ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN
NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH
PHỤC VỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN
NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH
PHỤC VỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 60 44 02 17
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS Nguyễn Cao Huần
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn như mong muốn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Cao Huần, người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa địa lý - Trường Đại
học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã truyền dạy cho em những
kiến thức, những kỹ năng cần thiết trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Nam Định, Phòng tài
nguyên môi trường huyện Ý Yên đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để
hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận văn
đã cho em những đóng góp quý báu để luận văn hoàn chỉnh.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè là những người luôn ở bên
tôi, giúp đỡ tôi trong lúc khó khăn.
Một lần nữa em xin cảm ơn. Chúc tất cả mọi người sức khỏe và thành đạt.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Loan
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................3
MỤC LỤC................................................................................................................ 4
................................................................................................................................... 8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................8
CQ Cảnh quan.........................................................................................................8
CQNS Cảnh quan nhân sinh...................................................................................8
CQHTS Cảnh quan học nhân sinh.........................................................................9
CTR Chất thải rắn...................................................................................................9
VSMT Vệ sinh môi trường......................................................................................9
UBND Ủy ban nhân dân..........................................................................................9
HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật.......................................................................9
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................10
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................11
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH
PHỤC VỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH....4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về cảnh quan nhân sinh.................................
1.1.1. Sự hình thành cảnh quan nhân sinh....................................................
1.1.2. Quan niệm về cảnh quan nhân sinh..................................................11
1.1.3. Nghiên cứu, phân loại cảnh quan nhân sinh.....................................13
1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn về huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định...............................................................................................
1.3. Một số vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan nhân
sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định................................................................
1.3.1. Quan niệm, cấu trúc, phân loại cảnh quan nhân sinh sử dụng trong
luận văn......................................................................................................17
1.3.2. Cảnh quan nhân sinh và vấn đề quản lý môi trường........................19
1.3.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu cảnh quan nhân sinh
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.....................................................................20
CHƯƠNG 2............................................................................................................24
CẢNH QUAN NHÂN SINH HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH...................24
2.1. Vị trí địa lý.............................................................................................
2.2. Các hợp phần và yếu tố thành tạo cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định...............................................................................................
2.2.1. Các hợp phần và yếu tố tự nhiên tạo nguồn vật chất và không gian
cho các hoạt động nhân sinh.......................................................................24
2.2.2. Các hợp phần và yếu tố kinh tế - xã hội quyết định sự hình thành
và phát triển của cảnh quan nhân sinh........................................................32
2.3. Cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên........................................................
2.3.1. Nguyên tắc và chỉ tiêu phân loại cảnh quan nhân sinh huyệnÝ
Yên.............................................................................................................36
2.3.2. Đặc điểm cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.........37
2.4. Sự biến đổi cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định...........
2.4.1. Sự biến đổi của các cảnh quan nông nghiệp.....................................40
2.4.2. Sự biến đổi của các cảnh quan quần cư............................................40
2.4.3. Sự biến đổi của các cảnh quan công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
....................................................................................................................41
2.4.4. Sự biến đổi của các cảnh quan rừng trồng, trảng cỏ, cây bụi thứ
sinh nhân tác...............................................................................................41
CHƯƠNG 3............................................................................................................43
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NẢY SINH VÀ ĐỊNH HƯỚNG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC CẢNH QUAN HUYỆN Ý YÊN,
TỈNH NAM ĐỊNH.................................................................................................43
3.1. Hiện trạng môi trường trong các cảnh quan nhân sinh khu vực huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định..................................................................................
3.1.1. Khái quát hiện trạng môi trường huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định......43
3.1.2. Hiện trạng môi trường ở một số dạng cảnh quan nhân sinh tiêu
biểu.............................................................................................................50
3.2. Giải pháp quản lý môi trường trong các cảnh quan nhân sinh khu vực
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.......................................................................
3.2.1. Nguyên tắc và giải pháp chung........................................................64
3.2.2. Các giải pháp quản lí và bảo vệ môi trường trong các nhóm dạng
cảnh quan nhân sinh...................................................................................68
Trong thời gian chờ quyết định tái sử dụng diện tích bãi chôn lấp, cơ
quan quản lý bãi chôn lấp hàng năm phải báo cáo về hiện trạng môi
trường của bãi cho của phòng tài nguyên môi trường huyện và kiến nghị
các biện pháp khắc phục nếu có các biểu hiện ô nhiễm môi trường về
khí thải, nước và nước ngầm tại khu vực bãi chôn lấp...............................84
3.3. Đề xuất hướng sử dụng và bảo vệ cảnh quan nhân sinh........................
