Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề cương CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.75 KB, 42 trang )

1

1

CHUYÊN NGÀNH
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

-

Câu 1: Nguyên tắc và nội dung quản lí nhà nước về
môi trường ở Việt Nam
Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường
Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được
quy định tại chương điều 139, chương XIV – Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về BVMT, Luật
BVMT 2014, cụ thể như sau:
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách,
chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi
trường.
3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định
kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến
môi trường.
4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ
môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường và kiểm tra, xác nhận các công trình


1

1


2

2

bảo vệ môi trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt
động bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm
soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về
môi trường.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường;
giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về
bảo vệ môi trường.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực
hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi
trường.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Nội dung cụ thể của công tác quản lý nhà nước về môi
trường luôn được kiện toàn phù hợp với sự phát triển
của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể.

Câu 2: Hệ thống tổ chức QLNN về MT ở Việt Nam
2

2


3
-

-

-

-

-

3

Hệ thống cơ quan lý nhà nước được tổ chức từ trung
ương đến địa phương như sau: Chính phủ; bộ và các cơ
quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân các cấp; sở phòng,
ban.
Đứng đầu hệ thống quản lý nhà nước về môi trường là
chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ
chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết

phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi
quyền quản lý nhà nước về môi trường.
Hệ thống tổ chức quản lý môi trường Việt Nam gồm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung:
• Chính phủ
• Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
• Ủy ban nhân dân cấp huyện
• Ủy ban nhân dân cấp xã ( cán bộ địa chính – xây
dựng – đô thị và môi trường; cán bộ địa chính – nông
nghiệp – xây dựng và môi trường)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
• Bộ tài nguyên và môi trường
• Cơ quan quản lý môi trường các Bộ
• Sở tài nguyên và môi trường
• Chi cục bảo vệ môi trường
• Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện
Câu 3: Khái niệm, vai trò các công cụ pháp lí trong
QLMT ở Việt Nam
3

3


4
-

-


4

Luật pháp là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do nhà nước đặt ra nhằm điểu chỉnh mối
quan hệ giữa người với người trong xã hội. Luật pháp là
nhóm công cụ mang tính ”mệnh lệnh-kiểm soát”, được
sự ủng hộ nhiều nhất bởi các nhà quản lý. Hệ thống văn
bản pháp luật ở Việt Nam bao gồm: Hiến pháp, luật,
pháp lệnh, nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị,..
Văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất là Hiến pháp.
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù
hợp với Hiến pháp. Quy định về BVMT đã được quy
định tại điều 63 trong Hiến pháp 2013 (hiệu lực từ
1/1/2014).
Điều 63 (Hiến pháp)
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý,
sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi
trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy
kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh
học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục,
bồi thường thiệt hại.
4

4



5



5

Hệ thống luật bảo vệ tài nguyên và môi trường của Việt
Nam bao gồm luật chung (Luật bảo vệ môi trường) và
các luật cụ thể về sử dụng hợp lý các thành phần môi
trường.
Câu 4: LBVMT, các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới môi trường
A Luật bảo vệ môi trường
Luật Bảo vệ môi trường được ban hành đầu tiên năm
1993, gồm 7 chương và 55 điều, đặt nền móng cho việc
hình thành hệ thống pháp luật BVMT ở Việt Nam. Sau
hơn 10 năm thực hiện, luật đã có những bất cập không
phù hợp cần sửa đổi. Năm 2005, Luật BVMT sửa đổi ra
đời thay thế luật BVMT 1993, luật mới quy định chi tiết
và cụ thể hơn với 15 chương và 136 điều (hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2006). Mặc dù việc ban hành Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản hướng dẫn
là một bước tiến lớn trong quá trình hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ môi trường ở nước ta, đáp ứng các yêu
cầu mới của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
nhưng bản thân nó, do những nguyên nhân khác nhau,
cũng còn chứa đựng những quy định bất cập, không phù

hợp với thực tiễn. Do đó, luật BVMT 2005 đã được tiến
hành rà soát, sửa đổi, bổ sung và luật BVMT 2014 đã ra

