Tải bản đầy đủ (.docx) (178 trang)

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.21 KB, 178 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
.....................................

BỘ TÀI CHÍNH

PHẠM HOÀI NAM

HOÀN THIỆN TỎ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TÉ

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
.....................................

BỘ TÀI CHÍNH

PHẠM HOÀI NAM

HOÀN THIỆN TỎ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Kế toán Mã
số



: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TÉ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VŨ VIỆT
2. PGS.TS. LÊ HUY TRỌNG
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu
và kết quả trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
rp r _



2

1

__r_____

Tác giả luận án


Phạm Hoài Nam


Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Tập thể lãnh đạo, Thầy cô giáo và tập thể
cán bộ lãnh đạo Khoa sau đại học của Học viện Tài chính.
Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể cán bộ
hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Vũ Việt và PGS.TS Lê Huy Trọng đã nhiệt tình

hướng dẫn và động viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã tạo
điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá trình học tập và thực
hiện Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Phạm Hoài Nam
Lời cam đoan Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng, sơ đồ

Trang


1.2.1.

Đánh giá thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả,

chi
1.3........................................................................................................................
1.4.

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN
MÔI

TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP - KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.........................................................

1.4.1..........................................................................................................
1.4.2..............................................................................................................
1.2.

YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC

1.4.3...............................................................................................................
1.4.4.
1.4.5. Trang
1.4.6...........................................................................................................................
1.4.7...........................................................................................................................
1.4.8. Trang

1.4.9. Sơ đồ 1.1: Tập hợp và phân bố chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt
1.4.10.......................................................................................................
1.4.11.


6
1.4.12. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.4.13. Trong vài thập niên gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái
môi trường, sự cố môi trường và những biến đoi bất lợi của thiên nhiên đang ảnh
hưởng tới chất lượng sống của con người. Việt Nam là quốc gia đang phát triển cũng
phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường. Bảo vệ môi trường ngày càng trở thành một
trong những chính sách rất quan trọng. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã xây dựng chiến
lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến 2020, tầm nhìn đến 2030 nhằm xác định lại
những định hướng, ưu tiên trong công tác bảo vệ môi trường cũng như hạn chế sự khai
thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời đã ban hành Luật Bảo vệ môi

trường, Luật Thuế bảo vệ môi trường, các nghị định, thông tư hướng dẫn về lĩnh vực
bảo vệ môi trường nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hành vi vi phạm, hủy hoại môi
trường, gây ô nhiễm môi trường.
1.4.14. Từ những quy định pháp lý về hoạt động bảo vệ môi trường, các doanh
nghiệp phải thực hiện tuân thủ hoạt động bảo vệ môi trường, phải triển khai các giải
pháp xử lý môi trường khi thực hiện sản xuất...
1.4.15. Với các nhà quản trị doanh nghiệp vấn đề bảo vệ môi trường luôn được
quan tâm, tuân thủ quy định pháp lý môi trường, chi phí đầu tư cho hoạt động môi
trường như thế nào để mang lại hiệu quả nhất, xác định và phân bo chi phí môi trường
như thế nào để sản phẩm có giá chính xác ... Nhà quản lý cần phải có thông tin kế toán
môi trường phát sinh tại doanh nghiệp, nhằm quản lý hiệu quả hoạt động môi trường
và phát triển bền vững doanh nghiệp.
1.4.16. Mặt khác, nhà đầu tư, chủ nợ, các bên liên quan khác là những người
có lợi ích trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp luôn tìm cách bảo vệ lợi ích của
mình trước những rủi ro về môi trường. Như một hệ quả tất yếu, họ buộc các doanh
nghiệp cần phải công khai thông tin liên quan đến hoạt động môi trường cho các đối
tượng sử dụng thông tin, nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt động môi trường đến tình
hình tài chính của đơn vị.
1.4.17. Sự phát triển kinh tế Quảng Ngãi trong những năm gần đây là kết quả


7
từ những nỗ lực hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó
các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Trong bối cảnh toàn cầu hoá,
bảo vệ môi trường là đồng nghĩa với việc hạn chế các rủi ro môi trường, thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội và đảm bảo phát triển bền vững doanh nghiệp. Thông tin kế toán
môi trường của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng cho việc quản trị điều hành doanh
nghiệp cũng như cung cấp thông tin cho nhóm các đối tượng khác có liên quan.
1.4.18. Nhìn chung cho đến nay có nhiều tài liệu đã đề cập đến nhiều khía cạnh
của kế toán môi trường trong doanh nghiệp, nhưng chỉ xuất hiện lác đác ở một vài bài

