Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.4 KB, 21 trang )

Mục lục
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.
2.
3.
4.
5.

Tính cấp thiết của vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu

Phần 2. NỘI DUNG
I.
II.
III.
IV.

CƠ SỞ LÝ LUẬN
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN HIỆN NAY
NGUYÊN NHÂN TÌNH TRẠNG THIẾU VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN
GIẢI PHÁP

Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1


Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ


1.

Tính cấp thiết của vấn đề

Trong những năm gần đây, khi đất nước ta bắt đầu hội nhập và đang từng bước
tiến lên sự nghiệp CNH-HĐH đất nước thì vấn đề dân số đang là vấn đề được quan
tâm hàng đầu. Có thể thấy, dân số đã và đang là vấn đề nóng không chỉ đối với
nước ta mà với hầu khắp các quốc gia trên Thế Giới. Dân số ảnh hưởng tới rất
nhiều vấn đề trong đó vấn đề lao động và việc làm là những vấn đề bức xúc nhất
cần được giải quyết ngay ở mọi quốc gia trên Thế Giới chứ không riêng gì đất
nước ta.
Có thể thấy, Việt Nam hiện là một trong những nền kinh tế có mức tăng trưởng
lớn trên Thế Giới, là nền kinh tế rất hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với đó CNH-HĐH đang là một trong những chủ trương lớn của đất nước.
Việc thực hiện những chủ trương này đã và đang ngày một kéo theo sự thu hẹp
diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Theo như các tài liệu
thống kê cho thấy: Trong cả nước có đến 6 – 7 triệu lao động dư thừa, không có
việc làm thường xuyên, trong đó có 50% lao động có việc làm từ 4 – 5 tháng/năm.
Hàng năm lao động cả nước tăng từ 3,4 – 3,5%, trong đó nguồn lao động nông
thôn đã tăng nửa triệu. Cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa ngày càng
diễn ra mạnh mẽ càng làm diện tích đất nông nghiệp bình quan trên đầu người
giảm xuống, dẫn đến tình trạng đất chật người đông, thiếu việc làm là một điều tất
yếu. Thực trạng này đã và đang là rào cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo, nâng cao dân trí, phát triển nền giáo dục, bên cạnh đó một mối lo không
nhỏ đó là phát sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội.
Nhà nước từ lâu đã có những chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng chuyển dần lao động nông thôn sang các ngành phi nông nghiệp và
dịch vụ. Tuy nhiên do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khách quan nên quá trình
2



chuyển đổi này diễn ra một cách chậm chạp. Vì vậy thực trạng sử dụng lao động và
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn cần được quan tâm, nghiên cứu để tìm
ra các biện pháp hữu hiệu nhằm sử dụng nguồn lao động nước ta nói chung và
nguồn lao động nông thôn nói riêng sao cho hiệu quả nhất, đồng thời đề ra các biện
pháp cụ thể mang tính chiến lược lâu dài để phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông
nghiệp - nông thôn.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn VIệt Nam và đề xuất biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động một
cách hiệu quả.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc làm tại
nông thôn.
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở nước ta và đề xuất biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động ở nông
thôn một cách hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng lao động nông thôn
nước ta.
Nghiên cứu sự phát triển các ngành nghề kinh tê ở nông thôn và nguồn lao
động nông thôn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện bằng phương pháp thu thập số liệu, phân tích, đánh giá,..
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu

3



Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng lao động và việc giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn nước ta
5.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu chung cho cả nước
5.3.

Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực trạng sử dụng và hướng giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn nước ta hiện nay

4


PHẦN 2: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.
Lao động nông thôn
• Khái niệm

Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm
để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của
cả vật chất của những người lao động nông thôn. Do đó lao động nông thôn bao
gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông
thôn…



Đặc điểm của lao động nông thôn

Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm đến 90 % lao động nông thôn do đó mà
đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao động
trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính chất này.
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các qui luật sinh
học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (Khí hạu, đất đai…). Do đó, quá trình sản xuất
mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm
cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trử nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích
ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa rất
quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để
tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất
nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nũa
5


mức động áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất cong thấp vì thế mà sản xuất
nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏel, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động
có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu
hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó,
phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ
yếu phụ thuộc vào kinh nghiệp và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao
động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Lực lượng chuyên sâu, lành nghề, lao động
chất xám không đáng kể, phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất
lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất.

Nghiên cứu và tìm hiểu đầy đủ các tính chất của lao động nông thôn từ đó có
thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động trong nông nghiệp nói
riêng và nông thôn nói chung.
1.2.

Việc làm
• Khái niệm
Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm” (Theo Bộ luật lao động năm 1994 được bổ sung sửa
đổi năm 2002, 2006, 2007)
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm :Làm các công

việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật. Những công việc tự làm để
thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình, nhưng không
được trả công ( bằng tiền hoặc hiện vật ) cho công việc đó.
Người có việc làm: là những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra.
Người thất nghiệp: là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động
kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc.

6




Đặc điểm việc làm ở nông thôn

Ở nông thôn, hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình.

Các thành viên trong hộ có thể trao đổi công việc và giúp đỡ nhau. Vì vậy cần chú
trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động của kinh tế hộ nhằm tạo ra nhiều việc làm.
Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng chọt, chăn nuôi với các
cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, kéo theo đó là mức thu nhập cũng có
sự khác biệt rõ rệt. Vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
thu hút nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay bên trong sản
xuất nông nghiệp.
Về tiểu thủ công nghiệp – một hoạt động phi nông nghiệp với một số nghề
thủ công mỹ nghệ được lưu truyền qua nhiều thế hệ trong từng hộ, dòng họ, làng,
xã dần dần hình thành những làng nghề truyền thống. Hoạt động sản xuất này tạo
ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị
văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho từng cộng đồng, vùng miền trên đất nước nên
ngày càng được ưa chuộng không chỉ ở trong nước mà còn được ưa chuộng ở
nhiều nước trong khu vực và trên Thế Giới.
Bên cạnh đó, việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
Đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, giống, phân bón,…), trình độ lao
động,... Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các hoạt động đầu vào cho hoạt
động sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm phục vụ
cho đời sống người dân. Đây chính là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn
và tạo ra thu nhập cao cho lao động.
Ngoài ra ở nông thôn, có một lớn công việc không định trước được thời gian
như: Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực
trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả
năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
7


2.

Phân loại việc làm ở nông thôn


Căn cứ theo thời gian thực hiện công việc, việc làm được chia thành 3 loại:
Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có
việc làm thường xuyên trong một năm.
Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số
giờ thực hiện công việc trong tuần.
Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian
hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện công việc nào đó.
II. Thực trạng
1. Thực trạng thị trường lao động
1.1.
Cung lao động nông thôn:

nông thôn

Dân số ở nông thôn nước ta hàng năm tăng với tốc độ vẫn khá cao, khoảng
2% (năm 2001- 2010) . Có khoảng 1triệu người bước vào độ tuổi lao động mỗi
năm. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh trong khi cơ cấu lao động
chuyển dịch chậm làm cho lao động nông thôn thiếu việc làm và thất nghiệp tăng
nhanh.
Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn ở mức rất thấp, phần lớn chưa
qua đào tạo.
1.2.

Cầu lao động ở khu vực nông thôn:
Khu vực nông thôn kinh tế chưa phát triển, tạo ra ít việc làm, chủ yếu là làm

nông nghiệp, đất đai bị thu hẹp do đô thị hoá, sản xuất nông nghiệp cũng giảm dần
nên lao động nông thôn thường tồn tại dưới hình thức thất nghiệp trá hình hoặc sử
dụng không hết quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp. Dịch vụ ở mức thấp do

cuộc sống còn khó khăn, người dân ít quan tâm nên khó phát triển.
8


2.

