.Bài mới
Họat động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
18
- Họat động 1: Giới thiệu bài
GV: Cho HS xem hình ảnh trong SGK- 15.
GV: Em hãy giải thích nội dung bức tranh?
HS: Tại ngã tư đèn đỏ, chú công an đứng nghiêm để
chỉ huy và chiếc ô tô đỗ đúng vạch.
GV: Chú lái xe có đức tính gì?
HS: Chú lái xe tôn trọng luật lệ giao thông.
KL: Có kỉ luật là biểu hiện của tôn trọng.
GV: Nhận xét dẫn vào bài mới
GV: Bài học hôm nay gồm những nội dung chính
nào?
HS: Trả lời 3 phần chính của bài
GV: Chuyển ý.
- Họat động 2: Tìm hiểu truyện .
I. Truyện đọc: “Giữ luật lệ
HS: Đọc truyện.
chung”.
GV:Nhắc HS lưu ý bạn đọc bài.
GV: Em thấy Bác Hồ đã tôn trọng những quy đinh
chung như thế nào?
HS: Những việc làm của Bác:
-Bỏ dép trước khi bước vào chùa.
- Đi theo sự hướng dẫn của vị sư.
- Đến mỗi gian thờ thắp hương.
-Qua ngã tư đèn đỏ dừng lại.
HS:Nhận xét: Mặc dù là chủ tịch nước, Bác vẫn giữ
luật lệ chung được đặt ra cho tất cả mọi người.
GV: Nhận xét, bổ sung, chuyển ý.
Họat động 3: Tìm hiểu nội dung bài học.
II. Nội dung bài học:
GV: Chia nhóm thảo luận: ( 3 phút)
HS:Thảo luận và trình bày kết qủa.
Nhóm 1, 2:Bản thân em đã tôn trọng kỉ luật ở gia đình
như thế nào?
HS: - Ngủ dậy đúng giờ.
- Hoàn thành công việc được giao.
- Đồ đạc để ngăn nắp đúng quy định…
GV: Nhận xét chốt ý.
Nhóm 3,4: Bản thân em đã tôn trọng kỉ luật ở nhà
trường như thế nào?
HS: Vào lớp đúng giờ, mặc đồng phục, không vứt rác
bừa bãi.
HS khác nhận xét.
GV: Nhận xét, chốt ý.
-Nhóm 5, 6: Bản thân em đã tôn trọng kỉ luật ở ngoài
xã hội như thế nào?
HS: Giữ gìn trật tự chung,bảo vệ môi trường,không
hút thuốc lá…
HS khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, chốt ý.
19
KL: Việc tôn trọng kỉ luật là tự mình thực hiện quy
định chung.
GV: Thế nào là tôn trọng kỉ luật?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, cho HS ghi bài.
*Bài tập tình huống:
Giờ làm bài thi môn Giáo dục công dân học kỳ I,
mặt Hải nóng bừng. Hải quên mất một đoạn bài thi.
Hải liếc nhìn quanh. Kìa, Hậu đang viết lia lịa.
Cuốn sách Giáo dục dông dân 6 đang được dặt trên
đùi Hậu một cách kín đáo….Khi gặp tình huống đó,
có thể Hải sẽ có những cách ứng xử sau:
- làm theo Hậu để gỡ thế bí và đạt điểm cao.
- Tố cáo với cô giáo.
- Nhẹ nhàng nói nhỏ nhắc nhở Hậu.
- Đợi hết giờ làm bài bảo Hậu nhận lỗi với cô giáo.
- Im lặng làm bài của mình, mặc Hậu
Theo em, bạn Hải nên có cách xử sự như thế nào để
thể hiện tính tôn trọng kỷ luật?
Trả lời:
Để thể hiện tính tôn trọng kỷ luật, Hải nên nhẹ
nhàng nói nhỏ để nhắc nhở Hậu. Đồng thời sau giờ
thi, bảo hậu nhận lỗi với thầy cô coi thi. Nếu như
nhắc nhở mà Hậu không nghe, Hải nên nói với thầy
cô giáo ngày. Tất cả những cách cư xử đó là nhằm
mục đích đấu tranh với cái xấu, thể hiện tinh thần
tôn trọng kỷ luật, nội quy và giúp cho bạn tiến bộ.
* Gv có thể cho học sinh đối thọai cùng tranh luận
về hành vi của nhân vật Hải và Hậu.
