Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Giáo dục môi trường thông qua việc dạy học hóa học lớp 12 – Ban nâng cao ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 167 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐHSP

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Khoa Hóa
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên:

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

Lớp

12SHH

:

1. Tên đề tài: “Giáo dục môi trường thông qua việc dạy học hóa học lớp 12 –
Ban nâng cao ở trường phổ thông”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
-

Các tài liệu tham khảo liên quan đến việc lồng ghép nội dung giáo dục môi

trƣờng vào việc dạy học hóa học lớp 12 nâng cao ở trƣờng THPT.
- Giáo án, hệ thống câu hỏi - bài tập, đề kiểm tra có lồng ghép nội dung giáo dục
môi trƣờng lớp 12 nâng cao ở trƣờng trung học phổ thông.
3. Nội dung nghiên cứu:


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Thiết kế giáo án hóa học lớp 12 – chƣơng trình nâng cao có tích hợp nội dung
giáo dục môi trƣờng.
- Thực nghiệm kiểm chứng việc giáo dục môi trƣờng khi dạy học chƣơng trình hóa
học lớp 12 – Nâng cao.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
5. Ngày giao đề tài:

Tháng 9/2015

6. Ngày hoàn thành:

Tháng 4/2016

Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hƣớng dẫn

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo về cho Khoa ngày 27 tháng 4 năm 2016
Kết quả điểm đánh giá:…………
Ngày…tháng…năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận của mình, em đã gặp rất nhiều khăn.
Tuy nhiên với sự ủng hộ, giúp đỡ hết sức nhiệt tình của quý thầy cô trong khoa Hóa
và đặc biệt là cô giáo hƣớng dẫn đề tài em đã hoàn thành bài khóa luận của mình.
Bằng sự kính trọng và tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo - ThS. Nguyễn Thị Lan Anh đã tận tình chỉ dẫn và động viên em trong suốt

thời gian thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Hóa, Trƣờng Đại Học Sƣ
Phạm – Đại Học Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm học
qua. Vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô giáo tại trƣờng THPT: Cô Lê Thị Kim
Nguyên và cô Đào Thị Vân Trang đã giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm sƣ
phạm.
Một phần không thể quên trong suốt quãng đời sinh viên đó là tình cảm chân
thành, đoàn kết của các bạn sinh viên lớp 12SHH đã động viên, giúp đỡ em vƣợt
qua khó khăn trong suốt quãng thời gian học tập vừa qua.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình nhƣng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên
đề tài không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em kính mong nhận đƣợc sự góp
ý và hƣớng dẫn thêm từ các thầy cô.
Sau cùng em kính chúc quý thầy, cô trong khoa Hóa thật dồi dào sức khỏe,
niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, ngày 27 tháng 4 năm 2016
Sinh Viên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................5

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..........................................................................5
4. Khách thể - Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................6
4.2. Khách thể .....................................................................................................6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................6
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................7
7. Đóng góp của đề tài............................................................................................7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................8
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................8
1.2. Mục tiêu giáo dục trƣờng phổ thông ...............................................................9
1.2.1. Mục tiêu của môn hóa học trong trường phổ thông .................................9
1.2.2. Nhiệm vụ môn hóa học ở trường THPT ....................................................9
1.2.3. Quan điểm đổi mới dạy học hóa học ở trường THPT ............................10
1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................10
1.2.5. Nguyên lý giáo dục trong dạy học hóa học ở trường phổ thông ............10
1.3. Môi trƣờng và hóa học môi trƣờng ...............................................................11
1.3.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường........................................11
1.3.2. Kiến thức về hóa học môi trường ............................................................12
1.4. Giáo dục môi trƣờng ở trƣờng phổ thông ......................................................24
1.4.1. Khái niệm ................................................................................................24
1.4.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ........................................................24
1.4.3. Mục đích giáo dục môi trường ở trường THPT ......................................25
1.4.4. Nhiệm vụ giáo dục môi trường ở trường phổ thông ...............................26
1.4.5. Phương hướng giáo dục môi trường ở trường phổ thông ......................27


1.4.6. Mô hình dạy và học giáo dục môi trường ...............................................27
1.4.7. Một số nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường .................................28
1.5. Hình thức tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học ở trƣờng THPT .......29
1.5.1. Các hình thức tích hợp trong giờ nội khóa .............................................29

1.5.2. Các hình thức tích hợp trong giờ ngoại khóa .........................................32
1.6. Thực trạng giáo dục môi trƣờng thông qua môn hóa học ở trƣờng THPT tại
TP. Đà Nẵng ..........................................................................................................41
1.6.1. Mục đích điều tra ....................................................................................41
1.6.2. Đối tượng điều tra ...................................................................................41
1.6.3. Tiến hành điều tra ...................................................................................42
1.6.4. Kết quả điều tra .......................................................................................42
CHƢƠNG 2: GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC
LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔTHÔNG .................................................51
2.1. Phƣơng thức cụ thể đƣa nội dung giáo dục môi trƣờng vào môn hóa học ở
trƣờng trung học phổ thông ...................................................................................51
2.1.1. Các vấn đề về môi trường cần đưa vào giảng dạy cho học sinh lớp 12 ở
trường trung học phổ thông ..............................................................................51
2.1.2. Tích hợp vấn đề môi trường vào giờ nội khóa môn hóa học lớp 12 .......59
2.2. Giáo án lồng ghép nội dung giáo dục môi trƣờng vào môn hóa học lớp 12
nâng cao ở trƣờng phổ thông ................................................................................62
2.2.1. Saccarozơ – Bài 6 Hóa học 12 (NC) .......................................................62
2.2.2. Tinh bột – Bài 7 Hóa học 12 (NC) ..........................................................64
2.2.3. Vật liệu polime – Bài 17 Hóa học 12 (NC) .............................................67
2.2.4. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ – Bài 23 Hóa học 12
(NC) ...................................................................................................................75
2.2.5. Crom và một số hợp chất của Crom – Bài 39 Hóa học 12 (NC) ............80
2.2.6. Một số hợp chất của sắt – Bài 41 Hóa học 12 (NC) ...............................85
2.2.7. Hợp kim của – Bài 42 Hóa học 12 (NC) ................................................90
2.2.8. Sơ lược về một số kim loại khác – Bài 44 Hóa học 12 (NC) .................97
2.2.9. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế – Bài 56 Hóa học 12 (NC) ........106
2.2.10. Hóa học và vấn đề xã hội – Bài 57 Hóa học 12 (NC) .......................109