Thực trạng sử dụng lao động nông thôn

Trong quá trình cải cách toàn diện nền kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói
riêng thì vấn đề lao động – việc làm đã và đang là vấn đề nóng bỏng nhất. Trong
những năm qua, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm thúc
đẩy quá trình phân công và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động nông thôn,
nhưng kết quả đạt được thì không nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Khu vực nông thôn là khu vực tập trung hầu hết dân cư cả nước; chiếm 80%
dân số và 76.88% lực lượng lao động xã hội. Hàng năm, khu vực này được bổ sung
thêm khoảng 67 vạn lao động. Đây là lực lượng lao động rất dồi dào phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Ta có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ dưới
đây:

9


Tuy nhiên, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn phân bố rất không đều ở
các ngành, các vùng. Sự dịch chuyển chậm chạp trong phân bố lực lượng lao động
nông thôn không chỉ thể hiện ở từng ngành kinh tế mà còn rất đậm nét ở hầu khắp
các vùng trên phạm vi cả nước, tập trung nhất ở 2 vùng ĐB sông Hồng và ĐB sông
Cửu Long.
Bảng 1:
Chia theo nhóm ngành kinh tế
Các vùng


Tổng số

Nông – lâm - ngư
nghiệp
Số lượng
%

Số lượng

%

Số lượng

%

CN và XD

Dịch vụ

NT cả
nước

27857460

21721150

77,98

1910205


6,85

4196105

15,17

Miền núi
và tây
nguyên

5500581

5087070

92,48

113630

2,07

299881

5,45

ĐB sông
Hồng

5723913


4397281

76,82

458802

8,02

867830

15,16

ĐB sông
Cửu Long

4021525

319453

82,54

249403

6,20

452669

11,26

Tây

Nguyên

1104727

948637

87,33

25630

3,94

94760

8,73

Mặc dù tỷ lệ có việc làm ở nông thôn lớn, nhưng tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc
làm ngày càng gia tăng. Lao động thiếu việc làm ở nông thôn nước ta cũng rất phổ

10


biến ở tất cả các vùng, miền trong cả nước. Điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ
sau:

Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn dẫn tới dòng di dân tự
do ngày càng gia tăng. Họ di cư tới các thành phố lớn, vùng biên giới và các vùng
đất có tiềm năng canh tác nhưng kinh tế chậm phát triển như: Tây Nguyên, miền
Tây Nam Bộ… làm nảy sinh những vấn đề xã hội bức xúc nơi dân nhập cư tới đó
là: Mật độ dân số gia tăng đột biến (cơ học) chẳng hạn từ 1976-1996, Đắc Lắc phải

tiếp nhận khoảng 20 vạn dân di cư tự do tới, tại thời điểm hiện nay, Hà Nội có tới
23,44% lao động của thành phố là lao động ngoại tỉnh (thành phố Hồ Chí Minh là
9,56%). Những địa phương có dân di cư tự do tới thường bị động trong các chương
trình, kế hoạch đã định sẵn còn phải đầu tư để giải quyết những vấn đề nảy sinh
trước mắt.

11


Hiện nay 100% dân di cư đều mong muốn có đất canh tác nên họ bất chấp
pháp luật, khai thác bừa bãi làm cạn kiệt tài nguyên rừng, biển và đất đai lâm
nghiệp, huỷ hoại môi trường sinh thai.
Trẻ em bị thất học, bệnh tật đe doạ. Đặc biệt đã xảy ra những cuộc xung đột
giữa dân di cư với người bản địa. Vì vậy, đời sống của đại bộ phận dân nhập cư tự
do không ổn định và rất khó khăn về kinh tế trong những năm đầu đến vùng đất
mới. Để tồn tại, nhiều người trong số họ chấp nhận làm đủ việc từ buôn bán các
chất ma tuý đến mang vác thuê hàng lậu qua biên giới…vv gây căng thẳng về kinh
tế, trật tự an toàn xã hội.
3.