3.3.1. Dạng cảnh quan ưu tiên khai thác khoáng sản và lâm nghiệp (CQ
II): phân bố ở các xã yên Tân,Yên Lợi. Định hướng sử dụng và bảo vệ:
....................................................................................................................84
- Tiếp tục khai thác nguồn khoáng sản hiện có hợp lý kết hợp với việc
bảo vệ môi trường đất.................................................................................84
3.3.2. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển quần cư nông thôn xen cây lâu
năm (CQ VII): phân bố rải rác ở khắp các xã trong toàn huyện. Định
hướng sử dụng và bảo vệ: cần được phát triển một cách hợp lý, không
lấn chiếm đất nông nghiệp, cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn, xây
dựng hệ thống thoát nước thải, xử lý chất thải rắn tránh gây ô nhiễm môi
trường. Đặc biệt, đối với cảnh quan U1 phân bố ở xã Yên Chính, Yên
Lợi. Tuy diện tích không đáng kể nhưng cần được trú trọng để áp dụng
mô hình kinh tế mới, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời bảo vệ
môi trường đất, chống xói mòn..................................................................85
3.3.3. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển đô thị (CQ VI): phân bố chủ
yếu ở thị trấn Lâm. Khu vực này tuy không có các nhà máy công
nghiệp, mật độ dân số không cao nhưng lại chịu ảnh hưởng của các hoạt
động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chất thải rắn nên môi trường bị
ô nhiễm. Định hướng sử dụng và bảo vệ:...................................................85
- Ưu tiên cải thiện vệ sinh môi trường đô thị, quản lý xây dựng hệ thống
nước thải, hệ thống thu gom, xử lý rác thải đô thị.....................................85
3.3.4. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển nông nghiệp vùng trũng (CQ
IV): phân bố ở xã Yên Phong và Yên Khang. Định hướng sử dụng và
bảo vệ: khai thác tốt các tiềm năng về tự nhiên kết hợp với việc ưu tiên
cải tạo môi trường đất, hệ thống thủy lợi...................................................85
3.3.5. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển lúa nước và cây hằng năm (CQ
III): phân bố ở hầu hết các xã trong toàn huyện. Định hướng sử dụng và
bảo vệ: khái thác tốt các tiềm năng về tự nhiên để nâng cao năng suất,
sản lượng lúa và cây hằng năm; đồng thời chống thoái hóa, bạc màu đất
bằng việc hạn chế sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật ưu tiên cải tạo
hệ thống thủy lợi, kỹ thuật canh tác............................................................85
3.3.6. Dạng cảnh quan ưu tiên nuôi trồng thủy sản (CQ V): phân bố chủ
yếu ở các xã ven sông phía tây và phía nam huyện. Định hướng sử dụng
và bảo vệ:....................................................................................................85
3.3.7. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển công nghiêp, tiểu thủ công
nghiệp (CQ I): phân bố ở thị trấn Lâm và các xã lân cận. Giải pháp: đẩy
mạnh sản xuất, mở rộng các làng nghề, tăng hiệu quả kinh tế nhưng vẫn
hạn chế ô nhiễm đặc biệt ô nhiễm môi trường không khí. Ưu tiên xây
dựng hệ thống thoát nước thải và quản lý nguồn thải................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển quần cư nông thôn và cây lâu năm:
kết hợp cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng hệ thống thoát
nước thải, xử lý chất thải rắn tránh gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường đất, chống xói mòn.........................................................................88
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển đô thị: kết hợp tạo không gian xanh,
cải thiện vệ sinh môi trường đô thị, quản lý xây dựng hệ thống nước
thải, hệ thống thu gom, xử lý rác thải đô thị...............................................88
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển nông nghiệp vùng trũng: kết hợp
khai thác tốt các tiềm năng về tự nhiên kết hợp với việc cải tạo môi
trường đất, hệ thống thủy lợi. kết hợp........................................................88
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển lúa nước và cây hằng năm: kết hợp
chống thoái hóa, bạc màu đất bằng việc hạn chế sử dụng các loại thuốc
bảo vệ thực vật ưu tiên cải tạo hệ thống thủy lợi, kỹ thuật canh tác..........88
- Dạng cảnh quan ưu tiên nuôi trồng thủy sản: kết hợp xây dựng hệ
thống xử lý và thoát nước thải tiêu nước từ đầm nuôi, kiểm soát nguồn
lây lan dịch bệnh.........................................................................................88
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp:
kết hợp hạn chế ô nhiễm đặc biệt ô nhiễm môi trường không khí, ưu tiên
xây dựng hệ thống thoát nước thải và quản lý nguồn thải.........................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................90
TIẾNG VIỆT.........................................................................................................90
PHỤ LỤC...............................................................................................................91
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CQ
Cảnh quan
CQNS
Cảnh quan nhân sinh
CQHTS
Cảnh quan học nhân sinh
CTR
Chất thải rắn
VSMT
Vệ sinh môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
HCBVTV
Hóa chất bảo vệ thực vật
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân loại cảnh quan nhân sinh Việt
Nam......................................................................................................................... 15
Bảng 2.1. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân loại cảnh quan nhân sinh huyện Ý
Yên.......................................................................................................................... 36
Bảng 3.1. Khối lượng các loại chất thải rắn phát sinh trong ngày của huyện Ý
Yên.......................................................................................................................... 49
(Nguồn: Báo cáo của phòng tài nguyên môi trường huyện tháng 3/ 2013).......49
Bảng 3.2. Thành phần chất thải rắn của huyện Ý Yên.......................................50
Bảng 3.3. Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên ở các nhóm dạng cảnh
quan nhân sinh huyện Ý Yên................................................................................50
Bảng 3.4. Chất lượng môi trường không khí tại khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp..................................................................................................................... 52
Bảng 3.8. Chất lượng môi trường không khí khu đô thị, dân cư tập trung......58