báo hoặc một vài công trình nghiên cứu, còn thiếu tính hệ thống và mang tính phiến
diện chưa đề cập đầy đủ đến to chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp.
Trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay nội dung kế toán môi trường và tổ chức
công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp vẫn còn là một khoảng trống chưa
được nghiên cứu và đưa ra các quy định hướng dẫn cụ thể.
1.4.19. Xuất phát từ những lý do trên, việc đặt vấn đề nghiên cứu hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Do đó tác giả đã
lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án
1.4.20. Môi trường là vấn đề được quan tâm toàn cầu trong quá trình tăng
trưởng kinh tế, ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều đối tượng trong nền kinh tế. Ớ các
quốc gia trên thế gới, kế toán môi trường đã được quan tâm, nhưng đối với nước ta kế
toán môi trường vẫn còn là một lĩnh vực mới. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về kế
toán môi trường trên thế giới và tại Việt Nam.
1.4.21. Các nghiên cứu trong nước
1.4.22. Trong nước đã có một vài tài liệu, bài báo viết về các vấn đề liên quan
đến kế toán môi trường, các bài nghiên cứu này có thể phân thành các vấn đề sau: (1)
Chi phí môi trường trong doanh nghiệp, (2) Kế toán môi trường.


8
(1) Chi phí môi trường trong doanh nghiệp
1.4.23. Liên quan đến chi phi môi trường, có một nghiên cứu đã được công bố
trong luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Thu Thủy (2010) “Nghiên cứu mô hình quản
lý và hạch toán chi phí môi trường trong doanh nghiệp khai thác than ” luận án Tiến
sỹ kinh tế, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Đề tài đã nghiên cứu về lý thuyết và thực
tiễn quản lý và hạch toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp khai thác than,
tập trung vào xây dựng được mô hình hạch toán chi phí môi trường, xác định được các

nguyên nhân làm phát sinh chi phí môi trường, nhận diện chi phí môi trường, phân
loại chi phí môi trường, tập hợp và phân bo chi phí môi trường cho các đối tượng chịu
chi phí, lập báo cáo chi phí môi trường phục vụ cho công tác quản lý nội bộ. Tuy
nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin chi
phí môi trường trên báo cáo tài chính. Khi xác định chi phí môi trường phục vụ cho
công tác quản trị, tác giả chưa sử dụng các phương pháp mang tính đặc thù riêng có
của kế toán môi trường như phương pháp dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phương
pháp ABC..
(2) Kế toán môi trường
1.4.24. Liên quan đến kế toán môi trường, các nghiên cứu tập trung vào các
nội dung sau: Sự cần thiết phải hình thành kế toán môi trường trong doanh nghiệp,
định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị môi
trường, định hướng phát triển kế toán môi trường trong hệ thống kế toán Việt Nam.
1.4.25. - Tài liệu “Kế toán môi trường trong doanh nghiệp”(2012) của tác giả
PGS.TS.Phạm Đức Hiếu - PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai. Tài liệu tập trung làm rõ các
vấn đề lý luận cơ bản về kế toán môi trường trong doanh nghiệp: Khái niệm kế toán
môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị môi trường, kế toán chi phí
môi trường, kế toán lợi ích môi trường và đánh giá hiệu quả hoạt động của môi
trường. Tác giả cũng đã đưa ra các khái niệm các yếu tố của kế toán môi trường như
tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra các phương pháp phân loại và xác định chi phí môi
trường trong doanh nghiệp, ghi nhận, cung cấp thông tin chi phí và thu nhập môi


9
trường, Tuy nhiên, trong các yếu tố của kế toán toán môi trường tác giả chưa đề cập
đến nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin liên quan đến tài sản môi
trường, nợ phải trả môi trường, chưa đề cập đến mô hình kế toán môi trường trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp.
-


Bài báo “Định hướng phát triển kế toán quản lý môi trường trong hệ thống kế
toán Việt Nam ” của tác giả PGS.TS Hà Xuân Thạch. Bài báo đề cập đến kế
toán quản trị môi trường với các nội dung: Nhận diện, phân loại và ghi nhận
các loại chi phí môi trường, các khoản thu nhập và tiết kiệm từ hoạt động môi
trường, công bố báo cáo về môi trường, các giải pháp phát triển kế toán quản
lý môi trường tại Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra các phương pháp
xác định chi phí môi trường, chưa đề cập đến kế toán tài chính môi trường
trong doanh nghiệp, chưa nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin
tài chính về các yếu tố tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí và
thu nhập môi trường.