Việc làm ở nông thôn - những vấn đề đặt ra.
Sự phân bố và sử dụng lao động ở nông thôn hiện nay đang gây ra những

nghịch lý. Cụ thể như:
Nông nghiệp vẫn còn nhiều tiềm năng cần phải được khai thác (đất trống,
đồi núi trọc, các nguồn nước từ ao, đầm, hồ, biển…) và thu hút lao động. Nhưng
do thiếu các phương tiện và điều kiện căn bản, lợi thế so sánh về tài nguyên này
đang trở thành một nguồn áp lực xã hội.
Trong nông thôn sự thừa và thiếu lao động giả tạo đang là vấn đề nổi cộm.
Thừa lao động giản đơn, thiếu lao động được đào tạo có kỹ năng nghề nghiệp cao,

nhất là cho các lĩnh vực công nghiệp, chế biến xuất khẩu và các xí nghiệp công
nghệ cao.
Một lực lượng lao động đáng kể ở nông thôn, đặc biệt là phụ nữ đang phải
làm việc rất vất vả và có nguy cơ thất nghiệp cao.
III.
1.

NGUYÊN NHÂN TÌNH TRẠNG THIẾU VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN
Nguyên nhân khách quan

12


Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn chậm chạp dẫn tới chưa giải
quyết được một cách cơ bản và đồng bộ tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở
nông thôn. Lực lượng lao động nông thôn vốn đã dư thừa, nay do tác động của cơ
chế thị trường càng trở nên trầm trọng. Từ năm 1990-1997, tỷ trọng lao động nông
nghiệp giảm 3,5%, bình quân mỗi năm giảm được 0,5%. Số hộ hoạt động trong
ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 2:

Cả nước

Miền núi
trung du

Đồng bằng
trung du

ĐB sông

Cửu Long

Tây nguyên

Tổng số

100

100

100

100

100

Hộ nông
nghiệp

80,6

91,2

92,2

75,6

77,9

Phi nông

nghiệp

19,4

8,8

7,8

24,4

22,1

Quá trình đô thị hoá nhanh chóng, những vùng ven đô phát triển rầm rộ các
khu công nghiêp, khu chế xuất đã chiếm mất một phần đất nông nghiệp làm cho
diện tích đất canh tác bị thu hẹp, nông dân mất đất trở nên thất nghiệp hoặc thiếu
việc làm.
Mặt khác, do cơ cấu lại nông nghiêp và kinh tế nông thôn chưa nhận được
sự hỗ trợ đúng mức về vốn, tín dụng, thuế, thị trường…; thị trường nông thôn còn
mang tính tự phát, kém năng động và không theo kịp với tốc độ tăng trưởng kinh tế
và phân công lại lao động.Vì vậy, làm cho sự phục hồi các làng nghề truyền thống,
hình thành và phát triển nghề mới để công nghiệp hoá nông thôn, mà đặc biệt là
13


công nghiệp chế biến chậm và hạn chế phát triển dẫn đến việc không thể có tác
động mạnh để thu hút một bộ phận đáng kể lao động dư thừa ở nông thôn.
2.

Nguyên nhân chủ quan
Do lao động nông thôn vẫn chưa thích nghi với quan hệ cung cầu của cơ chế


thị trường. Hơn nữa, họ hầu như không nhận được bất cứ sự đào tạo kỹ thuật hoặc
ngành nghề nào. Họ rất ít có cơ hội để tìm việc làm mới, nâng cao thu nhập và cải
thiện điều kiện sống.
Theo Tổng cục Thống kê, trong tổng số 50.380 nghìn lao động có việc làm,
có 15,3% người đã qua đào tạo và có sự chênh lệch đáng kể giữa khu vực thành thị
và nông thôn. Số người đã qua đào tạo ở khu vực thành thị cao gấp hơn ba lần khu
vực nông thôn (31,2% và 9,1%).
Bảng 3: Cơ cấu lao động có việc làm chia theo trình độ CMKT