Bảng 3.9. Chất lượng môi trường không khí khu vực chôn lấp rác...................59
Bảng 3.10. Chất lượng môi trường nước cung cấp cho sinh hoạt tại một số địa
điểm khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định........................................................60
Bảng 3.11. Kết quả quan trắc chất lượng nước giếng.........................................62
Bảng 3.12. Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt.............................................63
Bảng 3.14. Kết quả quan trắc môi trường đất tại vùng sản xuất nông nghiệp. 63
Bảng 3.15. Kế hoạch giao rừng cho các hộ gia đình............................................68
Bảng 3.16. Kế hoạch khai thác vật liệu xây dựng................................................69
Bảng 3.17. Bảng dự kiến thu chi lệ phí rác thải huyện Ý Yên............................73
Bảng 3.18. Bảng thống kê ý kiến của người dân về mức thu tại một số địa điểm
................................................................................................................................. 74
Bảng 3.19. Bảng đề xuất mức chi thu và mức phạt.............................................75
DANH MỤC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Quan niệm về cảnh quan văn hóa (Carl Sauer, 1926)..........................4
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa con người và cảnh quan (A.P.A. Vink, 1983)..........9
Như vậy, theo tác giả, giữa con người và các hợp phần tự nhiên có mối quan
hệ rất chặt chẽ với nhau, dựa trên cơ sở của việc sử dụng đất và quản lý môi
trường....................................................................................................................... 9
Hình 1.3. Các dạng cảnh quan nhân sinh ở Kon Tum [5]..................................11
Hình 1.4. Mô hình cấu trúc cảnh quan nhân sinh [6].........................................19
Hình 1.5. Phân loại cảnh quan nhân sinh khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
................................................................................................................................. 19
Hình 1.6. Các bước nghiên cứu cảnh quan nhân sinh khu vực huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định........................................................................................................23
Hình 2.1. Sự biến đổi nhiệt độ trung bình tháng huyện Ý Yên..........................28
Hình 2.2. Sự biến đổi lượng mưa tháng ở huyện Ý Yên.....................................29
Hình 3.1. Mô hình thu gom và xử lý nước thải sản xuất.....................................70
Hình 3.2: Mô hình xử lý nước ao bằng trồng cây hút kim loại..........................71
Hình 3.3. Sơ đồ phân cấp quản lý rác thải huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.........74
Hình 3.4. Qui trình thu gom rác thải huyện Ý Yên.............................................78
Hình 3.5. Mô hình thu gom, vận chuyển CTRSH cho cảnh quan quần cư nông
thôn huyện Ý Yên..................................................................................................80
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người đã tác động vào môi trường tự nhiên
để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình. Những tác động đó gọi chung là tác động
nhân sinh. Tác động nhân sinh phản ánh mối quan hệ giữa con người và môi trường
tự nhiên. Con người đã quan hệ với môi trường tự nhiên như thế nào? Để nghiên
cứu mối quan hệ này đã xuất hiện bộ môn khoa học mới: cảnh quan học nhân sinh
(CQHNS).
Ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ, Liên Bang Nga... CQHNS đã được chú ý
nghiên cứu và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, ở nước ta CQHNS
còn ít được chú trọng, trong khi những tác động của con người vào môi trường tự
nhiên ngày càng mạnh mẽ. Những tác động của con người vào môi trường diễn ra
trên hai phương diện: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Những tác động tích
cực của con người, giúp con người khai thác hợp lý tự nhiên, phục vụ cho việc phát
triển kinh tế. Những tác động tiêu cực của con người làm cho môi trường tự nhiên
bị suy thoái gây ra nhiều hậu quả xấu cho con người.
Đất nước ta được chia làm nhiều vùng lãnh thổ khác nhau. Mỗi vùng lãnh
thổ có một đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Vì vậy, những tác động của
con người thay đổi tùy theo đặc điểm riêng của vùng lãnh thổ. Huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định là một đơn vị lãnh thổ nhỏ, tuy có sự khá đồng nhất về điều kiện tự nhiên
nhưng những hoạt động kinh tế xã hội lại có sự phân hóa rất rõ, nguyên nhân chủ
yếu là từ phía con người. CQ huyện Ý Yên có sự thay đổi, phân hóa rõ do hoạt
động kinh tế của con người. Con người đã khai thác CQ phục vụ phát triển hoạt
động nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong khi việc xử lý các rác thải chưa hợp
lý làm biến đổi CQ, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
cuộc sống của người dân, tạo ra những CQNS mới với nguồn tài nguyên nghèo nàn
và sự phát triển kém bền vững.
Từ những yêu cầu của thực tiễn trên, việc nghiên cứu CQNS là hết sức cấp
thiết. Việc nghiên cứu CQNS sẽ giúp cho định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường tạo ra sự phát triển bền vững.
1
Đề tài: “Nghiên cứu CQNS phục vụ quản lý môi trường huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định” sẽ góp phần giải quyết những nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa thiết thực trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ đặc điểm và các vấn đề môi trường nảy sinh trong các CQNS huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất giải pháp quản lý môi trường nói chung và
chất thải rắn nói riêng phục vụ phát triển nông thôn mới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi khoa học:
+ Tập trung nghiên cứu làm rõ đặc điểm CQNS và vấn đề môi trường nảy
sinh trong các CQNS huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
+ Đề xuất các biện pháp quản lý môi trường trên cơ sở đặc điểm CQ khu vực
nghiên cứu.
4. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu CQNS và môi trường
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phân tích đặc điểm và sự phân hóa CQNS huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phân tích các vấn đề môi trường nảy sinh trong CQNS huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định.
- Dự báo xu thế biến đổi CQNS và môi trường huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Các giải pháp và định hướng quản lý môi trường nói chung, chất thải rắn
nói riêng trong các CQNS khu vực nghiên cứu.