GV: Qua bài tập tình huống Gv yêu cầu HS nêu biểu
hiện của tôn trọng kỉ luật?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý.
GV: Việc rèn luyện tính kỉ luật có ý nghĩa gì?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý
GV: Kết luận bài học.
* Mở rộng nội dung:
GV: Phân biệt kỉ luật với pháp luật.
HS: - Tôn trọng kỉ luật: ý thức tự giác.
- Pháp luật: bắt buộc ,xử phạt.
Họat động 4: Hướng dẫn thực hành BT tình huống
- Gv cho hs đọc phân vai bài tập tình huống
*Bài tập tình huống:
Hùng sang rủ Huy đi sinh nhật bạn An cùng lớp.
Huy nói:
- Mình phải vào xin phép ba mẹ đã.
1.Định nghĩa:
- Tôn trọng kỉ luật là biết
tự chấp hành những quy định
chung của tập thể, của tổ chức
ở mọi nơi, mọi lúc.
2. Biểu hiện:
- Sự tự giác chấp hành phân
công.
3.Ý nghĩa:
- Cuộc sống gia đình nhà
trường, xã hội có nề nếp kỉ
cương.
- Bảo vệ lợi ích cộng đồng và
lợi ích bản thân.
III/ Bài tập:
20
Hùng cười:
- Sao cậu rách việc thế, đi một lát, việc gì phải xin
phép. Mình đi mà có phải xin phép ba mẹ mình đâu.
Huy vỗ vai Hùng:
- Dù đi một lát nhưng chúng mình cũng nên xin
phép ba mẹ, cậu chờ mình một chút nhé!
Huy vào xin phép ba mẹ để đi chơi với Hùng, còn
Hùng đứng đó thắc mắc:
- Chỉ đi chơi một lát sao cậu ấy lại quan trọng quá
vấn đề thế nhỉ?
Giữa Hùng và Huy, chúng ta nên học theo cách cư
xử của ai? Tại sao?
Trả lời
Chúng ta nên học theo cách xử sự của Huy, vì đó là
đức tính tôn trọng kỷ luật trong gia đình. Ngoài ra,
điều đó còn thể hiện thái độ tôn trọng người lớn.
Còn cách cư xử của Hùng thể hiện sự vô kỷ luật,
đáng phê phán và không nên học tập.
* Gv cho Hs thuyết trình suy nghĩ của mình về cách
xư sử của các nhân vật Huy và Hùng.
- Hs nêu nhận xét
- Gv nhận xét, chốt ý
Chúng ta nên học theo cách
xử sự của Huy, vì đó là đức
tính tôn trọng kỷ luật trong
gia đình. Ngoài ra, điều đó
còn thể hiện thái độ tôn trọng
người lớn. Còn cách cư xử
của Hùng thể hiện sự vô kỷ
luật, đáng phê phán và không
nên học tập
4.4. câu hỏi, bài tập củng cố
GV:Hướng dẫn cho HS làm bài tập.
HS: Trả lời bài tập.
GV: HS phải rèn luyện kỉ luật như thế nào?
HS: Đi học đúng giờ, giữ gìn trật tự trong lớp…
GV: Nhận xét, bổ sung.
GV: Kết luận tòan bài.
5. Hướng dẫn học sinh tự học
* Đối với bài học ở tiết học này:
+ Học bài kết hợp sách giáo khoa trang 14, 15.
+ Làm các bài tập sách giáo khoa trang 15
+ Tìm ca dao, tục ngữ về tôn trọng kỉ luật.
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
- Chuẩn bị bài 6: Biết ơn.
+ Đọc truyện, trả lời câu hỏi gợi ý SGK/15,16.
+ Xem trước bài học, bài tập SGK/16,17.
+ Tìm tranh ảnh về lòng biết ơn.Chuẩn bị tiểu phẩm sắm vai.
+ Tìm ca dao, tục ngữ về lòng biết ơn
5. Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
6. Phụ lục:
21
Bài 8, Tiết ppct : 10.
Tuần: 10
Ngày dạy :
Bài 8: SỐNG CHAN HÒA VỚI MỌI NGƯỜI
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu biểu hiện của người biết sống chan hoà với mọi người và những biểu
hiện không biết sống chan hoà với mọi người xung quanh.