Tổng số

Không

CMKT

Dạy nghề
(SCN
TCN,
CĐN)

Trung cấp
chuyên
nghiệp

Cao
đẳng

Đại
học

trở
lên

Không
xác
định

Cả
nước

100,0

84,7

3,7

3,7

1,7

6,1

0,12

Nam

100,0

83,0


5,6

3,3

1,2

6,7

0,11

Nữ

100,0

86,4

1,7

4,0

2,3

5,4

0,13

Thành
thị

100,0


68,8

6,5

6,0

2,9

15,8

0,08

Nam

100,0

66,4

9,3

5,0

2,1

17,2

0,06

Nữ


100,0

71,5

3,4

7,0

3,7

14,2

0,10

Nông

100,0

90,9

2,7

2,8

1,3

2,3

0,14


14


thôn
Nam

100,0

89,6

4,2

2,7

0,8

2,6

0,14

Nữ

100,0

92,3

1,0

2,8


1,7

2,0

0,15

IV. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT & TẠO VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN
IV.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng

CNH-

HĐH
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn toàn diện và bền vững gắn với
công nghiệp chế biến và thị trường xuất khẩu nông sản. Muốn vậy, cần đổi mới
quan điểm và nhận thức về vai trò và vị trí của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
quốc dân, gắn phát triển công nghiệp chế biến nông- lâm - ngư nghiệp với chuyển
đổi cơ cấu sản xuất.
Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chú trọng việc
dạy nghề cho nông dân như: đào tạo nghề mới, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn
kiến thức và kinh nghiệm làm ăn bằng cac ngành nghề nông nghiệp và dịch vụ.
Hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế
biến nông sản làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Ưu tiên các vùng miền núi, vùng có nhiều trang trại, vùng sản xuất tập trung cây
công nghiệp, cây ăn quả.
Đây là những giải pháp hết sức quan trọng, có ý nghĩa thiết thực và lâu dài.
Trong quy hoạch cần quan tâm đến các vùng sản xuất nông sản hàng hoá lớn phục
vụ xuất khẩu, các nghành công nghiệp chế biến nông sản và những ngành công
nghiệp phục vụ nông nghiệp như điện, cơ khí, chế biến nông, lâm thuỷ sản, quy
hoạch hệ thống trạm, trại nghiên cứu và thực hiện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào nông nghiệp, nông dân. Thực hiện các biện pháp khuyến công, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến nông.
15


Thực hiện giải pháp kích cầu bằng các chính sách khoán sức dân ở nông
thôn, trong đó bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp là việc nên làm. Mở rộng diện
miễn giảm thuế cho các cơ sở sản xuất công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản và
thuỷ sản. Thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này để tạo cầu cho lao động nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn
nông dân và gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến theo hướng tích cực hơn và
hiệu quả hơn. Nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp kiểu mới, nhất là mô hình
kinh tế trang trại, tổ hợp tác tự nguyện của các hộ, tổ hợp công nghiệp chế biến
nông sản, liên doanh với nước ngoài về chế biến nông sản.
Phát triển nông nghiệp theo hướng đa canh và chuyên canh, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp. Hiện nay, ngành nông nghiệp nước ta vẫn còn mang nặng tính độc canh
cây lương thực mà chưa thật sự chú trọng vào phát triển các loại cây con khác có
giá trị kinh tế cao. Vì vậy, cần quy hoạch cụ thể từng vùng trọng điểm, hướng dẫn
nông dân cải tạo vườn, và thuyết phục họ trồng các vùng cây mới như: cây ăn trái,
hoa – cây cảnh… theo hướng sản xuất hàng hoá. Đồng thời nghiên cứu cải tiến
giống mới một cách hoàn thiện trên cơ sở xem xét những lợi thế tiềm năng cho
phép ở từng vùng, thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng kinh doanh tổng
hợp, mở rộng thị trường hàng hoá nông sản cả trong và ngoài nước.
Phát triển công nghiệp nông thôn, hướng ngành này vào phục vụ sản xuất
nông nghiệp là chính như: Sản xuất máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp, phát
triển công nghiệp, chế biến sản phẩm sau thu hoạch. Đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng về đất
đai, lao động, vùng nguyên liệu… như: công nghiệp mía đường, công nghiệp xi
măng, công nghiệp hàng tiêu dùng,…Nên chăng hình thành những xí nghiệp công