5. Các kết quả chính đạt được
- Bản đồ CQNS khu vực nghiên cứu.
- Tình trạng môi trường trong các CQNS khu vực nghiên cứu.
- Định hướng quản lý hiệu quả môi trường nói chung và chất thải rắn nói riêng
liên quan đến hoạt động sử dụng các CQNS của con người khu vực nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a, Ý nghĩa khoa học: Đề tài luận văn góp phần làm phong phú hướng nghiên
cứu CQNS trong hệ thống cơ sở lý luận về CQ học nói chung và CQNS nói riêng.
2
b, Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong qui
hoạch bảo vệ môi trường, trong xây dựng chính sách kinh tế xã hội huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
7. Cơ sở tài liệu
Đề tài đã sử dụng bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Ý
Yên, các tài liệu đã công bố về lí luận và thực tiễn có liên quan, đặc biệt các số liệu
nghiên cứu thực địa của học viên trong quá trình thực hiện luận văn.
8. Câú trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có các
chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu CQNS phục vụ quản lý môi trường
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Chương 2. CQNS huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Chương 3. Phân tích các vấn đề môi trường nảy sinh và định hướng quản lý
môi trường trong các CQNS huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH PHỤC VỤ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về cảnh quan nhân sinh
1.1.1. Sự hình thành cảnh quan nhân sinh
1.1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan nhân sinh ở Tây Âu và Bắc Mỹ
Tây Âu và Bắc Mỹ là những khu vực quan tâm nhiều đến lĩnh vực nghiên cứu
các CQ bị tác động bởi hoạt động kinh tế của con người. Theo dòng thời gian, việc
nghiên cứu những CQ bị tác động bởi hoạt động kinh tế của con người ngày càng gần
với thực tiễn hơn và có sức khái quát hơn.
Ở Mỹ, năm 1925, nhà địa lý văn hóa Mỹ Carl Sauer đã nghiên cứu những
CQ tự nhiên chịu tác động bởi các hoạt động của con người. Carl Sauer xem CQ tự
nhiên là đối tượng, văn hóa là nhân tố tác động để rồi hình thành nên CQ văn hóa.
Theo ông, CQ văn hóa là những CQ được tạo thành sau khi có hoạt động của
một nền văn hóa hay một nhóm yếu tố văn hóa lên tự nhiên. Ông còn cho rằng, tác
động của con người không những thành tạo cảnh quan nhân sinh, mà còn có tác
dụng tiếp tục biến đổi chúng, làm cho chúng biến đổi theo hướng nhân sinh. Đồng
thời, ông cũng cho rằng yếu tố văn hoá thay đổi theo thời gian nên CQ văn hoá có
thể được trẻ hoá hoặc hình thành với cấu trúc và chức năng mới ( trích dẫn theo
Nguyễn Đăng Hội, 2004) [5].
Kết quả
Dân số
Đô thị
Nông nghiệp
Công nghiệp
.............
CQ tự nhiên
Thời gian
Tầm văn hóa
Hình 1.1. Quan niệm về cảnh quan văn hóa (Carl Sauer, 1926)
4
CQ
văn
hóa
Ở Anh, CQNS cũng được quan tâm khá sớm.Theo nhà địa lý Anh Lovejoy, ở
những nơi có quá trình hình thành và phát triển lâu đời và thường xuyên chịu sự tác
động của con người, thì ở đó đã hình thành nên CQNS. Quan niệm này nói lên nguồn
gốc nghiên cứu CQNS, theo ông, không nên tách biệt CQ tự nhiên và CQNS [17].
Ngoài hai tác giả trên, Elservier (1999), trong nghiên cứu “Bền vững CQ nông
thôn”, tác giả đã xem xét các hướng nghiên cứu quản lý bền vững CQ khu vực nông
thôn. Tác giả cho rằng, sự thay đổi của CQ dẫn đến sự thay đổi trong sử dụng đất của
xã hội và các tổ chức. Do vậy theo tác giả: để sử dụng bền vững đất nông nghiệp cần
thiết phải sửa đổi chính sách nông nghiệp, tăng cường gìn giữ các CQ văn hóa [13].
Tiếp theo, nhiều tác giả khác cũng đi sâu nghiên và đều khẳng định mối quan
hệ mật thiết giữa con người và tự nhiên. Năm 2000, Farina khẳng định: CQ văn
hóa phản ánh sự tương tác lâu dài giữa người dân và môi trường tự nhiên của họ;
CQ văn hóa được hình thành do hoạt động của con người hàng nghìn năm, tạo ra
một tập hợp độc đáo các mô hình, các loài và các quá trình xảy ra trong đó [16].
Khi nghiên cứu khu rừng xung quanh thành phố, tác giả Arntzen (2002) đã
xem CQ văn hóa là kết quả của sự đan xen hội nhập giữa con người và văn hóa với
tự nhiên. Muir (2005) khi mô tả về các công viên thành phố cũng xem chúng là
những CQ văn hóa được tạo ra để “duy trì giá trị tinh thần của con người, là nơi để
giảm bớt sự căng thẳng của cuộc sống thường ngày”[15].