5

5


6




-

-

6

đời thay thế luật BVMT 2005 (hiệu lực từ ngày
1/1/2015).
Luật BVMT 2014 quy định về hoạt động bảo vệ môi
trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ
môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi
trường. Luật gồm 20 chương và 170 điều.
Một số điểm mới của luật:
Quy định thêm những hành vi bị nghiêm cấm như:
hành vi vận chuyển chất độc, chất phóng xạ, chất thải
và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về

bảo vệ môi trường (BVMT); thải chất thải chưa được
xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc,
chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào không khí;
đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh
vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối
với con người và sinh vật; phá hoại, xâm chiếm trái
phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên; lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc
thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái
quy định về quản lý môi trường.
Quy định cụ thể hơn về nội dung, nguyên tắc và trách
nhiệm thực hiện quy hoạch BVMT:
+ Về nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch BVMT, Luật
bảo vệ môi trường 2014 quy định: quy hoạch BVMT
phải bảo đảm các nguyên tắc phù hợp với điều kiện tự
6

6


7

-

7

nhiên, kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến
lược BVMT quốc gia bảo đảm phát triển bền vững; bảo
đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất

giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch BVMT; bảo
đảm nguyên tắc BVMT. Quy hoạch BVMT gồm 02 cấp
độ là quy hoạch BVMT cấp quốc gia và quy hoạch
BVMT cấp tỉnh. Kỳ quy hoạch BVMT là 10 năm, tầm
nhìn đến 20 năm.
+ Về nội dung cơ bản của quy hoạch BVMT: đối với
quy hoạch BVMT cấp quốc gia gồm các nội dung cơ
bản sau: đánh giá hiện trạng môi trường, quản lý môi
trường, dự báo xu thế diễn biến môi trường và biến đổi
khí hậu; phân vùng môi trường; bảo tồn đa dạng sinh
học và môi trường rừng; quản lý môi trường biển, hải
đảo và lưu vực sông; quản lý chất thải; hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường; các
bản đồ quy hoạch; nguồn lực thực hiện quy hoạch; tổ
chức thực hiện quy hoạch. Nội dung quy hoạch BVMT
cấp tỉnh được thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương bằng một quy hoạch riêng hoặc lồng
ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Quy định thêm đối tượng, nội dung, trình tự lập kế
hoạch BVMT, cụ thể như:
+ Về đối tượng phải lập kế hoạch BVMT: Dự án đầu tư
không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động
7

7


8

-


8

môi trường; phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
+ Về nội dung kế hoạch BVMT: Luật Bảo vệ môi
trường 2014 đã quy định rõ kế hoạch BVMT phải thể
hiện được các nội dung như: địa điểm thực hiện; loại
hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng; dự báo các loại
chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường; biện
pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường; tổ chức thực hiện các biện pháp BVMT.
+ Về việc lập kế hoạch BVMT: Luật đã có quy định cụ
thể trách nhiệm của các cơ quan xác nhận BVMT cũng
như trách nhiệm tổ chức thực hiện của chủ dự án, chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế hoạch
BVMT được xác nhận.
Quy định cụ thể việc BVMT trong khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên như trong điều tra, đánh giá, lập
quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng
sinh học; trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên; trong hoạt động thăm dò,
khai thác và chế biến khoáng sản.
Ngoài ra, Luật bảo vệ môi trường 2014 còn bỏ một số
quy định cụ thể trong Luật về đối tượng phải lập Đánh
giá tác động môi trường và giao cho Chính phủ quy
định chi tiết danh mục các dự án thuộc diện này.
8


8


9

9

B Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
môi trường

-

-

-

-

-

Câu 5: Thanh tra bảo vệ môi trường
Thanh tra tài nguyên và môi trường: Là hoạt động của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định đúng,
sai việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước. Chủ
thể tiến hành thanh tra chỉ duy nhất cơ quan nhà nước
có thẩm quyền
Kiểm tra: Là việc xem xét, đánh giá của cấp trên, đối
với cấp dưới về các hoạt động của tổ chức, cá nhân, từ
đó khuyến khích phát huy mặt tích cực, chấn chỉnh

những mặt tồn tại, hạn chế. Chủ thể tiến hành kiểm tra
có thể là nhà nước hoặc có thể là chủ thể phi nhà nước
Vị trí: Là một trong 2 nhiệm vụ không thể thiếu của
QLNN
Vai trò:
+ Là công cụ cưỡng chế thi hành luật
+ Đánh giá thực hiện chính sách pháp luật, phát hiện
và xử lý kịp thời các vi phạm
+ Phản hồi những bất cập, những khoảng chống về
mặt pháp luật để hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung nâng cao
hiệu lực, hiệu quả QLNN
Hoạt động thanh tra:
+ Thanh tra định kỳ: Theo kế hoạch đã được phê
duyệt; việc ban hành quyết định thanh tra do thủ trưởng
cơ quan thanh tra thực hiện
9