2.2.11. Hóa học và vấn đề môi trường – Bài 58 Hóa học 12 (NC) ...............111

2.3. Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm có tích hợp vấn đề môi trƣờng 114
2.3.1. Chương 1: Este – Lipit ..........................................................................114
2.3.2. Chương 2: Cacbonhiđrat ......................................................................115
2.3.3. Chương 3: Amin – Amino axit – Protein ..............................................118
2.3.4. Chương 4: Polime và vật liệu polime ...................................................119
2.3.5. Chương 5: Đại cương về kim loại .........................................................120
2.3.6. Chương 6: Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm ........................122
2.3.7. Chương 7: Crom – Sắt – Đồng .............................................................123
2.3.8. Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường
.........................................................................................................................126
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...........................................................138
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................138
3.2. Thời gian và đối tƣợng thực nghiệm ............................................................138
3.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................138
3.4. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................139
3.5. Kết quả thực ngiệm ......................................................................................140
3.5.1. Kết quả thực nghiệm thông qua bài kiểm tra 15 phút...........................140
3.5.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm ...............................................................143
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................................145
1. Kết luận ...........................................................................................................145
1.1 Nghiên cứu các nội dung làm cơ sở lý luận của đề tài .............................145
1.2. Nghiên cứu việc tích hợp các vấn đề môi trường, khóa luận đã đạt được
các thành quả sau: ..........................................................................................145
1.3. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài .............................145
2. Kiến nghị và đề xuất .......................................................................................146
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................147
PHỤ LỤC ................................................................................................................148


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nồng độ cho phép lớn nhất của một số chất trong không khí nơi làm việc
.............................................................................................................................. 15
Bảng 1.2. Các phương pháp xử lý nước thải ....................................................... 29
Bảng 1.3. Nội dung có thể giảng dạy vấn đề môi trường .................................... 30
Bảng 1.4. Danh sách giáo viên được tham khảo ý kiến ....................................... 42
Bảng 1.5. Các lớp tham gia điều tra thực trạng kiến thức môi trường .............. 42
Bảng 1.6. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác giáo dục môi trường
.............................................................................................................................. 43
Bảng 1.7. Nhận xét của giáo viên về GDMT ....................................................... 44
Bảng 1.8. Những bài có khả năng lồng ghép nội dung GDMT ........................... 45
Bảng 1.9. Vị trí bài giảng có khả năng lồng ghép GDMT hiệu quả .................... 46
Bảng 1.10. Phương pháp hoặc hình thức dạy học lồng ghép GDMT .................. 47
Bảng 1.11. Mức độ hiểu biết của học sinh về vấn đề môi trường ........................ 48
Bảng 1.12. Các hoạt động diễn ra hằng ngày góp phần GDMT ......................... 49
Bảng 1.13. Thống kê điểm số ............................................................................... 50
Bảng 2.1. Những bài học có thể tích hợp vấn đề môi trường .............................. 59
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm ......................................................................... 138
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra tại trường THPT Nguyễn Hiền ............................. 140
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra tại trường THPT Hòa Vang ................................... 141
Bảng 3.4. Thống kê kết quả kiểm tra của cả hai trường .................................... 141

1


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm bài Hợp kim của sắt ............... 142
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm bài Một số hợp chất quan trọng của
Crom ................................................................................................................. 142

2



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THPT: trung học phổ thông
THCS: trung học cơ sở
GDMT: giáo dục môi trƣờng
GV: giáo viên
HS: học sinh
ĐHSP: đại học sƣ phạm
GVBVMT: giáo dục bảo vệ môi trƣờng
CHXHCN: cộng hòa xã hội chủ nghĩa
GD: giáo dục
PPDH: phƣơng pháp dạy học
HĐNK: hoạt động ngoại khóa
CLB: câu lạc bộ
NHHH: ngày hội hóa học
TQNK: tham quan ngoại khóa
NC: nâng cao
PTHH: phƣơng trình hóa học
BTH: bảng tuần hoàn
BTTN: bài tập trắc nghiệm
ĐC: đối chứng
TN: thực nghiệm

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một xã hội ngày càng phát triển, con