Nhiều tác giả trong quá trình nghiên cứu không những khẳng định được mối
quan hệ giữa con người và CQ thiên nhiên mà còn tìm ra được nguyên nhân hình
thành, đặc điểm riêng để phân loại và phát triển bền vững CQNS. Tác giả Mauro
Agnoletti (2006), trong công trình “Bảo tồn CQ văn hóa”, ông đã nhận định “CQ
văn hóa ngày nay là một nguồn tài nguyên, liên quan đến phần lớn các lĩnh vực như
qui hoạch, di sản văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, phát triển nông thôn và lâm nghiệp.
Vai trò của CQ đã thay đổi theo thời gian, không còn chỉ trong khía cạnh xã hội mà
nó đã trở thành yếu tố thiết yếu nhưng dễ bị thay đổi trong hoạt động phát triển của
con người”. Theo ông, công cụ để bảo tồn CQ văn hóa ở cấp độ thế giới là Công
5
ước Di sản Thế giới (WHC) của UNESCO (1972). Ngoài ra có thể kể đến chính
sách nông nghiệp ở Châu Âu cho việc bảo tồn và phát triển CQ thông qua kế hoạch
về phát triển nông thôn [13].
Năm 2008, Vogiatzakis cùng nhiều đồng nghiệp khác ở trung tâm nông
nghiệp Anh, đã nghiên cứu tổng quan về lịch sử phát triển và đặc điểm của CQ đảo
thuộc Địa Trung Hải trong công trình “CQ đảo Địa Trung Hải’’. Qua tác phẩm này
các tác giả đã đề cập đến nguồn gốc thành tạo CQ văn hóa.CQ văn hóa được tạo ra
từ sự ảnh hưởng của các quốc gia trong vùng, sự tương tác chặt chẽ giữa CQ thiên
nhiên và văn hóa con người. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra giải pháp giúp cho
việc sử dụng bền vững CQ và sinh vật thuộc đảo Địa Trung Hải, đồng thời bảo tồn
sự đa dạng cả về văn hóa và tự nhiên của khu vực này [18].
Theo Atilia Peano và Claudia Casatela (2011), chỉ tiêu CQ bao gồm các nhân
tố: sinh thái, lịch sử - văn hóa, nhận thức của con người, hiện trạng sử dụng đất và
nhân tố kinh tế. Các nhân tố này tác động tổng hợp và tương hỗ với nhau tạo nên
đặc điểm riêng của mỗi CQ [14].
Như vậy, việc nghiên cứu CQNS ở Tây Âu và Bắc Mỹ bắt đầu khá sớm và
trong khoảng thời gian dài. Các nhà địa lý đều tập trung nghiên cứu những CQ bị
tác động bởi hoạt động kinh tế của con người. Nhưng do nhìn nhận từ những góc độ
khác nhau nên quan niệm và tên gọi của những CQ này có khác nhau.
1.1.1.2. Nghiên cứu CQNS ở Liên bang Nga và Đông Âu
Ở Liên bang Nga và Đông Âu, có nhiều nhà địa lý với nhiều công trình “đồ
sộ” nghiên cứu CQNS.
Bắt đầu từ giữa thế kỷ XX, các nhà địa lý đã quan tâm nhiều tới mối quan hệ
và các tác động qua lại giữa con người và thiên nhiên trong xu hướng phát triển của
địa tổng thể (trích dẫn theo Nguyễn Đăng Hội, 2004) [5].
CQNS ra đời vào những năm 30 của thế kỷ XX, đồng thời với nó là các quan
niệm về đối tượng nghiên cứu. Năm 1930, Gozep sử dụng thuật ngữ CQNS vào
việc phân định các dạng lãnh thổ ở khu địa hình karst. Theo Ramenxki (1935,
1938): đối tượng nghiên cứu của CQ không những là CQ tự nhiên, mà cả CQ bị
biến đổi do con người và những CQ văn hoá do con người tạo ra [21].
6
Pervukhin (1938), khi tiến hành tổng kết 20 năm phát triển của CQ học Liên
Xô, đã nhận thấy sự quan tâm của các nhà khoa học CQ tự nhiên tăng lên đối với
việc tái tạo các CQ do hoạt động của con người. Bên cạnh đó, các nhà khoa học còn
chỉ ra sự điều chỉnh cho phù hợp hơn vai trò của con người trong việc xây dựng các
CQ văn hóa và CQNS. Qua đây, có thể khẳng định các nhà địa lý đã tìm thấy sự
khác biệt giữa CQ văn hóa và CQNS. Tiếp theo đó, Irlinxki (1941) đưa ra quan
điểm: CQNS có tính đặc thù và là kết quả rất xa sau diễn thế rừng trồng. Như vậy,
trong nghiên cứu của riêng ông,quan điểm này còn bị bó hẹp. Quan niệm này vẫn
chưa mô tả rõ bản chất của CQNS là gì? [21]. Tiếp theo đó đã xuất hiện nhiều công
trình nghiên cứu của Sauxkin (1946, 1947, 1951), Kotenikov (1950),
Bogdanov(1951) tập trung vào lĩnh vực hoạt động nông nghiệp. Trong đó,
điển hình là công trình nghiên cứu của Kotenikov. Ông là người có đóng góp đầu
tiên cho việc phân loại CQNS. Cùng với Kotenikov, Sauxkin cũng có tập chuyên
khảo: “ Những lược khảo địa lý về thiên nhiên và hoạt động nông nghiệp của dân
cư ở các vùng khác nhau tại Liên bang Xô Viết”. Cuốn sách này đã mô tả các mô
hình địa lý khác nhau của nền nông nghiệp Liên Xô với những đặc điểm khác nhau.