-

Bài báo “Lý thuyết về kế toán quản trị môi trường và kinh nghiệm áp dụng tại
các quốc gia - Giá trị và lợi ích đối với sự phát triển bền vững của kinh tế Việt
Nam” của tác giả Phạm Quang Huy. Tác giả đưa ra quan điểm: Các doanh
nghiệp cần xem xét và giải quyết mục tiêu lợi nhuận kinh tế và mục tiêu tác
động của môi trường cùng song hành với nhau. Từ đó, các doanh nghiệp cần
có những giải pháp trong quá trình kinh doanh để có thể xác định rõ những yếu
tố thu nhập, chi phí phát sinh do trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi
trường, đồng thời cũng cần ghi nhận những nhân tố này vào thông tin trên so
sách kế toán. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các mô hình và các phương
pháp kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp.

-

Bài báo “Kế toán môi trường trong mối quan hệ với tăng trưởng xanh của nền
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu”của
tác giả PGS.TS Võ văn Nhị - Ths. Nguyễn Thị Đức Loan. Bài báo đề cập đến

định nghĩa kế toán môi trường, những thông tin mà kế toán môi trường cung
cấp, kế toán môi trường ở Việt Nam cần được to chức để cung cấp thông tin


1
0
hữu ích phục vụ cho đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình khai thác, sử
dụng và bảo vệ môi trường. Đồng thời bài báo nêu ra các điều kiện để tổ chức
kế toán môi trường tại Việt Nam, như cần phải thiết kế chứng từ, tài khoản phù
hợp để ghi nhận, phân loại và xử lý các thông tin kế toán môi trường, làm căn
cứ cho việc lập các báo cáo có liên quan. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến kế
toán tài chính môi trường, kế toán quản trị môi trường, chưa nhận diện, xác
định, ghi nhận và cung cấp thông tin các yếu tố của kế toán môi trường như tài
sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp. Tác giả
cũng chưa đề cập đến mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp.
-

Bài báo “Kế toán môi trường đối với các doanh nghiệp Việt Nam ”của tác giả
Hà Thị Thu Nga đã nêu lên được sự cần thiết của kế toán môi trường, các
nguyên nhân khó khăn để thực hiện kế toán môi trường tại Việt Nam, các điều
kiện cần thiết thuộc về phía cơ quan quản lý nhà nước góp phần cho kế toán
môi trường phát triển: Như thể chế hóa việc áp dụng kế toán môi trường, xem
kế toán môi trường là một bộ phận của hệ thống kế toán, thống kê chính thức
và bắt buộc trong hệ thống báo cáo thông tin kinh tế - xã hội ở cấp độ vĩ mô,
hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê về môi trường. Tuy nhiên, tác giả chưa
đề cập đến định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế
toán quản trị môi trường, phương pháp xác định, quy trình ghi nhận và cung
cấp thông tin về các yếu tố tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường
trong doanh nghiệp.


-

Bài báo “Kế toán quản trị môi trường tại Nhật Bản và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Bích Ngọc. Tập trung nghiên cứu kế
toán môi trường tại các công ty Nhật Bản, chỉ ra được các lợi ích khi doanh
nghiệp áp dụng kế toán môi trường và bài học kinh nghiệm cho việc ứng dụng
kế toán quản lý môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, tác
giả chưa đề cập đến định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi
trường, kế toán quản trị môi trường, phương pháp xác định, quy trình ghi nhận


1
1
và cung cấp thông tin về các yếu tố tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trong doanh nghiệp, mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp.
1.4.26. Các nghiên cứu ngoài nước
1.4.27. Trên thế giới nhiều quốc gia đã ban hành nhiều văn bản pháp lý hướng
dẫn về kế toán hoạt động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp. Hiện nay đã có
nhiều tài liệu giới thiệu, hướng dẫn về kế toán môi trường đã được phát hành, như Cơ
quan Bảo vệ môi trường của Mỹ, Bộ Môi trường Nhật Bản, Bộ Môi trường Cộng hòa
liên bang Đức, Ủy ban của Cộng đồng châu Âu (EC) cũng đưa ra các quy định mang
tính chỉ đạo và hướng dẫn một số nội dung kế toán môi trường và công khai thông tin
môi trường của các doanh nghiệp. Một số to chức khác như Envirowise của Vương
quốc Anh, Tổ chức Môi trường Canada, các trung tâm, viện nghiên cứu và nhiều nhà
nghiên cứu cũng đã đưa ra nhiều hướng dẫn cho việc đánh giá và lập báo cáo về các
chi phí liên quan đến môi trường. Nhìn chung, các bài nghiên cứu tập trung vào
nghiên cứu kế toán môi trường trên phương diện kế toán tài chính môi trường và kế
toán quản trị môi trường.