ngƣời đƣợc tiếp cận với tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Cũng vì nhu cầu vô hạn của
con ngƣời mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển nhanh chóng. Cuộc sống
con ngƣời nhờ đó mà trở nên văn minh hơn, hiện đại hơn, tiện nghi hơn. Tuy nhiên,
bên cạnh sự tiến bộ ấy, chúng ta phải đối diện với những vấn đề lớn có tầm ảnh
hƣởng vô hạn đến cuộc sống con ngƣời nhƣ: vấn đề tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt,
vấn đề rác thải công nghiệp, vấn đề toàn cầu hóa…
Môi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển trong
đời sống con ngƣời, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc,
của dân tộc và nhân loại tuy nhiên môi trƣờng đã và đang ngày càng trở nên nghiêm
trọng hơn, sự biến đổi một số thành phần môi trƣờng sẽ gây tác động đáng kể đối
với hệ sinh thái. Vì vậy, vấn đề bảo vệ và giáo dục môi trƣờng luôn là một trong
những nhiệm vụ trọng yếu và cấp bách của mỗi quốc gia nhất là các quốc gia đang
phát triển. Chính vì vậy việc đƣa giáo dục môi trƣờng vào nhà trƣờng lại càng có ý
nghĩa quan trọng và là việc làm hết sức cần thiết cũng là những biện pháp hàng đầu
trong bảo vệ môi trƣờng. Phải dạy cho tầng lớp ngƣời trẻ trung, năng động, là lực
lƣợng nòng cốt trong sự phát triển đất nƣớc,là những ngƣời có nhiệm vụ tuyên
truyền giáo dục sau này những kiến thức về môi trƣờng, từ đó hình thành ý thức bảo
vệ môi trƣờng mọi lúc, mọi nơi và cho mọi ngƣời.
Ở trƣờng THPT, việc truyền thụ kiến thức GDMT đến học sinh thuận lợi và
hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép vào các môn học. Bên cạnh
những kiến thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy đƣợc các kiến thức
về môi trƣờng từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn. Hiện nay, nội dung này đã và
đang đƣợc triển khai, phổ biến rộng rãi trong giờ học kể cả chính khóa lẫn ngoại
khóa, đặc biệt là lồng ghép trong các môn học nhƣ : Hóa, Lý, Sinh, Địa, Giáo dục
công dân,...
Hóa học là môn khoa học tự nhiên có mối quan hệ mật thiết với các môn khoa
học khác nhƣ vật lí, sinh học,... đồng thời có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế xã
4



hội. Đặc biệt, bộ môn hóa học giúp các em từ chỗ nghiên cứu cấu tạo chất, tính chất
của chất, ứng dụng và tác hại của những chất trong đời sống và môi trƣờng. Từ đó,
học sinh có thể có một kiến thức hoàn chỉnh, đồng thời có thể có thể giải quyết một
số vấn đề có liên quan đến hóa học trong đời sống và môi trƣờng, mặt khác góp
phần phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Vì thế,
trong quá trình dạy và học môn Hóa có nhiều cơ hội để kết hợp giáo dục môi trƣờng
có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy việc giảng dạy Hóa học còn mang nặng tính
lí thuyết, thụ động, và chƣa phù hợp với yêu cầu xã hội, giáo viên giảng dạy chỉ
dùng chủ yếu là phƣơng pháp thuyết trình. Chính vì vậy việc lồng ghép nội dung
GDMT vào môn học này vẫn chƣa đƣợc sâu sát và triệt để, hình thức dạy học vẫn
chƣa đa dạng nên vấn đề lồng ghép giáo dục môi trƣờng chƣa đạt hiệu quả cao, Vậy
làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép GDMT trong bài giảng ? Đó là
vấn đề mà những giáo viên dạy bộ môn Hoá luôn phải đặt ra. Và cũng xuất phát từ
lý do trên đã thôi thúc tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 12 - BAN NÂNG CAO Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đƣa nội dung giáo dục môi trƣờng vào
bài giảng hóa học 12 Trung học phổ thông. Bằng cách này, bài giảng hóa học sẽ dễ
dàng đạt đƣợc yêu cầu là có liên hệ thực tiễn, vừa giáo dục đƣợc ý thức bảo vệ môi
trƣờng cho học sinh. Bên cạnh đó, bài giảng có kết hợp kiến thức giáo dục môi
trƣờng sẽ tăng hứng thú học tập cho học sinh, giúp tiết học bớt căng thẳng và học
sinh sẽ yêu thích môn học hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để hoàn thành đề tài này tôi đã thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của của hóa chất tới môi trƣờng sống và các biện
pháp phòng tránh cũng nhƣ làm giảm ô nhiễm.

5



- Dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến việc lồng ghép
nội dung giáo dục môi trƣờng vào dạy học hoá học trong chƣơng trình hóa học lớp
12 THPT.
- Nghiên cứu kiến thức cơ bản về môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng.
- Điều tra thực trạng về việc giáo dục môi trƣờng trong dạy học môn hóa học ở
trƣờng trung học phổ thông.
- Tìm hiểu nội dung và các biện pháp lồng ghép nội dung giáo dục môi trƣờng
vào dạy học hoá học trong chƣơng trình hóa học lớp 12 THPT.
- Tìm hiểu các biện pháp phát triển tƣ duy của học sinh trong dạy học hóa học.
- Xây dựng các tình huống có liên quan tới môi trƣờng trong dạy học Hóa học.
- Thiết kế giáo án hóa học lớp 12 – chƣơng trình nâng cao có tích hợp nội
dung giáo dục môi trƣờng.
- Thực nghiệm kiểm chứng việc giáo dục môi trƣờng khi dạy học chƣơng trình
hóa học lớp 12 – Nâng cao.
- Rút ra kinh nghiệm, những kết luận, đề xuất giải pháp.
4. Khách thể - Đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu những biện pháp nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép nội dung
giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong bài dạy hóa học lớp 12 THPT.
4.2. Khách thể
- Học sinh các lớp 12 và giáo viên dạy môn hóa ở trƣờng THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Đọc tài liệu, sách giáo khoa, phân tích, khái
quát và tổng hợp kiến thức. Chọn lọc kiến thức về giáo dục môi trƣờng có liên quan
mật thiết đến hóa học làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài. Nghiên cứu định hƣớng
đổi mới PPDH hóa học. Nghiên cứu chƣơng trình hóa học THPT lớp 12.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra thực trạng công tác dạy học hóa học ở trƣờng THPT hiện nay,

thực trạng sử dụng các bài tập có nội dung đến vấn đề môi trƣờng.
+ Trao đổi, rút kinh nghiệm với các GV và các chuyên gia.
6