9


10

-

-

-

-


10

+ Thanh tra đột xuất: Không có trong chương trình kế
hoạch đã được phê duyệt; có dấu hiệu vi phạm; Theo
chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
Đối tượng thanh, kiểm tra:
Cơ quan quản lý: UBND, sở TNMT, phòng
TNMT…;Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ
chức, cá nhân
Chủ thể của hoạt động thanh tra, kiểm tra: Cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường các cấp; Cơ quan thanh
tra chuyên ngành; hoạt động phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm về môi trường của lực lượng CSMT
Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra tài nguyên
và môi trường: Pháp luật về tài nguyên và môi trường
(Luật BVMT, luật ĐDSH, luật tài nguyên nước, luật đất
đai,… quy chuẩn môi trường…..); Pháp luật về thanh
tra, giải quyết tranh chấp môi trường (Luật thanh tra
2010, luật khiếu nại tố cáo 2004); Pháp luật về xử phạt
VPHC (NĐ 179/2013/NĐ-CP).
Quy trình thanh tra tài nguyên và môi trường
1. Chuẩn bị thanh tra
a. Chọn đối tượng thanh tra
+ Xác định mục đích và nội dung của cuộc thanh tra
+ Xác định đối tượng thanh tra
+ Lựa chọn trưởng đoàn thanh tra và đoàn viên đoàn
thanh tra; - Xác định đơn vị lấy mẫu và phân tích mẫu.
+ Dự kiến thời gian thanh tra;
+ Xác định thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra;
10


10


11

11

+ Văn bản yêu cầu chuẩn bị báo cáo nội dung thanh
tra.
b. Ra quyết định thanh tra:
+ Dự thảo quyết định thanh tra
+ Ban hành Quyết định thanh tra
+ Dự thảo và ban hành Quyết định trưng cầu giám
định
c. Xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra.
+ Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thanh tra;
+ Góp ý kiến xây dựng kế hoạch;
+ Phát hành Chương trình kế hoạch thanh tra.
d. Chuẩn bị trang thiết bị, tài liệu liên quan đến cuộc
thanh tra
+ Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến cuộc thanh tra;
+ Thu thập hồ sơ liên quan đến đối tượng thanh tra;
+ Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ;
+ Chuẩn bị các biểu bảng tác nghiệp;
+ Họp đoàn, phổ biến chương trình, thống nhất kế
hoạch làm việc.
+ Kiểm tra thông tin, văn bản đã gửi cho đối tượng
thanh tra.

+ Tập hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
nội dung thanh tra
2. Thanh tra tại cơ sở
a. Công bố quyết định thanh tra:
+ Giới thiệu thanh phần (của đối tượng thanh tra) tham
dự buổi làm việc;
11

11


12

12

+ Phổ biến quyết định thanh tra: Thành phần đoàn
thanh tra, nội dung, thời hạn thanh tra.
+ Phổ biến chương trình làm việc đối với đơn vị;
+ Phổ biến nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra
(trưởng đoàn, thanh tra viên, đoàn viên đoàn thanh tra);
phổ biến quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.
b.Kiểm tra hồ sơ, chứng từ
+ Nghe đại diện đơn vị báo cáo nội dung thanh tra;
+ Trao đổi một số nội dung chưa rõ, nội dung có mâu
thuẫn và bổ sung các nội dung còn thiếu.
+ Yêu cầu cung cấp hồ sơ, chứng từ và tài liệu có liên
quan;
+ Kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan
+ Kiểm tra ĐTM, đây là loại hồ sơ pháp lý về mặt môi
trường, đối với một dự án đầu tư dù quy mô lớn hay

nhỏ bắt buộc phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường, việc kiểm tra
hồ sơ này phải theo trình tự:
Kiểm tra Quyết định phê duyệt ĐTM hoặc phiếu xác
nhận bản Cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
C .Kiểm tra hiện trường
+ Kiểm tra khu vực phát sinh chất thải: Nước thải, khí
thải, chất thải rắn.
+ Kiểm tra hệ thống (khu vực) thu lưu giữ, xử lý chất
thải;
+ Kiểm tra các vị trí xả thải ra môi trường.
12