Nguyên nhân dẫn đến những đặc điểm khác nhau đó là do sự tác động qua lại giữa
hoạt động sản xuất của con người với CQ văn hóa.
Nhiều nhà nghiên cứu với những công trình nghiên cứu của mình đã lần lượt
làm sáng tỏ vai trò của yếu tố do con người trong việc hình thành nên các tổ hợp
CQ. Đó là các công trình nghiên cứu của Mirotxev (1951), Luxki (1957), Lidox
1960), Kharionutrev (1960), Prokaev (1965), Dobrodxkaia (1968), Nheulubin
(1970). Có thể nói việc nghiên cứu CQNS đã có những bước tiến mới. Trong giai
đoạn này, các tác giả ở trường Đại học Tổng hợp Matxcơva đã lần lượt nghiên cứu
CQNS ở những nước khác nhau, đưa ra các mô tả bằng sơ đồ địa lý các CQNS trên
phạm vi toàn cầu, cho rằng, sự hình thành và phát triển CQNS gắn chặt với hoạt
động sử dụng lãnh thổ của con người.
Theo A.G.Ixatsenko (1965, 1971): CQNS là sự biến dạng khác nhau của CQ
tự nhiên do hoạt động khác nhau của con người. Ixatsenko cho rằng: dựa theo mức
7
độ tác động của con người có thể phân loại CQ văn hóa hay CQNS. Đồng thời, ông
cũng thừa nhận sự tồn tại của nhiều hệ thống phân loại CQNS, trong đó, có phân
loại theo nội dung, nguồn gốc hình thành và sự cần thiết phải phân loại theo hệ
thống các cấp bậc CQ [7].
Có thể nói sau những năm 70 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu CQNS ngày
càng đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình có công trình của các tác giả
Akhtysev, Berec, Bulatov, Drozdov, Kobalev và Minkov. Theo F.N.Minkov (1973):
CQNS là CQ được xây dựng bởi con người và cũng là các CQ tự nhiên mà trong đó
có bất kỳ một thành phần nào bị thay đổi tận gốc do ảnh hưởng của con người.
Minkov cùng với nhiều nhà nghiên cứu khác đều có chung quan điểm: các CQ thảo
nguyên hiện đại như ngày nay được tạo thành là do ngay từ rất xa xưa con người đã
tích cực khai thác các khu rừng và làm biến đổi CQ. Chính những tác động này của
con người đã tạo ra những cảnh CQNS điển hình [20].
Không chỉ các nhà địa lý, mà ngay cả các nhà địa chất, các nhà sinh vật cũng
đi vào nghiên cứu những tác động của con người vào môi trường tự nhiên. Đó là
các nhà nghiên cứu địa chất trường Đại học Tổng hợp Varonhetx, các nhà sinh vật
như Kalenxnhikov (1974), Metorina, Orkinhikov (1975), Pokonov (1974)…
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô (1988): CQNS là những CQ xuất
hiện trong quá trình biến đổi CQ tự nhiên ngoài ý thức của con người và được tạo
nên từ kết quả hoạt động có mục đích của con người.
Nauser (1995) cho rằng: “Văn hóa làm thay đổi cấu trúc CQ và chính nó cũng
chịu tác động từ CQ”. Khái niệm văn hóa được hiểu “Văn hóa là tổng hòa những lối
sống được xây dựng bởi một nhóm người và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác”.Văn hóa không chỉ bị chi phối bởi các hợp phần tự nhiên mà sự thay đổi văn
hóa có thể lưu giữ ở khắp nơi trong CQ. Văn hóa không chỉ giúp ta lý giải cấu trúc
CQ mà nó còn có vai trò chỉ ra những tác động có thể xảy ra của con người với CQ
[11].
Nhìn chung, nhiều nhà nghiên cứu CQ ở Liên bang Nga và Đông Âu đã đề
cập tới những biến đổi nhân sinh của CQ do tác động của con người. Gần đây, trong
các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã chú ý tới cấu trúc, chức năng và
8
sự vận động phát triển của CQNS.
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa con người và cảnh quan (A.P.A. Vink, 1983)
Như vậy, theo tác giả, giữa con người và các hợp phần tự nhiên có mối quan hệ
rất chặt chẽ với nhau, dựa trên cơ sở của việc sử dụng đất và quản lý môi trường.
1.1.1.3. Nghiên cứu cảnh quan nhân sinh ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về CQNS ở Việt Nam có số lượng không nhiều.
Tuy nhiên, bước đầu các công trình này đã đặt nền móng về cơ sở lý thuyết cho các
công trình nghiên cứu CQNS ứng dụng vào thực tiễn sau này.
Đầu tiên là công trình: "Nghiên cứu CQ sinh thái nhân sinh ở Việt Nam"
của Nguyễn Ngọc Khánh khẳng định vai trò các hoạt động của con người vào tự
nhiên [8].
Cùng với các tác giả khác, Phạm Hoàng Hải cũng đã nhìn nhận: “Các hoạt
động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội đã tạo nên tập hợp các CQNS ở Việt Nam,
với các đặc điểm đã bị biến đổi” và “Thực tế hiện nay không có CQ nào mà không
bị tác động trực tiếp hay gián tiếp của con người. Việc phân biệt các CQ tự nhiên và
CQNS mang tính ước định, do vậy ranh giới của các CQ này khác xa nhau ở các
công trình nghiên cứu khác nhau”. Như vậy, tác giả đã đề cập đến CQNS và sự hình
9
thành của chúng ở Việt Nam [3].