- Hiểu được lợi ích của việc sống chan hoà và biết cần phải xây dựng quan hệ
tập thể, bạn bè sống chan hoà, cởi mở.
1.2. Kĩ năng:
- Có kĩ năng giao tiếp ứng xử cởi mở, hợp lí với mọi người, trước hết là với cha
mẹ, thầy (cô) giáo, anh em, bạn bè.
- Có kĩ năng đánh giá bản thân và mọi người xung quanh trong giao tiếp thể
hiện biết sống chan hoà hoặc chưa biết sống chan hoà.
1.3.Thái độ:
- Có nhu cầu sống chan hoà với tập thể lớp, trường, với mọi người trong cộng
đồng và mong muốn giúp đỡ bạn bè để xây dựng tập thể đoàn kết.
2. TRỌNG TÂM
- Hiểu biểu hiện của người biết sống chan hoà với mọi người và những biểu hiện
không biết sống chan hoà với mọi người xung quanh.
- Hiểu được lợi ích của việc sống chan hoà và biết cần phải xây dựng quan hệ
tập thể, bạn bè sống chan hoà, cởi mở.
3. CHUẨN BỊ
3.1. Giáo viên:
- Hình ảnh Bác Hồ với nhân dân, với thiếu nhi. Bảng phụ.
3.2. Học sinh:
- Bảng phụ, bút dạ. Tranh ảnh về sống chan hoà với mọi người.
- Ca dao, tục ngữ về sống chan hoà với mọi người.
- Thảo luận nhóm, nêu vấn đề.
4. TIẾN TRÌNH
4.1. Ổn định tổ chức:
- Kiểm diện học sinh
4.2. Kiểm tra bài cũ:
GV: Trả bài kiểm tra, nhận xét bài làm của HS.
4.3. Giảng bài mới:
Họat động của giáo viên và học sinh
- Họat động 1: Giới thiệu bài
GV: Cho HS xem hình ảnh Bác Hồ với mọi người.
GV: Quan sát hình ảnh em có suy nghĩ gì?
HS: Thể hiện sống chan hoà với mọi người.
GV: Nhận xét dẫn vào bài mới
GV: Bài học hôm nay gồm những nội dung chính
Nội dung bài học
22
nào?
HS: Trả lời 3 phần chính của bài
GV: Chuyển ý.
- Họat động 2: Tìm hiểu truyện .
HS: Đọc truyện.
GV: Cho HS thảo luận nhóm đôi.
GV: Tìm những cử chỉ, lời nói của Bác Hồ chứng tỏ
Bác sống chan hoà, quan tâm tới mọi người?
HS: Đi thăm đồng bào. Hỏi thăm, mời ăn cơm trưa…
GV: Nhận xét. Cho HS quan sát tranh Bác Hồ với
thiếu nhi.
HS: Quan sát tranh và nêu suy nghĩ của bản thân.
GV: Nhận xét, bổ sung, chuyển ý.
- Họat động 3: Tìm hiểu nội dung bài học.
GV: Chia nhóm thảo luận: ( 3 phút)
HS:Thảo luận và trình bày kết qủa.
Nhóm 1, 2:Thế nào là sống chan hoà với mọi người?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, chốt ý.
Nhóm 3, 4: Tìm những việc làm biết sống chan hoà
và chưa biết sống chan hoà ở lớp, trường, bản thân
em?
HS: Vui vẻ với bạn bè...
HS: Không tham gia các phong trào…
HS khác nhận xét.
GV: Nhận xét, chốt ý.
Nhóm 5, 6: Vì sao cần sống chan hoà với mọi người?
Điều đó đem lại lợi ích gì?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét chốt ý.
GV: Hãy đọc câu ca dao, tục ngữ nói về sống chan
hoà với mọi người?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, chuyển ý.
- Liên hệ thực tế.
GV: Hãy kể những việc em hoặc các bạn em đã làm
thể hiện sống chan hoà với mọi người ?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, chuyển ý.
GV: Trái với sống chan hoà với mọi người là gì?
HS: Không tích cực trong các hoạt động…
GV: Để sống chan hoà với mọi người, em thấy cần
phải học tập, rèn luyện như thế nào?
HS: Thảo luận nhóm đôi, trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý
- Họat động 4: Hướng dẫn Hs làm bài tập
GV: Cho HS làm bài tập a SGK/25
I. Truyện đọc: “Bác Hồ với
mọi người”.