12


13



13

d.Lấy mẫu
+ Xác định vị trí lấy mẫu;
+ Tiến hành lấy mẫu.
+ Ghi biên bản lấy mẫu
e.Lập biên bản thanh tra
+ Ghi biên bản;
+ Thông qua nội dung biên bản;

+ Ký và nhân bản biên bản thanh tra.
+ Hội ý đoàn thanh tra
f. Thông báo kết quả trưng cầu giám định
+ Thông báo kết quả phân tích;
+ Thông báo sơ bộ kết quả kiểm tra;
+ Lập biên bản VPHC (nếu có).
3 Kết thúc thanh tra
+ Báo cáo kết quả thanh tra
+ Kết luận thanh tra;
+ Lưu trữ Hồ sơ thanh tra.
Câu 6: Tiêu chuẩn mt, quy chuẩn ktmt, hệ thống
quy chuẩn ktmt ở Việt Nam
Khái niệm tiêu chuẩn/quy chuẩn:
Theo luật tiêu chuẩn, quy chuẩn 2006:
+ Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các
đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản
để tự nguyện áp dụng.
13

13


14




14

+ Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của
đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để
bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ
động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an
ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu
cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt
buộc áp dụng.
Theo luật BVMT 2014, khái niệm tiêu chuẩn môi
trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường được hiểu như
sau:
+ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông
số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng
của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu
kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để
bảo vệ môi trường
+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là giới hạn của các
thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm
lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành dạng văn bản bắt buộc áp dụng để
bảo vệ môi trường.
14

14



15
-

15

Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường ( quy định
tại điều 113, chương X, luật BVMT 2014) Hệ thống
quy chuẩn kỹ thuật môi trường bao gồm quy chuẩn kỹ
thuật về chất lượng môi trường xung quanh, quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải và nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường khác
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung
quanh bao gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với đất;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước
mặt và nước dưới đất;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước
biển
d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với không
khí; đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật MT đối với âm thanh,
ánh sáng, bức xạ;
e) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật MT đối với về tiếng ồn,
độ rung.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải bao gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp,
dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
nước thải sinh hoạt, phương tiện giao thông và hoạt
động khác;

b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về khí thải của các nguồn
di động và cố định
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải nguy hại;
15

15


16



16

Nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường
- Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa,
khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.
- Có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế
- xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phù hợp với đặc điểm của khu vực, vùng, ngành sản
xuất.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa phương phải
nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường có tính đặc
thù
Tiêu chuẩn môi trường bao gồm tiêu chuẩn chất lượng
môi trường xung quanh, tiêu chuẩn về chất thải và các
tiêu chuẩn môi trường khác

Câu 7: Các công cụ kinh tế trong QLMT: Thuế, phí,
cota ô nhiễm, cơ chế phát triển sạch, quỹ môi
trường, kỹ quỹ và hoàn trả, nhãn sinh thái
CCKT là công cụ dựa vào thị trường được các nhà kinh
tế ủng hộ hơn. EI nhằm tác động tới chi phí và lợi ích
trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác
động tới hành vi ứng của nhà sản xuất có lợi cho môi
trường
Thuế
16

16


17

-

-

-

-

17

Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và
pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước,
phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực

tiếp cho đối tượng nộp thuế
A THUẾ TÀI NGUYÊN
Thuế tài nguyên là thuế đánh vào người khai thác, thu
mua tài nguyên thiên nhiện theo quy định.
Ở Việt Nam, thuế tài nguyên được áp dụng sau khi
pháp lệnh thuế tài nguyên số 05/1998/PL-UBTVQH10
có hiệu lực; Năm 2009, luật thuế tài nguyên số
45/2009/QH12 được ban hành và có hiệu lực từ
1/7/2010.
Vai trò:
+ Tạo nguồn thu cho NSNN, điều hòa quyền lợi giữa
các tầng lớp dân cư về sử dụng tài nguyên
+ Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng
tài nguyên, hạn chế khai thác ồ ạt
+ Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác
và sử dụng, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Đối tượng nộp thuế, chịu thuế
+ Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức, cá nhân có khai
thác, thu mua tài nguyên thiên nhiên theo quy định.
+ Đối tượng chịu thuế:Đối tượng chịu thuế tài nguyên
theo quy định là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm
vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền
17