Năm 1999, Nguyễn Văn Vinh và các cộng sự đã nghiên cứu sự hình thành
CQNS thông qua mức độ tác động của con người vào các đơn vị tự nhiên. Ông đã
nghiên cứu các CQ sinh thái nhân sinh theo các mức độ tác động của con người.
Ông cho rằng những tác động của con người dẫn đến những thay đổi về lượng trong
CQ. Nhưng những tác động này cũng chưa đủ làm cho CQ tự nhiên biến đổi [12].
Năm 1999, Phạm Quang Hạnh cũng đề cập tới những tác động qua lại giữa
con người và tự nhiên. Theo ông, con người và tự nhiên là hai mặt của một thể
thống nhất, tồn tại và có mối quan hệ biện chứng [4].
Nguyễn Cao Huần (1992, 2002) công bố công trình nghiên cứu CQNS ở Việt
Nam. Công trình này đã đóng góp về quan điểm, phương pháp luận cho nghiên cứu
CQNS ở nước ta. Trong công trình này tác giả đã nhìn nhận: CQNS là CQ tự nhiên
mà trong đó có bất kỳ hợp phần nào bị biến đổi hoặc được bảo tồn bởi hoạt động
của con người; sự khác biệt lớn giữa CQNS và CQ tự nhiên là CQNS chịu sự tác
động của quy luật xã hội, con người với các hoạt động phát triển là nguyên nhân
chính tạo nên CQNS và làm biến đổi CQNS. Trong đó, tác giả đã đề cập tới các
khái niệm và đặc biệt là nguyên tắc và chỉ tiêu phân loại CQNS. Ông cũng đã đề
xuất một hệ thống phân loại CQNS cho toàn lãnh thổ Việt Nam [6].
Năm 2004, tác giả Nguyễn Đăng Hội đã đưa ra định nghĩa CQNS, theo đó:
“CQNS là một dạng của CQ hiện đại, được hình thành trên nền chung của các địa
tổng thể mà trong đó hoạt động của con người trở thành yếu tố cơ bản tham gia
thành tạo và diễn thế phát triển của CQ”. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra nhận định:
“CQNS là bước phát triển mới của địa lý học hiện đại nghiên cứu các đơn vị lãnh
thổ chịu sự tác động bởi hoạt động sống của con người, những đơn vị đó gọi là
CQNS”. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định được đặc trưng biến đổi CQNS lãnh thổ
Kon Tum dưới các hoạt động phát triển của con người và đề xuất hướng sử dụng
hợp lý tài nguyên đất và rừng ở khu vực này. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra quan
điểm: “Tiếp cận nhân sinh” để nhận thức rõ ràng vai trò, ý nghĩa của con người
10
cùng các hoạt động nhân sinh trong sự hình thành, phát triển và tạo cơ sở để có cách
thức sử dụng hợp lý tài nguyên trong CQNS [5].
CQ hiện đại
CQ tự nhiên
CQNS
CQ
CQ
quần
cư,
công
nghiệp
nông
nghiệp
CQ
rừng
nhân
sinh
CQ trảng
cỏ, cây
bụi, cây
gỗ nguồn
gốc nhân
sinh
CQ bảo
tồn,
rừng
cấm
CQ
thủy
vực
nhân
sinh
Hình 1.3. Các dạng cảnh quan nhân sinh ở Kon Tum [5]
Năm 2005, Nguyễn Đình Giang khi nghiên cứu CQ rừng trong biến đổi và
diễn thế tự nhiên - nhân sinh ở Yên Bái đã tổng hợp được nhiều nhóm kiểu CQ chịu
tác động mạnh mẽ của con người [2]. Qua nghiên cứu này, đề xuất được phương
hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, điều chỉnh các tác động của con
người theo hướng tích cực.
Nhìn chung, việc nghiên cứu CQNS ở Việt Nam tuy chưa được chú trọng
phát triển nhưng đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quan điểm phương pháp luận, xác định đối tượng
nghiên cứu hoặc cơ sở lý thuyết, chưa thể hiện được nhiều tính ứng dụng của
CQHNS vào việc khai thác, sử dụng tài nguyên trên các đơn vị lãnh thổ tự nhiên
của đất nước.
1.1.2. Quan niệm về cảnh quan nhân sinh
Trong lịch sử nghiên cứu, CQNS có nhiều tên gọi khác nhau. Một số nhà
nghiên cứu gọi là CQNS, một số nhà nghiên cứu khác gọi là CQ văn hóa. Dù có
11
nhiều tên gọi khác nhau nhưng CQNS hay CQ văn hóa đều là khái niệm về CQ
được hình thành do những tác động của con người vào tự nhiên.
Theo Sauer: CQ văn hóa là CQ tự nhiên qua thời gian chịu sự chi phối của
nhân tố con người (văn hóa) hình thành nên các đơn vị lãnh thổ mang dấu ấn của
con người với các hoạt động nhân sinh phong phú và đa dạng ( nông nghiệp, công
nghiệp…)
Trong Từ điển địa lý nhân văn xuất bản năm 2001 ở Anh nhấn mạnh: “CQ
văn hóa được thành tạo từ CQ tự nhiên bởi sự tác động của nhóm yếu tố văn hóa.
Văn hóa là chủ thể tác động, CQ tự nhiên là đối tượng (môi trường) bị tác động và
CQ văn hóa là kết quả” [19].