II.Nội dung bài học:
1.Định nghĩa:
- Sống chan hoà là sống
vui vẻ, hoà hợp với mọi người
và sẵn sàng cùng tham gia vào
các hoạt động chung có ích.
2.Ý nghĩa:
- Được mọi người giúp đỡ,
quý mến.
- Góp phần vào việc xây dựng
mối quan hệ xã hội tốt đẹp.
3.Rèn luyện để sống chan
hoà:
- Chăm lo giúp đỡ mọi người
xung quanh.
- Chống lối sống ích kỉ…
III/ Bài tập:
Bài tập a: Hành vi thể hiện
sống chan hoà với mọi người:
câu 1, 2, 3,4,7.
23
HS: Theo dõi và trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý .
4.4. Câu hỏi, bài tập củng cố
GV: Cho HS hát một bài hát. (nối vòng tay lớn)
Gv cho HS thi hát các bài hát hoặc đọc ca dao tục gữ về sống chan hòa .
GV: Nhận xét, bổ sung.
GV: Kết luận tòan bài.
4.5. Hướng dẫn học sinh tự học
* Đối với bài học ở tiết học này:
+ Học bài kết hợp sách giáo khoa trang 24.
+ Làm các bài tập sách giáo khoa trang 24,25.
+ Tìm ca dao, tục ngữ sống chan hồ.
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
- Chuẩn bị bài 9: “ Lịch sự, tế nhị ”
+ Đọc tình huống, trả lời câu hỏi gợi ý SGK/26.
+ Xem trước bài học, bài tập SGK/26,27,28.
+ Tìm tranh ảnh, ca dao, tục ngữ về lịch sự, tế nhị.
5. Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
6. Phụ lục:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
24
Bài 8, Tiết ppct : 10.
Tuần: 10
Ngày dạy : 20-10-2014
Bài 8: SỐNG CHAN HÒA VỚI MỌI NGƯỜI
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu biểu hiện của người biết sống chan hoà với mọi người và những biểu
hiện không biết sống chan hoà với mọi người xung quanh.
- Hiểu được lợi ích của việc sống chan hoà và biết cần phải xây dựng quan hệ
tập thể, bạn bè sống chan hoà, cởi mở.
1.2. Kĩ năng:
- Có kĩ năng giao tiếp ứng xử cởi mở, hợp lí với mọi người, trước hết là với cha
mẹ, thầy (cô) giáo, anh em, bạn bè.
- Có kĩ năng đánh giá bản thân và mọi người xung quanh trong giao tiếp thể
hiện biết sống chan hoà hoặc chưa biết sống chan hoà.
1.3.Thái độ:
- Có nhu cầu sống chan hoà với tập thể lớp, trường, với mọi người trong cộng
đồng và mong muốn giúp đỡ bạn bè để xây dựng tập thể đoàn kết.
2. TRỌNG TÂM
- Hiểu biểu hiện của người biết sống chan hoà với mọi người và những biểu hiện
không biết sống chan hoà với mọi người xung quanh.
- Hiểu được lợi ích của việc sống chan hoà và biết cần phải xây dựng quan hệ
tập thể, bạn bè sống chan hoà, cởi mở.
3. CHUẨN BỊ
3.1. Giáo viên:
- Hình ảnh Bác Hồ với nhân dân, với thiếu nhi. Bảng phụ.
3.2. Học sinh:
- Bảng phụ, bút dạ. Tranh ảnh về sống chan hoà với mọi người.
- Ca dao, tục ngữ về sống chan hoà với mọi người.
- Thảo luận nhóm, nêu vấn đề.
4. TIẾN TRÌNH
4.1. Ổn định tổ chức:
- Kiểm diện học sinh
4.2. Kiểm tra bài cũ:
GV: Trả bài kiểm tra, nhận xét bài làm của HS.
4.3. Giảng bài mới:
Họat động của giáo viên và học sinh
- Họat động 1: Giới thiệu bài
GV: Cho HS xem hình ảnh Bác Hồ với mọi người.
GV: Quan sát hình ảnh em có suy nghĩ gì?
HS: Thể hiện sống chan hoà với mọi người.
GV: Nhận xét dẫn vào bài mới
GV: Bài học hôm nay gồm những nội dung chính
Nội dung bài học
25