nghiệp vệ tinh sản xuất phụ tùng hoặc gia công cho các nhà máy lớn.

16


Phát triển dịch vụ nông thôn, không chỉ chú trọng phát triển các dịch vụ
truyền thống, như dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ hàng tiêu dùng mà cần đẩy mạnh
phát triển các loại dịch vụ khác như dịch vụ việc làm, dịch vụ cho vay vốn… đồng
thời nâng cao chất lượng các loại dịch vụ thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao
đời sống nhân dân.
IV.2.

Phân bố nguồn lao động hợp lý

Với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, việc nâng cao hiêu quả sử dụng lao
động trước hết phải hướng vào những ngành, những hoạt động quan trọng, có vai
trò quyết định đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, vào việc khai thác
những nguồn lao động có chất lượng cao, lao động được đào tạo, ưu tiên lao động
tại chỗ và chú ý tỷ suất sử dụng thời gian lao động trong những thời điểm nông
nhàn. Những giải pháp chủ yếu có thể là:


Giảm thiểu lao động trong khu vực nông thôn:

- Giảm tỷ lệ sinh đẻ để từ đó giảm thiểu số lượng lao động trong vòng 15-20 năm
sau.
- Di chuyển bớt lao động ra khỏi vùng bằng hai cách chủ yếu: di cư lao động đến
những vùng thiếu lao động, giải phóng bớt số lao động trẻ ra làm việc tại các khu
công nghiệp, đô thị.



Tạo thêm nhiều việc làm cho khu vực nông thôn.

- Thay đổi chuyển dịch cơ cấu cây trồng
- Thực hiện thâm canh, chuyên môn hoá nông sản hàng hoá mũi nhọn


Phát triển ngành nghề

- Việc phát triển ngành nghề nông thôn phải gắn chặt với sản xuất nông nghiệp.
Đây là hai ngành kinh tế mà trong quá trình phát triển có mối quan hệ chặt chẽ về
nguyên liệu, lao động, thị trường, môi trường. Phát triển ngành nghề nông thôn

17


phải chú ý tới các nghề mới và hết sức chú trọng khôi phục, tái tạo, phát triển
ngành nghề truyền thống.
- Phát triển ngành nghề truyền thống phải gắn chặt trong mối quan hệ chặt chẽ với
công nghiệp thành thị, với thị trường trong và ngoài nước. Kết hợp hài hoà nhiều
loại hình tổ chức và sở hữu, lựa chọn công nghệ, kết hợp công nghệ hiện đại với
công nghệ truyền thống, thiết bị tiên tiến thủ công, cơ khí nhỏ trong nhiều loại hình
doanh nghiệp.
- Giải quyết được đầu ra cho các ngành sản xuất trồng trọt là những ngành mà việc
tiêu thụ sản phẩm được coi là ách tắc nhất hiện nay.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn và từ đó tăng thu nhập cho lao
động.
- Khôi phục và phát triển những ngành nghề truyền thống, đặc biệt là những ngành
nghề tạo ra sản phẩm hiện đang có nhu cầu lớn trên thị trường trong và ngoài nước.
- Thời gian sản xuất không phụ thuộc vào mùa vụ, có thể sản xuất quanh năm, làm

nhiều giờ trong một ngày, kể cả buổi tối; Nguyên liệu thường là nguyên liệu thu
gom, nguyên liệu tái sinh không đòi hỏi chất lượng cao. Không đòi hỏi nhà xưởng
có quy mô lớn, vốn đầu tư nhiều, trang thiết bịi hiện đại.
IV.3.