1.4.28. Liên quan đến kế toán tài chính môi trường, các nghiên cứu này tập
trung vào các nội dung sau: Nhận diện, đo lường, ghi nhận, công khai thông tin chi phí
môi trường, nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính.
1.4.29. - Bài báo “Kế toán môi trường và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) ” của tác giả A. Aziz Ansari đề cập sự cần thiết để phải bổ sung yếu tố môi
trường trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cần có sự thống nhất chung về nhận
diện, đo lường và công bố thông tin các yếu tố của kế toán môi trường, gồm tài sản, nợ
phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trên báo cáo tài chính. Các doanh nghiệp nên
vận dụng chuẩn mực báo báo tài chính quốc tế để đo lường và công bố thông tin các
yếu tố môi trường trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả bài báo chỉ tập trung vào
vận dụng chuẩn mực kế toán báo cáo tài chính quốc tế để đo lường và công bố thông
tin các yếu tố môi trường trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chưa đề cập đến
các khái niệm về tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường và các cơ sở để đo


1
2
lường, ghi nhận, cung cấp thông tin tài chính của các yếu tố của kế toán môi trường.
-

Tổ chức UNCTAD (2002), đã ban hành và hướng dẫn “Kế toán chi phí, nợ
phải trả môi trường, trình bày các thông tin chi phí, nợ phải trả môi trường
trong báo cáo tài chính ” tài liệu tập trung vào các vấn đề: Sự cần thiết của kế
toán nợ phải trả môi trường và chi phí môi trường trong doanh nghiệp, ghi
nhận, đo lường, công khai thông tin chi phí môi trường và nợ phải trả môi
trường trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhận diện,
xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin về tài sản môi trường và thu nhập môi
trường trong doanh nghiệp.
1.4.30. Liên quan đến kế toán quản trị môi trường, các nghiên cứu này tập


trung vào các nội dung sau: Phân loại chi phí môi trường, các phương pháp kế toán
quản trị môi trường, thông tin kế toán quản trị môi trường.
-

Tổ chức IFAC (2005), đã ban hành “ ‘Tài liệu hướng dẫn thực hiện kế toán
quản trị môi trường” (EMA). Tài liệu tập trung vào các vấn đề: Sự cần thiết
của kế toán quản trị môi trường, nguyên tắc kế toán môi trường, thông tin kế
toán môi trường cung cấp trên cả hai phương diện là thông tin vật lý và thông
tin tiền tệ của hoạt động môi trường trong doanh nghiệp. Thông tin vật lý bao
gồm thông tin về hiện vật của dòng nguyên vật liệu, năng lượng, nước sử dụng
và chất thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin tiền tệ bao gồm thông
tin về chi phí môi trường trong doanh nghiệp và chi phí môi trường tiết kiệm
được từ quản lý tốt hoạt động môi trường. Ngoài ra, tài liệu còn đưa ra định
hướng trình bày thông tin chi phí và thu nhập môi trường của doanh nghiệp
trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nội dung các phương
pháp xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp phục vụ cho quản trị
doanh nghiệp.

-

Ủy ban liên hợp quốc về phát triển bền vững (2002), đã ban hành

1.4.31. “Nguyên tắc và thủ tục kế toán quản trị môi trường” Tài liệu tập trung vào các
nguyên tắc, thủ tục, phương pháp để định lượng chi phí môi trường nhằm cung cấp


1
3
thông tin trong việc ra các quyết định trong nội bộ đơn vị. Các phương pháp được sử
dụng kế toán quan trị môi trường gồm: Phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật

liệu, phương pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt động, phương pháp
kế toán dòng chi phí, phân loại chi phí môi trường trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác
giả chưa hướng dẫn các phương pháp to chức thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung
cấp thông tin chi phí môi trường cho việc ra quyết định trong nội bộ đơn vị.
-

Bộ môi trường Nhật bản (2005), đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn kế toán môi
trường”. Tài liệu tập trung vào các vấn đề: Định nghĩa kế toán môi trường, vai
trò chức năng của kế toán môi trường, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi
trường, phân loại chi phí môi trường và lợi ích môi trường, đo lường chi phí
môi trường và lợi ích môi trường, phương pháp kế toán chi phí môi trường.
Đồng thời tài liệu còn hướng dẫn cung cấp thông tin kế toán môi trường cho
quản lý nội bộ đơn vị và công khai thông tin kế toán môi trường cho bên ngoài.
Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến hệ thống hóa, xử lý thông tin chi phí môi
trường phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ đơn vị.

3. Kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại trong các nghiên cứu trước
1.4.32. Qua phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về kế
toán môi trường trong các doanh nghiệp:
1.4.33. Các nghiên cứu trong nước
1.4.34. Đã có luận án, tài liệu chuyên khảo, nhiều bài báo viết về kế toán môi
trường. Chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
-

Sự cần thiết và ý nghĩa của kế toán môi trường trong các doanh nghiệp, cần
phải to chức kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường trong
các doanh nghiệp, trọng tâm là tập trung vào kế toán quản trị môi trường.