17


18

-


18

kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài
phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cụ thể bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô.
4. Khí thiên nhiên, khí than.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới
đất.
8. Yến sào thiên nhiên.
9. Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định.
Căn cứ và công thức tính thuế
+ Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên
tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế
tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên
được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế
của kỳ tính thuế. Số thuế tài nguyên phải nộp được tính
như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài
nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x
Thuế suất thuế tài nguyên
+ Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế
tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai
18


18


19

-

-

-

19

thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như
sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài
nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định
trên một đơn vị tài nguyên khai thác
B THUẾ MÔI TRƯỜNG
Là khoản thu của ngân sách nhà nước từ các cá nhân, tổ
chức có hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
theo quy định. Thuế môi trường là nguồn thu của ngân
sách nhà nước, nhằm bù đắp các chí phí mà xã hội bỏ ra
để giải quyết các vấn đề như: chí phí y tế, chí phí mất
ngày công lao động, chí phí phục hồi môi trường, chí
phí phục hồi tài nguyên, chí phí xử lý và ngăn ngừa ô
nhiễm, v.v…
Thuế môi trường dùng để khuyến khích, bảo vệ và nâng
cao hiệu suất sử dụng các yếu tố môi trường, hạn chế

các tác nhân gây ra ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn quy
định. Nguyên tắc tính thuế: thuế phải lớn hơn chi phí để
giải quyết phế thải và khắc phục ô 23 nhiễm. biện pháp
đánh thuế sẽ gây sức ép, buộc nhà sản xuất phải cải tiến
kỹ thuật, nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên, nhiên liệu
hoặc thay thế nguyên liệu ít gây ô nhiễm hơn, áp dụng
kỹ thuật chống ô nhiễm.
Các loại thuế môi trường chủ yếu: Thuế môi trường có
thể phân loại thành thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế
trực thu là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu
19

19


20

-

-

20

thuế là một, VD: thuế ô nhiễm; Thuế gián thu là thuế
mà người nộp thuế và người chịu thuế không phải là
một. VD: thuế sản phẩm
Ở Việt Nam, thuế BVMT là loại thuế môi trường đánh
vào một số sản phẩm gây hại cho môi trường trong quá
trình sản xuất, sử dụng. Luật thuế BVMT số
57/2010/QH12 được áp dụng từ ngay 1/1/2012.

Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế
Bảo vệ môi trường và Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ được
hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
1.1. Xăng, trừ etanol;
1.2. Nhiên liệu bay;
1.3. Dầu diezel;
1.4. Dầu hỏa;
1.5. Dầu mazut;
1.6. Dầu nhờn;
1.7. Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại
xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu)
gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm
chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ
động vật...).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và
xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi
trường đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch.
20

20


21

21

2. Than đá bao gồm:

2.1. Than nâu;
2.2. Than an-tra-xít (antraxit);
2.3. Than mỡ;
2.4. Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là
nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất
lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công
nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu
riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu.
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là
loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn
HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low
density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density
polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và
túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử
dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc
bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử
trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định
21

21



22


-

-

-

22

theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQUBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường.
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị
hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một
đơn vị hàng hoá
PHÍ MÔI TRƯỜNG
Theo pháp lệnh phí và lệ phí Số: 38/2001/PLUBTVQH10, Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân
phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp
dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành
kèm theo Pháp lệnh này.
Phí môi trường có thể hiểu là khoản tiền mà tổ chức, cá
nhân phải nộp khi được hưởng dịch vụ về môi trường
do một tổ chức, cá nhân khác cung cấp, hoặc khi có
hoạt động gây tác động xấu đến môi trường; Phí BVMT
được sử dụng để bù đắp chi phí cho hoạt động BVMT
Các loại phí môi trường:
+ Phí ô nhiễm (phí đánh vào nguồn phát thải) nhằm
khuyến khích giảm thiểu ô nhiễm, VD: phí nước thải,
phí chất thải rắn…;

+ Phí sản phẩm (Phí đánh vào các sản phẩm gây hại đến
môi trường, VD: Phí bột giặt, thuốc trừ sâu….;
+ Phí sử dụng (Phí phải nộp khi được hưởng dịch vụ về
môi trường do cơ quan, tổ chức khác cung cấp, VD: Phí
22