Trong từ điển bách khoa toàn thư địa lý Liên Xô ( năm 1988) chỉ rõ: “CQNS
là CQ địa lý được tạo nên từ kết quả các hoạt động có mục đích của con người,
đồng thời cũng là những CQ xuất hiện trong quá trình biến đổi CQ tự nhiên ngoài ý
thức của con người” [20].
Nguyễn Văn Vinh và cộng sự xem xét CQNS ở góc độ là những CQ bị biến
đổi bởi sự hoạt động có ý thức hay vô ý thức của con người [12].
Nguyễn Cao Huần qua quá trình nghiên cứu thực tế, tác giả nhận thấy trong
thực tế có những CQ ít bị biến đổi nhưng được bảo tồn, quản lý bởi con người và có
xu thế được cải thiện nhờ sự quản lý khôn ngoan của con người, đó cũng chính là
một dạng CQNS, ví dụ khu bảo tồn thiên nhiên, rừng cấm… Chính vì vậy, tác giả
đã đưa ra quan niệm: “CQNS là CQ tự nhiên mà trong đó có bất kỳ một hợp phần
nào đó bị biến đổi hoặc được bảo tồn bởi hoạt động của con người”[8].
Tóm lại, hầu hết các tác giả đều thừa nhận sự tồn tại của CQNS và đó là
những CQ hiện đại mang dấu ấn của hoạt động con người.
Như vậy CQNS là một thực thể tồn tại trong thế giới của chúng ta: “CQNS là
một dạng của CQ hiện đại, được hình thành trên nền chung của các địa tổng thể, mà
trong đó hoạt động của con người trở thành yếu tố cơ bản, tham gia thành tạo và
diễn thế phát triển của CQ” [5].
12
1.1.3. Nghiên cứu, phân loại cảnh quan nhân sinh
Mỗi nhà nghiên cứu địa lý có cách phân loại CQNS khác nhau. Mỗi cách
phân loại CQNS dựa vào một tiêu chí khác nhau.
Dựa vào mức độ biến đổi CQ do tác động của con người, Kotenikov(1950)
chia CQNS ra làm 5 loại:
+ CQ không biến đổi
+ CQ biến đổi yếu
+ CQ biến đổi trung bình
+ CQ biến đổi mạnh
+ CQ được xây dựng bởi các kế hoạch của con người.
Dựa vào mức độ tăng dần của các yếu tố nhân sinh và giảm dần các yếu tố tự
nhiên, Deculin (1961) đã đưa ra hệ thống phân loại:
+ CQ tự nhiên
+ CQ tự nhiên - nhân sinh
+ CQ phục hồi tự nhiên
+ CQ canh tác
A.G.Ixatrenko (1965, 1971) cũng thừa nhận sự tồn tại của nhiều hệ thống
phân loại CQNS, trong đó có phân loại theo nội dung, nguồn gốc hình thành và sự
cần thiết phải phân loại theo hệ thống các cấp bậc CQ [7].
Năm 1973, Minkov nhận thấy phân loại CQNS phụ thuộc nhiều vào hoạt
động nghiên cứu thực tiễn, ông tổng kết có 6 hệ thống phân loại khác nhau:
* Phân loại CQNS theo nội dung
+ CQ nông nghiệp
+ CQ rừng
+ CQ thủy vực
+ CQ quần cư và công nghiệp
* Phân loại CQNS theo mức độ tác động của con người vào tự nhiên:
+ CQNS mới hình thành do hoạt động của con người
+ CQNS đã bị biến đổi
13
* Phân loại CQNS theo nguồn gốc hình thành:
+ CQ kỹ thuật
+ CQ bị phá hủy và xây dựng
+ CQ khai phá
+ CQ bị phá hủy do lửa
+ CQ đồng cỏ chăn thả
* Phân loại CQNS theo mục đích xuất hiện
+ CQNS xuất hiện trực tiếp do tác động của con người
+ CQNS gián tiếp (nảy sinh theo phản ứng dây chuyền)
* Phân loại CQNS theo thời gian và khả năng tự điều chỉnh của chúng:
+ CQ tự điều chỉnh dài hạn (bị tác động và có tự phục hồi)
+ CQ tự điều chỉnh trung hạn (bị tác động và có khả năng tự phục hồi sau
khoảng thời gian hàng chục năm)
+ CQ tự điều chỉnh ngắn hạn (bị tác động và có khả năng phục hồi nhanh)
* Phân loại CQ theo giá trị văn hóa
+ CQ văn hóa
+ CQ phi văn hóa
* Phân loại CQNS theo chức năng kinh tế - xã hội (nội dung)- Từ điển Bách
khoa toàn thư địa lý Liên Xô (1988), gồm:
+ CQ nông nghiệp
+ CQ quần cư ven đô đang được đô thị hóa
+ CQ du lịch và nghỉ dưỡng
+ CQ bảo tồn và vườn cấm quốc gia
+ CQ khu bảo vệ môi trường…
Để phù hợp với đặc điểm lãnh thổ Việt Nam, một số các tác giả như Nguyễn
Văn Vinh, Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn đã đưa ra bảng hệ thống phân loại.
Nguyễn Văn Vinh và cộng sự đã vận dụng theo những hệ thống phân loại của nhiều
tác giả Liên Xô dựa vào mức độ tác động của con người [12] phân chia CQNS ra
làm 4 loại sau:
14