+ Thực nghiệm sƣ phạm.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin
+ Tổng hợp – khái quát hóa
+ Xử lý số liệu điều tra
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: hóa học THPT lớp 12 – Ban nâng cao những bài có thể tích hợp
vấn đề môi trƣờng.
- Địa bàn nghiên cứu: tiến hành thực nghiệm tại 2 trƣờng:
+ Trƣờng THPT Nguyễn Hiền, Quận Hải Châu, Đà Nẵng.
+ Trƣờng THPT Hòa Vang, Quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
7. Đóng góp của đề tài
Cung cấp những giáo án đƣợc thiết kế dựa trên cơ sở kết quả thăm dò ý kiến
giáo viên.
Cung cấp những thông tin gần nhất về hóa học môi trƣờng để dạy môn hóa
đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho học sinh.
Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đƣa giáo án
tích hợp giáo dục môi trƣờng vào thực tiễn giảng dạy hóa học lớp 12 ở trƣờng phổ
thông.
Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung môi trƣờng làm tài liệu tham khảo
cho GV và HS.

7


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề [3]
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những nội dung kiến thức
khoa học phong phú không chỉ có ở trên sách vở, mà từ các phƣơng tiện thông tin
đại chúng, khoa học đã gần gũi với chúng ta hơn. Các nội dung, ứng dụng của khoa
học vào thực tiễn, vào đời sống, môi trƣờng không còn quá xa lạ. Tuy nhiên, để đƣa
các nội dung này vào trong nhà trƣờng phổ thông thì vẫn còn gặp rất nhiều khó
khăn. Số lƣợng đề tài và luận văn tốt nghiệp về nội dung giáo dục môi trƣờng đã có
khá nhiều nhƣng vẫn chƣa có các đề tài, luận văn về tích hợp vấn đề môi trƣờng vào
dạy học.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã tham khảo một số khóa luận và
luận văn có nội dung giáo dục môi trƣờng sau:
1. Trần Thị Hồng Châu (2010), Giáo dục môi trƣờng thông qua dạy học hóa học lớp
10, 11 ở trƣờng phổ thông, luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, ĐHSP TP.HCM.
2. Trần Thị Tú Anh (2009), Tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trƣờng trong
dạy học môn hóa học lớp 12 trung học phổ thông, luận văn Thạc sỹ khoa học giáo
dục, ĐHSP TP.HCM.
3. Lê Văn Hiến (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học về kinh tế, xã hội và môi
trƣờng ở trƣờng trung học phổ thông, luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, ĐHSP
TP.HCM.
Các đề tài luận văn này có đóng góp lớn là tổng hợp đƣợc các hình thức giáo
dục môi trƣờng, các kiến thức về ô nhiễm môi trƣờng. Mặc dù vậy, vẫn còn tồn tại
một số vấn đề sau:
- Chƣa thực nghiệm mức độ quan tâm của giáo viên về vấn đề lồng ghép
giáo dục môi trƣờng vào môn hóa học.
- Chƣa thực nghiệm kiến thức hóa học môi trƣờng và ý thức bảo vệ môi
trƣờng của học sinh.
- Chƣa thiết kế đƣợc giáo án cho những bài có khả năng thực hiện cao, đánh
giá qua việc thăm dò ý kiến giáo viên. Chỉ thiết kế theo ý kiến chủ quan.

8



- Ít có luận văn tiến hành thực nghiệm những giáo án đã thiết kế để kiểm tra
khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh, kiểm tra ảnh hƣởng của việc lồng ghép
giáo dục môi trƣờng với vấn đề tăng hứng thú và niềm say mê hóa học và môi
trƣờng.
1.2. Mục tiêu giáo dục trƣờng phổ thông [3]
1.2.1. Mục tiêu của môn hóa học trong trường phổ thông
Mục tiêu bộ 3 của môn hóa học
TRÍ DỤC
Cung cấp cho học sinh một nền học vấn trung
học về hóa học → hƣớng nghiệp hiệu quả.

PHÁT TRIỂN

GIÁO DỤC

Phát triển năng lực nhận

Giáo dục thế giới quan duy

thức, hình thành nhân cách

vật khoa học, thái độ, xúc

toàn diện.

cảm, giá trị hành vi, văn
minh.


1.2.2. Nhiệm vụ môn hóa học ở trường THPT
Hóa học, là một trong những môn học then chốt ở bậc trung học, có ba nhiệm
vụ lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo nghề có chuyên môn về Hóa học, phục vụ cho việc phát triển kinh tế
xã hội, đặc biệt cho sự hóa học hóa đất nƣớc.
- Góp phần vào việc đào tạo chung cho nguồn nhân lực, coi học vấn hóa học
là một bộ phận hỗ trợ.
- Góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho thế hệ công dân tƣơng lai có ý
thức về vai trò của hóa học trong đời sống, sản xuất, khoa học của xã hội hiện đại.
9


1.2.3. Quan điểm đổi mới dạy học hóa học ở trường THPT
Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, thực tiễn, đặc thù môn hóa học ở 3 góc độ:
- Nội dung hóa học gắn với thực tiễn đời sống, xã hội, cộng đồng.
- Nội dung hóa học gắn với thực hành thí nghiệm
- Bài tập hóa học phải có nội dung thiết thực.
→ Những vấn đề đó đƣợc đƣợc thực hiện trong SGK hóa học mới nhƣng còn cần
bổ sung và phát triển, cần có thêm những tƣ liệu hỗ trợ dạy học và các hình thức tổ
chức dạy học phù hợp.
1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này xác định mối liên hệ thiết thực, chặt chẽ của tài liệu giáo khoa
và cuộc sống, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta và với việc chuẩn
bị cho học sinh đi vào lao động.
Để thực hiện tối ƣu nguyên tắc này, môn hóa học cần có các nội dung sau:
1. Những cơ sở của nền sản xuất hóa học.
2. Hệ thống khái niệm công nghệ học cơ bản và những sản xuất cụ thể.
3. Những kiến thức ứng dụng, phản ánh mối liên hệ của hóa học với cuộc
sống, khoa học với sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp), những thành tựu của
chúng và phƣơng hƣớng phát triển.