22


23

-

-


-

-

23

sử dụng hệ thống thoát nước, phí sử dụng dịch vụ thu
gom rác..)
Phí môi trường được áp dụng ở Việt Nam:
+ Phí vệ sinh: áp dụng từ năm 2002 theo PL số
38/2001/PL-UBTVQH10
+ Phí BVMT: Phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt và
công; phí BVMT đối với chất thải rắn; Phí BVMT đối
với hoạt động khai thác khoáng sản; Phí sử dụng dịch

vụ môi trường rừng
+ Phí thẩm định: Phí thẩm định báo cáo ĐTM, phí thẩm
định điều kiện hoạt động dịch vụ QTMT
Lệ phí môi trường
Khái niệm: Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá
nhân phải nộp khi được hưởng dịch vụ mang tính
quản lý hành chính nhà nước về môi trường
VD: Lệ phí cấp giấy phép hành nghề quản lý chất
thải; Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước,…..
COTA Ô NHIỄM
Côta ô nhiễm là một loại giấy phép xả thải chất thải có
thể chuyển nhượng mà thông qua đó, nhà nước công
nhận quyền các nhà máy, xí nghiệp, v.v... được phép
thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường.
Cơ sở hình thành công cụ cô ta ô nhiễm: Nhà nước xác
định khả năng đồng hóa của môi trường, từ đó xác định
tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải
vào môi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải
23

23


24

-

-


24

bằng cách phát hành những giấy phép thải gọi là côta
gây ô nhiễm và chính thức công nhận quyền được thải
một lượng chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường
trong một giai đoạn xác định cho các nguồn thải.
Ưu điểm: Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban
đầu, người gây ô nhiễm có quyền mua và bán côta gây
ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm
thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp
nhất: Mua côta gây ô nhiễm để được phép thải chất gây
ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để
đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn cho phép. Nghĩa là những
người gây ô nhiễm mà chi phí xử lý ô nhiễm thấp hơn
so với việc mua côta gây ô nhiễm thì họ sẽ bán lại côta
gây ô nhiễm cho những người gây ô nhiễm có mức chi
phí cho xử lý ô nhiễm cao hơn
Khó khăn trong việc thực hiện cô ta ô nhiễm:
+ Để xác định chính xác giá trị côta ô nhiễm và cấp
côta cho một khu vực, một lưu vực hay một vùng cần
phải có các nghiên cứu về khả năng tự làm sạch của
môi trường. Điều này thông thường đòi hỏi nhiều kinh
phí và kinh nghiệm chuyên môn cao.
+ Hoạt động phát triển kinh tế và chất lượng môi
trường khu vực liên tục thay đổi theo thời gian, do vậy
các giá trị của côta ô nhiễm cũng rất dễ thay đổi trước
các sức ép trên. Vì vậy, cần nhiều công sức để điều
24

24



25


-

-

-

25

chỉnh cô ta dẫn đến khó khăn trong việc mua bán cô ta
hoặc hiệu quả thực tế thấp.
+ Hoạt động mua và bán côta chỉ có thể diễn ra một
cách bình thường trong nền kinh tế mở, hoạt động theo
cơ chế thị trường, với một hệ thống pháp lý hoàn thiện
về quyền và nghĩa vụ cũng như khả năng quản lý môi
trường tốt. Trong trường hợp khác đi,việc trao đổi mua
bán chỉ còn là hình thức hoặc kém hiệu lực, do có các
gian lận trong xác định và kiểm soát ô nhiễm
CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH
Cơ chế phát triển sạch là cơ chế tài chính-kỹ thuật nhằm
giảm lượng phát thải khí nhà kính (CO2, CH4, N2O,
HFC, PFC và SF6) dựa trên cơ sở nghị định thư Kyoto.
Cơ chế phát triển sạch (Clean Development
Mechanism - CDM) là một phương thức hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực môi trường giữa các quốc gia đang
phát triển và các quốc gia phát triển. CDM ra đời trong

bối cảnh cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm đến mục
tiêu giảm phát thải khí nhà kính với chi phí thấp nhất
nhưng vẫn tăng cường hiệu quả cải thiện môi trường.
Để đạt được điều này, Nghị định thư Kyoto (1997) đã
đưa ra 3 cơ chế gồm: Mua bán quyền phát thải quốc tế
(IET), đồng thực hiện (JI) và CDM.
Các lĩnh vực thực hiện dự án CDM:
Nông nghiệp: VD dự án xây dựng hầm Biogas,..
Công nghiệp: Dự án xử lý khí nhà kính (N2O, HFC,..)
25

25


×