-


Khái niệm về kế toán môi trường, tài sản môi trường, nợ môi trường, chi phí
và thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp, các vấn đề kỹ thuật, nghiệp vụ
đặc thù của kế toán môi trường.

-

Nhận diện, xác định chi phí môi trường, phân loại chi phí môi trường, hạch
toán chi phí môi trường.


1
4
-

Thông tin môi trường phải được ghi nhận vào so sách kế toán và công bố
thông tin tích hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

-

Cần phải thiết kế chứng từ, tài khoản phù hợp để ghi nhận, phân loại và xử lý
các thông tin kế toán môi trường, làm căn cứ cho việc lập các báo cáo có liên
quan.

-

Đề xuất nhiều giải pháp để định hướng cho phát triển kế toán môi trường tại
Việt Nam.
1.4.35. Các nghiên cứu ngoài nước
1.4.36. Trên thế giới có nhiều tài liệu ban hành hướng dẫn về kế toán hoạt


động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp. Các tài liệu rất đa dạng và tiếp cận kế
toán môi trường trên nhiều khía cạnh khác nhau, được ban hành và áp dụng cho phù
hợp với yêu cầu về thông tin môi trường của từng quốc gia cụ thể. Nội dung kế toán
môi trường tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
-

Nguyên tắc kế toán môi trường, thông tin kế toán môi trường cung cấp trên cả
hai phương diện là thông tin vật lý và thông tin tiền tệ của hoạt động môi
trường trong doanh nghiệp.

-

Nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin về tài sản môi trường, nợ
phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường trong báo cáo tài
chính.

-

Nguyên tắc, trình tự kế toán quản trị môi trường, các phương pháp được sử
dụng kế toán quản trị môi trường. Các phương pháp kế toán quản trị môi
trường gồm: Phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phương
pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).

-

Thông tin kế toán môi trường phải được thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
cho quản lý nội bộ đơn vị và công khai cho bên ngoài. Thông tin môi trường
công khai bên ngoài có thể trình bày tích hợp trong báo cáo tài chính hoặc báo
cáo môi trường độc lập.
1.4.37.

Á
4f~-\ r

1.4.38.

-&À

À

1*^

r

>

Ẩ.

. Các vân đê cần nghiên cứu và giải quyêt

1.4.39. Nhìn chung, các tài liệu trong nước đã đề cập nhiều đến kế toán môi


1
5
trường, tập trung vào sự cần thiết phải thực hiện kế toán môi trường trong doanh
nghiệp, vai trò của kế toán môi trường, một số định hướng phát triển kế toán môi
trường tại Việt Nam, đồng thời cũng nêu ra một số kiến nghị sửa đối, bo sung các vấn
đề về chi phí và thu nhập môi trường trong chế độ kế toán hiện nay. Một số tài liệu
nghiên cứu chi phí môi trường, đưa ra các lý luận cơ bản về kế toán môi trường,
phương pháp kế toán môi trường... Các nghiên cứu trước đây đã đạt được những kết

quả nhất định, tuy nhiên những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết như:
1.4.40. - Cần hệ thống hóa một cách đầy đủ hơn về cơ sở lý luận của kế toán
môi trường trong doanh nghiệp.
1.4.41. - Cần nghiên cứu đầy đủ hơn các vấn đề nhận diện, xác định, ghi nhận
và cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường.
1.4.42. - Cần nghiên cứu tổ chức thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung thông
tin môi trường cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên phương diện kế
toán tài chính và kế toán quản trị môi trường.
1.4.43. - Cần khảo sát biểu hiện của tổ chức công tác kế toán môi trường trong
các doanh nghiệp sản xuất hiện nay nhằm đánh giá, phân tích thực trạng nhằm đề xuất
các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường.
5. Mục đích nghiên cứu
1.4.44. Mục đích cơ bản mà luận án hướng đến là hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Xuất phát từ mục đích trên, các
mục tiêu nghiên cứu cụ thể của của luận án được xác định:
1.4.45. Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán
môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể:
1.4.46. - Nhận diện, xác định, ghi nhận thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.
-

Tố chức quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
1.4.47. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tế tố chức công tác kế toán môi


1
6
trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi trên cả phương diện kế toán

tài chính và kế toán quản trị.
1.4.48. Thứ ba, hoàn thiện tố chức công tác kế toán môi trường trong các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1.4.49. Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện tố chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tố chức công tác kế toán môi trường trong
các doanh nghiệp sản xuất.