4. Hệ thống những kiến thức làm sáng tỏ bản chất và ý nghĩa hóa học, công
nghiệp hóa học và công cuộc hóa học nền kinh tế quốc dân – nhƣ một nhân tố quan
trọng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật.
5. Kiến thức bảo vệ thiên nhiên, môi trƣờng bằng phƣơng tiện hóa học.
6. Tài liệu khoa học cho phép giới thiệu những nghề nghiệp hóa học thông
thƣờng và thực hiện việc hƣớng nghiệp.
1.2.5. Nguyên lý giáo dục trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
Nguyên lí giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia
đình và xã hội” là sự vận dụng quy luật của chủ nghĩa Mác – Lênin về việc hình
thành con ngƣời mới vào công tác giáo dục thế hệ trẻ.

10


1.3. Môi trƣờng và hóa học môi trƣờng [2]
1.3.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường
1.3.1.1. Khái niệm môi trường
- Môi trƣờng theo nghĩa khái quát: "Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời,
có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên
nhiên".
- Môi trƣờng nhân văn – môi trƣờng sống của con ngƣời hay còn gọi là môi
sinh (living environment): là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh
tế xã hội bao quanh và có ảnh hƣởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và
cả cộng đồng. Nhìn rộng hơn, môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm cả vũ trụ
bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất là bộ phận có ảnh hƣởng trực tiếp và rõ nét
nhất. Trong môi trƣờng này luôn luôn tồn tại sự tƣơng tác lẫn nhau giữa các thành
phần vô sinh và hữu sinh. Cấu trúc của môi trƣờng tự nhiên gồm hai thành phần cơ
bản: môi trƣờng vật lý và môi trƣờng sinh vật.

- Môi trƣờng vật lý (physical environment): Môi trƣờng vật lý là thành phần
vô sinh của môi trƣờng tự nhiên, bao gồm khí quyển, thạch quyển, sinh quyển.
Khí quyển (atmosphere): còn đƣợc hiểu là môi trƣờng không khí, là lớp khí
bao quanh Trái Đất, chủ yếu ở tầng đối lƣu, cách mặt đất từ 10 – 12 km. Theo chiều
cao của tầng này, nhiệt độ, áp suất giảm dần và nồng độ không khí loãng dần. Khí
quyển đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì sự sống của con ngƣời, sinh
vật và quyết định đến tính chất khí hậu, thời tiết của Trái Đất.
Thủy quyển (hydrosphere): hay còn gọi là môi trƣờng nƣớc là phần nƣớc của
Trái Đất, bao gồm đại dƣơng, biển, sông hồ, ao, suối, nƣớc ngầm, băng tuyết, hơi
nƣớc trong đất và trong không khí. Thủy quyển đóng vai trò không thể thiếu đƣợc
trong việc duy trì cuộc sống con ngƣời, sinh vật, cân bằng khí hậu toàn cầu, và phát
triển các ngành kinh tế.
Thạch quyển (lithosphere): hoặc địa quyển bao gồm lớp vỏ Trái Đất. Tính
chất vật lý, thành phần hóa học của địa quyển ảnh hƣởng quan trọng đến cuộc sống

11


con ngƣời, sự phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp, giao thông, vật tải, đô thị, cảnh
quan và tính đa dạng sinh học trên Trái Đất.
Sinh quyển (biosphere): còn gọi là môi trƣờng sinh học là thành phần của môi
trƣờng vật lý có tồn tại sự sống. Sinh quyển bao gồm phần lớn thủy quyển (đáy đại
dƣơng), lớp dƣới của khí quyển, lớp trên của địa quyển. Nhƣ vậy sinh quyển gắn
liền với các thành phần của môi trƣờng và chịu sự tác động trực tiếp của sự biến hóa
tính chất vật lý và hóa học của các thành phần này. Đặc trƣng cho sự hoạt động sinh
quyển là các chu trình trao đổi vật chất và năng lƣợng.
- Môi trƣờng sinh vật (biological environment): Môi trƣờng sinh vật là thành
phần hữu sinh của môi trƣờng. Môi trƣờng sinh vật bao gồm các hệ sinh thái, quần
thể động vật và thực vật. Môi trƣờng sinh vật tồn tại và phát triển trên cơ sở tiến hóa
của môi trƣờng vật lý. Các thành phần của môi trƣờng không tồn tại ở trạng thái

tĩnh mà luôn luôn có sự chuyển hóa trong tự nhiên theo chu trình Sinh - Địa – Hóa
và luôn luôn ở trạng thái cân bằng động. Chu trình phổ biến trong tự nhiên là chu
trình Sinh - Địa – Hóa nhƣ chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình photpho, chu
trình lƣu huỳnh,… là các chu trình chuyển hóa các nguyên tố hóa học từ dạng vô
sinh (đất, nƣớc, không khí) vào dạng hữu sinh (sinh vật) và ngƣợc lại. Một khi các
chu trình này không còn giữ ở trạng thái cân bằng thì tạo ra diễn biến bất thƣờng,
gây tác động xấu cho sự sống của con ngƣời và sinh vật ở một khu vực hay ở quy
mô toàn cầu.
1.3.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trƣờng là làm thay đổi tính chất của môi trƣờng, vi phạm tiêu
chuẩn môi trƣờng, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đặc tính vật lí, hóa
học, sinh học…. của bất kỳ thành phần nào trong môi trƣờng. Chất gây ô nhiễm
chính là nhân tố làm cho môi trƣờng trở nên độc hại hoặc có tiềm ẩn nguy cơ gây
độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe con ngƣời và sinh vật trong môi trƣờng đó.
1.3.2. Kiến thức về hóa học môi trường
1.3.2.1. Ô nhiễm không khí (khí quyển)
Ô nhiễm môi trƣờng khí là sự làm biến đổi toàn thể hay một phần khí quyển
theo hƣớng tiêu cực bởi các chất gây tác hại đƣợc gọi là chất gây ô nhiễm. Vậy gây
12