Nâng cao chất lượng lao động:

Xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn trên
phạm vi cả nước và triển khai thành các đề án trong từng vùng.
Tiến hành rà soát lại nguồn lao động ở tất cả các địa phương, các ngành về
số lượng và chất lượng, đặc biệt là khối nông-lâm nghiệp và các địa phương, nắm
chắc yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lao động, thực hiện phân tích, đánh giá
yêu cầu hiện tại và yêu cầu tương lai trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo mới,
đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ…

18


Quy hoạch, sắp xếp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề để nâng cao
chuyên môn kỹ thuật cho lao động nông thôn. Củng cố và sắp xếp lại hệ thống các
trường chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề hiện có
Liên kết nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trực tiếp vào
sản xuất. Đây là hướng gắn trực tiếp đào tạo với thực tế. Hướng này có phạm vi áp
dụng rộng, tính khả thi cao và hiệu quả.
IV.4.

Một số giải pháp khác:

Nhà nước cần có cơ chế và chính sách thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu
tư trong và ngoài nước vào các chương trình và dự án, tạo thêm việc làm, thu hút

lao động nông thôn. Ưu tiên các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, công
nghiệo nông thôn, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ công nhân lành nghề, cơ
giới hoá và HĐH nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nước có chính sách miễn thuế, giảm giá thuế đất, các loại thuế, phí và
đơn giản hoá các thủ tục trong các khâu thẩm định, xét duyệt và triển khai các dự
án đầu tư đó nhằm khuyến khích bằng lợi ích vật chất các chủ đầu tư.
Đối với phương pháp CNH –HĐH nông nghiệp nông thôn cần xây dựng mới
các trung tâm công nghiệp chế biến và dịch vụ thương mại trên địa bàn nông thôn
với quy mô vừa và nhỏ nhưng công nghệ cao để một mặt thu hút lao động nông
nghiệp qua đó bồi dưỡng và nâng cao tay nghề của nông dân.
Cuối cùng là tổ chức, chỉ đạo thực hiện. Ưu tiên tối đa cho những dự án có
nhiều khả năng thu hút nhiều lao động nông nghiệp vào làm việc và đào tạo được
nhiều công nhân kỹ thuật tại địa bàn nông thôn.

19


20


Phần 3. KẾT LUẬN
Lao động một tế bào quan trọng của xã hội, lao động dư thừa và thiếu việc
làm diễn ra khá phổ biến không chỉ ở các vùng nông thôn mà còn diễn ra tại các
vùng kinh tế trong cả nước và đối với tất cả các nước trên Thế Giới cũng vậy. Đây
là vấn đề nan giải không chỉ đối với Việt Nam mà của tất cả các quốc gia trên Thế
giới. Thực trạng này chính là nguyên nhân dẫn đến xuất hiện ngày càng nhiều tệ
nạn xã hội.
Tuy nhiên hầu hết lực lượng lao động lại tập trung ở vùng nông thôn, nơi ít
được tiếp cận với những tiến bố khoa học kỹ thuật mới. Vì vậy, việc nghiên cứu để
giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay đối với Đảng và nhà nước ta là vấn đề

cấp thiết, có giải quyết được công ăn việc làm cho nông dân thì cuộc sống của họ
mới được nâng cao, từ đó thúc đẩy họ tập chung sản xuất tạo ra nhiều của cải cho
xã hội, là tiền đề giúp cho đất nước ta phát triển nền kinh tế theo hướng CNHHĐH đất nước

21



×