-

Phạm vi nghiên cứu:
1.4.50. + Nghiên cứu tố chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp

sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp sản
xuất trong nước, đang trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.51. + Trọng tâm của luận án là tập trung vào nghiên cứu nhận diện, xác
định, quy trình ghi nhận, cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử
dụng thông tin. Đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, thông tin kế toán
môi trường cung cấp dưới dạng thông tin tài chính. Đối với các đối tượng sử dụng
thông tin bên trong, thông tin kế toán môi trường cung cấp tập trung vào thông tin chi
phí môi trường phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ.
1.4.52. + Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu sơ cấp và thứ cấp về tố chức công tác kế toán môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến nay.
1.4.53. + Thời gian thực hiện khảo sát thực tế từ tháng 1 năm 2014 đến tháng
12 năm 2014.
1.4.54. Tuy nhiên, do thời gian, không gian hạn chế nên luận án tập trung vào

nghiên cứu và khảo sát các nhóm doanh nghiệp sản xuất thuộc diện có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường, có quy mô vừa và quy mô lớn theo tiêu chuẩn của Việt Nam
(những doanh nghiệp có tong nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng, lao động từ trên 200
người) và có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi trường trên


1
7
tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở lên.
1.4.55. Số lượng doanh nghiệp gửi phiếu khảo sát là 30 doanh nghiệp, thuộc 10
nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của “Thông tư số
04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường”.
1. Nhóm các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng
2. Nhóm các ngành nghề khai thác khoáng sản
3. Nhóm các ngành nghề về cơ khí
4. Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống
5. Nhóm các ngành nghề chế biến nông sản
6. Nhóm các ngành nghề chế biến và chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản
7. Nhóm các ngành nghề sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
8. Nhóm các ngành nghề về hóa chất
9. Nhóm các ngành nghề sản xuất giấy
10. Nhóm các ngành nghề khác.
1.4.56. Qua thu thập kết quả khảo sát thực tế, các đối tượng khảo sát phù hợp
với các tiêu chuẩn: Doanh nghiệp sản xuất thuộc nhóm có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, có quy mô vừa và quy mô lớn, có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho
hoạt động môi trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở lên. Có 8 doanh
nghiệp thuộc 4 nhóm ngành nghề sau: (Phụ lục 1.1)
7. Phương pháp nghiên cứu

1.4.57. Đe đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án dựa trên nền tảng phương
pháp triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp
hệ thống hóa, điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
1.4.58. Các nội dung cơ sở lý luận được dựa trên những khái niệm, nguyên lý,
phương pháp đã được nghiên cứu ở Việt Nam và đang được áp dụng rộng rãi trên thế
giới. Trong quá trình nghiên cứu luận án, các phương pháp phân tích, so sánh, diễn
dịch được sử dụng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.


1
8
1.4.59. Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu của luận án là thực trạng của to chức
công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi hiện nay như thế nào? Tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng của tổ chức kế toán
môi trường tại các doanh nghiệp sản sản xuất tại Quảng Ngãi qua các nội dung: Biểu
hiện tài sản, nợ phải trả, chi phí và thu nhập môi trường, quy trình ghi nhận và cung
cấp thông tin kế toán môi trường, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
1.4.60. Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính trong nghiên cứu vấn đề
thực tiễn.
1.4.61. - Phương pháp thu thập thông tin
1.4.62. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài
liệu liên quan đến công trình trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua các
nguồn tài liệu tại các thư viện và tìm kiếm trên mạng thông qua việc truy cập các trang
website. Các trang website tác giả thường truy cập để nghiên cứu là các bài báo, công
trình khoa học về kế toán môi trường các trường đại học và các trang website nước
ngoài, chủ yếu là các công trình nghiên cứu trên các website nước ngoài như:
; ;... Ngoài ra các dữ liệu thứ cấp được sử
dụng trong luận án còn bao gồm các chứng từ kế toán; các sổ kế toán chi tiết và tổng
hợp; các BCTC của các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi, và các báo cáo tổng
kết, báo cáo định hướng cũng như chiến lược bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Ngãi.

1.4.63. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng phương pháp
thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, điều tra về thực tế tổ chức công tác kế toán
môi trường, cụ thể: Tổ chức kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập hoạt động
môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Các
phương pháp được sử dụng để khảo sát gồm: Phương pháp điều tra, phỏng vấn các
nhà quản lý nhà nước về môi trường, các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhân viên kế
toán, đặc biệt là nhân viên kế toán trưởng, kế toán tống hợp tại các doanh nghiệp.
-

Khảo sát bằng phiếu điều tra
1.4.64. Đối tượng khảo sát bằng phiếu điều tra được chia thành 2 nhóm:

-

Nhóm thứ nhất tập trung vào các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh


1
9
nghiệp, đại diện cho nhóm này là các ngân hàng tại Quảng Ngãi, Cục Thống
kê Quảng Ngãi, Chi cục Bảo vệ môi trường Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và Đầu
tư Quảng Ngãi. Mục đích khảo sát của nhóm này nhằm tìm hiếu nhu cầu thông
tin về kế toán môi trường cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài.
(Bảng câu hỏi khảo sát tại phụ lục 2.1)
-

Nhóm thứ hai tập trung vào các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh
nghiệp, đối tượng khảo sát trong nhóm này là các nhà quản trị, kế toán trưởng
doanh nghiệp. Mục đích khảo sát nhóm này nhằm tìm hiếu nhu cầu thông tin
kế toán môi trường phục vụ cho công tác quản trị nội bộ, thực trạng của tố

chức kế toán môi trường tại doanh nghiệp. (Bảng câu hỏi khảo sát tại phụ lục
2.2)
1.4.65. Phiếu điều tra khảo sát được thiết kế với 26 câu hỏi được chia làm 3

phần, tập trung vào nhu cầu thông tin kế toán môi trường, tìm hiếu thực trạng của tố
chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp, kiến nghị và đề xuất về kế toán
môi trường trong doanh nghiệp. Các câu hỏi được sử dụng đế khảo sát được chia làm
3 phần như sau:
1.4.66. Phần I: Tìm hiếu về thông tin của doanh nghiệp
1.4.67. Phần II: Thực trạng tố chức công tác kế toán môi trường
1.4.68. Phần III: Đề xuất, kiến nghị
1.4.69. Các câu hỏi trong bảng khảo sát được thiết kế với các nội dung câu hỏi
sau:
1.4.70. Câu hỏi đóng: Là câu hỏi được xây dựng nội dung câu hỏi có phương
án trả lời, yêu cầu người được phỏng vấn, khảo sát được lựa chọn khi trả lời. Mục đích
của loại câu hỏi này nhằm thu thập thông tin liên quan đến các vấn đề cần sự khẳng
định, hiến nhiên một cách chính xác.
1.4.71. Câu hỏi mở: Là câu hỏi được xây dựng nội dung câu hỏi không có
phương án trả lời sẵn, người được khảo sát tự điền nội dung trả vào bảng khảo sát.
Mục đích của câu hỏi này nhằm thu thập thông tin về quan điếm, nhu cầu mang tính
định hướng có thế chưa xảy ra.


2
0
1.4.72. Câu hỏi vừa đóng vừa mở: Là dạng câu hỏi kết hợp vừa bắt buộc người
được phỏng vấn phải trả lời với tất cả nội dung lựa chọn và đưa ra những phương án
trả lời được gợi ý thêm từ bảng câu hỏi. Mục đích của câu hỏi này dùng đế thu thập
thông tin mang tính khẳng định và thu thập thông tin chưa được gợi mở đế bo sung
thêm nội dung thông tin cho nhau.

1.4.73. Tác giả thực hiện khảo sát chủ yếu bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp,
một số trường hợp phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến đối tượng được khảo sát.
-

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
1.4.74. Thông qua thu thập các kết quả điều tra, tác giả sẽ kiếm tra đế phát hiện

những thông tin thiếu sót trong quá trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn thiếu
sót, sau đó tổng hợp, tính toán bằng phần mềm Excel của Microsoft Office 2007 theo
yêu cầu nghiên cứu. Kết quả tính toán được trình bày dưới dạng bảng biếu hoặc đoạn
văn kết luận. Các phương pháp chính được tác giả sử dụng trong quá trình xử lý và
phân tích số liệu chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả, tác giả mô tả toàn bộ sự vật
hiện tượng trên co sở số liệu đã được tính toán thông qua việc sử dụng tuyệt đối, số
tương đối. Từ đó luận án đưa ra các kết quả được trình bày dưới dạng bảng biếu hoặc
đoạn văn đế tổng kết thực trạng, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên
cứu:
-

Đánh giá nhu cầu thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử dụng
thông tin bên ngoài và các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

-

Đánh giá thực trạng nhận diện và xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.

-

Đánh giá quy trình ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất.


-

Đánh giá thực trạng cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng
sử dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp.