ô nhiễm là khái niệm chỉ các phần tử bị thải vào không khí có thể là do tự nhiên
hoặc do kết quả hoạt động của con ngƣời (ví dụ nhƣ khí CO2).
* Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng không khí
- Ô nhiễm do thiên tai gây ra: Rất nhiều các hiện tƣợng của thiên nhiên gây ra
hoặc góp phần vào quá trình gây ô nhiễm không khí. Gió bão cuốn theo đất, cát…
gây ra lũlụt. Núi lửa phun ra nham thạch cũng gây nên bụi và các khí thải nhƣ oxit
của lƣu huỳnh. Nƣớc biển bốc hơi cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối
biển lan truyền vào không khí. Xác động vật, thực vật chết trong quá trình phân hủy
cũng tạo ra các chất gây ô nhiễm. Song nguồn ô nhiễm này không phải là nguyên

nhân chính.
- Ô nhiễm trong không khí do các hoạt động do con ngƣời gây nên:
+ Hoạt động sản xuất công nghiệp: ống khói của các nhà máy, đặc biệt là nhà
máy hóa chất, nhiệt điện đã thải vào không khí một lƣợng lớn khí thải nhƣ CO2,
SO2… Hàng năm sản xuất công nghiệp đã tiêu tốn 37% năng lƣợng tiêu thụ của
toàn thế giới và thải ra khoảng 50% lƣợng khí CO2 và các loại khí nhà kính khác.
+ Hoạt động giao thông vận tải: từ ống xả của các phƣơng tiện giao thông vận
tải, một lƣợng lớn các khí độc hại đã bị thải vào khí quyển. Ngƣời ta tính rằng một
ô tô du lịch trong một ngày đêm thải trung bình 1 kg khí CO, NO, andehit, SO2,
chất gây ung thƣ, ankyl, chì. Một máy bay phản lực thải ra lƣợng chất thải khủng
khiếp hơn gấp chừng 100 lần chiếc ôtô du lịch kể trên.
+ Sinh hoạt và hoạt động khác của con ngƣời gây ra ô nhiễm không khí: trên
thế giới số ngƣời sử dụng than, củi, gas,… trong sinh hoạt và sƣởi ấm phần lớn ở
các nƣớc đang phát triển và các vùng xa xôi. Khí thải do quá trình này gây ra cũng
góp phần vào sự trầm trọng thêm và ô nhiễm không khí. Ngoài ra một số hoạt động
khác của con ngƣời, đặt biệt là đốt rừng và thử hạt nhân cũng là nguồn gây ô nhiễm
không khí.
* Hậu quả của ô nhiễm không khí
- Mù quang hóa, tạo nên sự ngột ngạt và sƣơng mù, gây nhiều bệnh cho con
ngƣời.
- Mƣa axit hủy diệt rừng, các công trình xây dựng và các hệ sinh thái khác.
13


- Hiệu ứng nhà kính (do các loại khí độc nhƣ CO2, NOX, CH4, CFC…). Theo
nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50%
vào việc gây hiệu ứng nhà kính, CH4 đóng góp 13%, ozon tầng đối lƣu đóng góp
7%, nitơ5%, CFC: 22%, hơi nƣớc ở tầng bình lƣu là 3%... Nếu nhƣ chúng ta không
ngăn chặn đƣợc hiện tƣợng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới mặt nƣớc
biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng lƣợng CO2 sẽ

tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷsau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của
Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng
3,60°C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C.
- Hiện tƣợng lỗ thủng tầng ozon: CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ozon.
Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ozon sẽ
bị mỏng dần rồi thủng, không còn làm tròn trách nhiệm của một tấm lá chắn bảo vệ
mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho lƣợng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu
quả xấu cho sức khoẻ của con ngƣời và các sinh vật sống trên mặt đất.
- Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm không khí
Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm không khí đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ toàn
cầu. Chính phủ của nhiều nƣớc đã thảo luận và đƣa ra cho giải pháp cho vấn đề này
cùng những cam kết về giảm lƣợng không khí độc hại thải ra môi trƣờng.
- Về kinh tế, kỹ thuật và luật pháp: loại bỏ những dây chuyền sản xuất cũ kỹ
và lạc hậu gây ô nhiễm, xử phạt những nhà máy vi phạm việc thải ra quá mức cho
phép các khí độc, có quy định chặt chẽ về nồng độ cho phép lớn nhất trong không
khí nơi làm việc (xem thêm bảng 1.1).
- Về giáo dục: cần có chính sách giáo dục thích hợp cho mỗi ngƣời đều hiểu
đƣợc nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng sống trong lành của mình, giảm tối đa việc thải ra
môi trƣờng những chất độc hại.