-

Đánh giá mô hình to chức công tác kế toán môi trường.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn


2
1
1.4.75. Với nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường ngày càng cao của
các đối tượng sử dụng thông tin, luận án “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi
trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” có ý nghĩa cả về
mặt khoa học và thực tiễn.
1.4.76. về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận của tổ chức công
tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp. Bao gồm: Khái niệm kế toán môi
trường, nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin kế toán môi trường trên báo
cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
1.4.77. Về mặt thực tiễn, luận án tổng kết thực trạng tổ chức công tác kế toán
môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó,
đánh giá thực trạng, chỉ ra được những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại, đề xuất
các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp sản
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin bên
trong và bên ngoài.
9. Những điểm mới của luận án và các câu hỏi cần làm rõ

9.1. Những điểm mới của luận án
1.4.78. Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán môi trường trong
doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ sở phân tích, đánh giá cơ sở lý luận, đưa ra các khái
niệm, nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi trường trên báo
cáo kế toán, tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp.
1.4.79. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong
các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, xác định được những tồn
tại, nguyên nhân của những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán môi trường, nhu cầu
sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp làm cơ sở cho việc hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp.
1.4.80. Thứ ba, trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng tố
chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất, luận án đưa ra các
giải pháp hoàn thiện tố chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản


2
2
xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Bao gồm:
-

Hoàn thiện mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường trong
doanh nghiệp sản xuất.

-

Nhận diện, xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi
trường trên báo cáo kế toán.

-


Định hướng cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tố chức công tác kế
toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
9.2. Câu hỏi nghiên cứu
1.4.81. Trên cơ sở việc phân tích, đánh giá những nghiên cứu trong nước và

thế giới về kế toán môi trường trong doanh nghiệp, trên cơ sở các vấn đề tồn tại đã
được xác định, luận án trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
-

Tại sao phải tố chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất?

-

Dựa trên những cơ sở lý luận nào để tố chức công tác kế toán môi trường trong
doanh nghiệp sản xuất?

-

Thực trạng tố chức công tác kế toán môi môi trường trong các doanh nghiệp
sản xuất tại Quảng Ngãi hiện nay như thế nào?

-

Các giải pháp gì để hoàn thiện tố chức công tác kế toán môi trường trong các
doanh nghiệp sản xuất?

-

Những định hướng cần thiết gì để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tố chức công
tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất?


10. Bố cục của luận án
1.4.82. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung của
luận án được kết cấu thành 3 chương:
1.4.83. Chương 1: Tống quan về tố chức công tác kế toán môi trường trong các
doanh nghiệp
1.4.84. Chương 2: Thực trạng tố chức công tác kế toán môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi


2
3
1.4.85. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tố chức công tác kế
toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi


1.4.86. Chương 1
1.4.87. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

1.1.1.

Môi trường

1.4.88. Môi trường là khái niệm rất rộng và được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Khái niệm đầu tiên về môi trường tiếp cận ở góc độ rộng với nghĩa môi
trường là tất cả những gì bao quanh con người [Sharme, 1988]. Theo tác giả [Kalesnik,

1970] Môi trường là một bộ phận của trái đất bao quanh con người, mà tại thời điểm
nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp, nghĩa là môi trường có quan
hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người. Theo định
nghĩa của UNDP, môi trường là tất cả các điều kiện tự nhiên (vật lý, hóa học, sinh học)
và xã hội có tác động đến các to chức, các cơ thể sống, các hoạt động của con người.
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam [Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, 2014], môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn
tại và phát triển của con người và sinh vật.
1.4.89. Để thống nhất về mặt nhận thức khái niệm môi trường, luận án sử dụng
khái niệm môi trường trong “Luật bảo vệ môi trường” được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 23-06-2014. Khái niệm môi trường được định nghĩa: “ Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn
tại và phát triển của con người và sinh vật.”
1.4.90. Môi trường với chức năng cơ bản là nguồn cung cấp tài nguyên cho con
người, là nơi chứa đựng phế thải, là không gian sống của con người, các khả năng này
của hệ thống môi trường là hữu hạn. Hệ thống kinh tế với các hoạt động của doanh
nghiệp luôn diễn ra các quá trình khai thác tài nguyên (R - Resource), chế biến nguyên
liệu (P -Production), và phân phối để tiêu dùng (C - Consumer).
1.4.91.
1.2.1.


1.4.95. Quản lý nhà nước về hoạt động môi trường là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội.
1.4.96. Như vậy, có thể nhận thấy rằng quản lý nhà nước về hoạt động môi
trường chủ yếu hướng đến điều hành và kiểm soát hoạt động môi trường trong một
quốc gia.
1.4.97. Nội dung công tác quản lý nhà nước về hoạt động môi trường của Việt
Nam theo [Điều 139, Luật Bảo vệ môi trường], thể hiện qua các nội dung:

1.4.98. - Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ
môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
-

Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch
phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi
trường.

-

Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có liên quan
đến bảo vệ môi trường.

-

To chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi
trường, dự báo diễn biến môi trường.

-

Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở
sản xuất kinh doanh.

-

Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

-

Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường,

giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.

-

Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.

-

Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.

-

Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1.4.99. Ngoài các nội dung trên, quản lý nhà nước về hoạt động môi trường còn

sử dụng một số công cụ kinh tế khác như: Thuế và phí môi trường, giấy phép chất thải


×