14


Bảng 1.1. Nồng độ cho phép lớn nhất của một số chất trong không khí nơi làm việc
Số thứ tự

Tên

Công thức


mg/lit

Thể tích phần triệu
(ppm)

1

Hơi thủy ngân

Hg

0.00001

0.001

2

Chì

Pb

0.00001

0.001

3

Clo, Brom

Cl2, Br2


0.001

0.316

4

Axit sunfuric

H2SO4

0.002

0.50

5

Anhidric sunfuric

SO3

0.002

0.56

6

Các oxit của nitơ

NxOy


0.005

1.04

7

Cacbon sunfua

CS2

0.01

2.95

8

Hidro sunfua

H2 S

0.01

6.58

9

Anhidrit sunfurơ

SO2


0.02

7.00

10

Tetracloruacacbon

CCl4

0.05

7.27

11

Benzen

C6H6

0.05

14.00

12

Cacbon oxit

CO


0.03

24.00

13

Ammoniac

NH3

0.02

26.00

14

Metanol

CH3OH

0.05

35.00

1.3.2.2. Ô nhiễm nguồn nước (thủy quyển)
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nƣớc
trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nƣớc. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hƣởng thì ô nhiễm nƣớc là vấn đề
đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

Ô nhiễm nƣớc xảy ra khi nƣớc bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nƣớc rác
công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nƣớc ngầm.
* Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
- Ô nhiễm tự nhiên:
Là do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống
của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi , chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ.
15


Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ô nhiễm.
hoặc theo dòng nƣớc ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ
thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo các
loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ.
Nƣớc lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc
do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công
trƣờng kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ô nhiễm hoá chất.
Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất
nghiêm trọng, nhƣng không thƣờng xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây
suy thoái chất lƣợng nƣớc toàn cầu.
- Ô nhiễm nhân tạo:
+ Từ sinh hoạt:
Nƣớc thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nƣớc thải phát sinh từ các hộ
gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt, vệ inh của con ngƣời.
Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn
và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng
các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung

mức sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao.
Nƣớc thải đô thị (municipal wastewater): là loại nƣớc thải tạo thành do sự gộp
chung nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải vệ sinh và nƣớc thải của các cơ sở thƣơng mại,
công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nƣớc thải đô thị thƣờng đƣợc thu gom vào hệ
thống cống thải thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thƣờng ở các đô thị có hệ
thống cống thải, khoảng 70% đến 90% tổng lƣợng nƣớc sử dụng của đô thị sẽ trở
thành nƣớc thải đô thị và chảy vào đƣờng cống. Nhìn chung, thành phần cơ bản của
nƣớc thải đô thị cũng gần tƣơng tự nƣớc thải sinh hoạt.
Ở nhiều vùng , phân ngƣời và nƣớc thải sinh hoạt không đƣợc xử lý mà quay
trở lại vòng tuần hoàn của nƣớc. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô
16


nhiễm môi trƣờng. Nƣớc thải không đƣợc xử lý chảy vào sông rạch và ao hồ gây
thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại.
+ Từ các hoạt động công nghiệp:
Nƣớc thải công nghiệp (industrial wastewater): là nƣớc thải từ các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nƣớc thải sinh
hoạt hay nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống
nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nƣớc thải của
các xí nghiệp chế biến thực phẩm thƣờng chứa lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải
của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơcòn có các kim loại nặng, sulfua,...
+ Từ y tế:
Nƣớc thải bệnh viện bao gồm nƣớc thải từcác phòng phẫu thuật, phòng xét
nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệsinh, khu giặt là, rửa thực phẩm, bát đĩa, từ
việc làm vệ sinh phòng... cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân,
ngƣời nuôi bệnh và cán bộ công nhân viên làm việc trong BV. Nƣớc thải y tế có khả
năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là đối với nƣớc thải đƣợc xả
ra từ những bệnh viện hay những khoa truyền nhiễm, lây nhiễm.
+ Từ hoạt động sản xuất nông, ngƣ nghiệp:

Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa không
qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc
trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dƣa, vƣờn cây, rau chứa các chất hóa học độc
hại có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
Nƣớc ta là nƣớc có bờ biển dài và có nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành nuôi
trồng thủy hải sản, tuy nhiên cũng vì đó mà việc ô nhiễm nguồn nƣớc do các hồ
nuôi trồng thủy sản gây ra không phải là nhỏ.
* Hậu quả của ô nhiễm nƣớc
- Hủy hoại cân bằng sinh thái.
- Ảnh hƣởng xấu đến nuôi trồng thủy hải sản từ đó gây thiệt hại nặng nề về
kinh tế.
- Là mầm mống gây bệnh cho con ngƣời: Bệnh do nguồn nƣớc đã trở nên một
thảm kịch giết chết hơn 5 triệu ngƣời mỗi năm, khoảng 2,3 tỷ ngƣời mắc các chứng
17


bệnh do chất lƣợng nƣớc kém, 60% các chứng bệnh trẻem là do hậu quảcủa các
bệnh nhiễm ký sinh trùng hay viêm nhiễm có liên quan đến nƣớc (Bệnh dịch
tả(cholera), Virus sông Nil, Bệnh Bilharziose, Bệnh sốt rét, …..)
- Góp phần làm nặng nề thêm tình hình ô nhiễm không khí do một số khí tạo
thành do phân hủy xác bã động thực vật…… bốc lên và hòa vào không khí.
* Giải pháp cho vấn đề ô nhiễm nƣớc
- Phải ban hành những quy định về quản lý và sử dụng nguồn nƣớc.
- Có bộ máy nhà nƣớc quản lý và bảo vệ nguồn nƣớc. Phải nắm chắc về số
lƣợng và chất lƣợng nƣớc để có những biện pháp giải quyết phù hợp và kịp thời.
- Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng cho cộng đồng. Làm cho mọi ngƣời
thấy đƣợc về vấn đề nguồn tài nguyên nƣớc là có giới hạn, không phải vô tận nhƣ
nếp nghĩ vốn có. Mọi ngƣời phải ý thức đƣợc những ảnh hƣởng của nguồn nƣớc bị
ô nhiễm đến đời sống của bản thân họ…
Bên cạnh đó, ngoài chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, cũng cần phải

áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm, buộc
tất cả mọi doanh nghiệp - từ quy mô nhỏ đến lớn - phải đáp ứng đƣợc những tiêu
chuẩn tối thiểu. Xét cho cùng, nƣớc sạch và không khí trong lành là những điều
thiết yếu để có đƣợc một cuộc sống khỏe mạnh.
- Bảo vệ lớp phủ thực vật (có vai trò quan trọng trong hệ thống lọc nƣớc vào
đất, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn, cân bằng chế độ nƣớc….): nghiên cứu kỹ
về giải pháp phòng chống, bảo vệ và hạn chế cháy rừng để tránh tình trạng lớp thực
bì bảo vệ bị tiêu diệt, khiến cho đất bị rửa trôi và sau đó là cạn kiệt nguồn tài
nguyên nƣớc.
- Xây dựng hồ, đập chứa nƣớc để điều chỉnh dòng chảy của các sông, hạn chế
lũ lụt, thỏa mãn nhu cầu điện năng, sinh hoạt và cung cấp nƣớc tƣới.
- Chống ô nhiễm nguồn nƣớc, tái sử dụng nƣớc thải.
- Cần có những biện pháp để tách nƣớc nhiễm bẩn ra khỏi nguồn nƣớc cung
cấp (sông, hồ, nguồn nƣớc tự nhiên): lọc thấm, pha loãng và oxi hóa……

18


- Điều quan trọng nhất là chính phủ cần đầu tƣ và xây dựng những dự án nƣớc
sạch cũng nhƣ các công trình xử lý nƣớc thải để hỗ trợ cho chiến dịch này và thu
hút ngƣời dân tham gia.
Bảng 1.2. Các phương pháp xử lý nước thải
Các phƣơng pháp xử lí

Chất bẩn
Chất hữu cơ dễ phân hủy sinh hóa

+ Phƣơng pháp sinh học hiếu khí (bùn
hoạt hóa, hồ làm thoáng, lọc sinh học, hồ
ổn định).

+ Phƣơng pháp sinh học trong điều kiện
kỵ khí.

Chất lơ lửng

Lắng đọng, tuyển nổi và lƣới lọc.

Chất hữu cơ bền vững

Hấp thụ bằng than, bơm xuống lòng đất.

Hợp chất chứa nitơ

Hồ, sục khí, nitrat hóa, khử nitrat, trao
đổi ion.

Hợp chất chứa photpho

Kết tủa bằng vôi, bằng muối sắt, bằng
nhôm.

Kim loại nặng

Kết tủa kết hợp sinh học, trao đổi ion.
Trao đổi ion, kết tủa hóa học.

Chất hữu cơ hòa tan

Trao đổi ion, bán thấm, điện thấm.


1.3.2.3. Ô nhiễm đất
Ô nhiễm đất đƣợc xem là tất cả các hiện tƣợng làm nhiễm bẩn môi trƣờng đất
bằng các tác nhân gây ô nhiễm. Các tác nhân đó có thể là hóa chất xenobiotic (sản
phẩm của con ngƣời) hoặc do các sự thay đổi trong môi trƣờng đất tự nhiên. Nó
đƣợc đặc trƣng gây nên bởi các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp,
hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định. Mức độ ô nhiễm có mối tƣơng quan
với mức độ công nghiệp hóa và cƣờng độ sử dụng hóa chất.
* Nguyên nhân gây ô nhiễm đất:
- Do tự nhiên:

19


+ Nhiễm phèn: do nƣớc phèn từ một nơi khác di chuyển đến. Chủ yếu là
nhiễm Fe2+, Al3+, SO42-, pH môi trƣờng giảm gây ngộ độc cho cây con trong môi
trƣờng đó.
+ Nhiễm mặn: do muối trong nƣớc biển, nƣớc triều hay từ các mỏ muối, nồng
độ Na+, K+, hoặc Cl- cao làm áp suất thẩm thấu cao gây nguy hạn sinh lý cho thực
vật. Gley hóa trong đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái (CH4, N2O, CO2, H2S,
FeS..) Sự lan truyền từ môi trƣờng đã bị ô nhiễm (không khí, nƣớc) từ bã thực vật,
động vật…
- Do nhân tạo
+ Chất thải công nghiệp: dùng than để chạy máy nhiệt điện, khai thác mỏ, sản
xuất hóa chất, nhựa dẻo, nylon … Do tác động không khí từ các khu công nghiệp.
+ Chất thải sinh hoạt: phân, nƣớc thải, rác, đồ ăn,..
+ Chất thải nông nghiệp nhƣ phân và nƣớc tiểu động vật: nguồn phân bón quý
cho nông nghiệp nếu áp dụng biện pháp canh tác hợp lý, những sản phẩm hóa học
nhƣ phân bón, chất điều hòa sinh trƣởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ…
* Các chất gây ô nhiễm chính
- Chất dạng khí:

Các quá trình đốt nhiên liệu có chứa S sẽ sinh ra SO2 rồi tạo thành ion SO42- ở
trong đất.
Các NOx trong khí quyển hóa thành nitrit – NO2, mƣa chuyển thành NO2 vào
đất, đất hấp thụ NO và NO2 đƣợc oxy hóa tạo thành nitrat trong đất.
CO do đốt nhiên liệu chuyển thành CO2 sau đó chuyển thành sinh khôi nhờ
nấm và vi sinh vật.
Bụi chì từ khí thải của xe máy dọc hai bên đƣờng thấm vào đất. Hàm lƣợng
chì và kẽm cao ở những khu vực gần mỏ quặng
Thuốc bảo vệ thực vật, trôi theo nƣớc ngầm vào đất hoặc rơi xuống mặt đất,
ngấm vào đất nhƣ là kết quả ngoài ý muốn, rồi phản ứng với các chất đƣợc hấp thụ
khác thành hợp chất gây hại cho vi sinh vật đất (giun, sâu bọ..)
- Dầu trong đất: Việc thăm dò và khai thác dầu có tác động xấu lên môi trƣờng
đất, đó là hậu quả tất yếu của sự phát triển kinh tế và văn minh xã hội trong thời đại
20


×