Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ NGẬP LỤT CHO QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

Nguyễn Văn Đại

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ NGẬP LỤT CHO
QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Văn Đại

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ NGẬP LỤT CHO
QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60440224

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thọ Sáo

Hà Nội - 2015




TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Đại
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 18/07/1979
Nơi sinh: Hà Nội
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60440224
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thọ Sáo
Tên đề tài luận văn: “Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt cho quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”


MỞ ĐẦU
Đô thị hóa có thể làm tăng nguy cơ lũ lụt và những tổn
thương nặng nề hơn đối với hoạt động kinh tế-xã hội và cơ sở hạ
tầng tại những khu vực cụ thể. Nguy cơ lũ lụt chủ yếu gây ra bởi
những thay đổi về khí tượng, thủy văn, sử dụng đất và đô thị
hóa. Một lượng lớn các nghiên cứu trong hai mươi năm qua đã cho
thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các khu vực đô thị và vi khí hậu địa
phương.
Cũng giống như các thành phố khác ở Việt Nam, Cần Thơ
đang phải đối mặt với nhiều vấn đề điển hình của việc đô thị hóa (ví
dụ như ô nhiễm, các vấn đề xã hội), nhưng một trong những vấn đề
nghiêm trọng nhất là lũ lụt.
Trong tương lai, thành phố Cần Thơ sẽ phải đối mặt với một
số thách thức, cụ thể là: (1) tác động của biến đổi khí hậu làm tăng
mực nước biển và triều, (2) dòng chảy sông mùa lũ lớn hơn do biến
đổi khí hậu, (3) tăng dòng chảy đô thị do bê tông hóa làm giảm khả

năng thấm và (4) tăng lượng mưa lớn do phát triển đô thị theo sự
thay đổi vi khí hậu (đảo nhiệt đô thị).
Kết quả của nghiên cứu “Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập
lụt cho quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” sẽ là cơ sở cho việc
quy hoạch phòng chống lũ và cũng là tài liệu tham khảo tốt cho các
nhà hoạch định chính sách và ra quyết định ở địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được bản đồ ngập lụt đô thị cho khu vực quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Nội dung nghiên cứu
 Để đạt được mục tiêu đã đề ra, đề tài thực hiện các nội dung sau:
 Thu thập số liệu khí tượng, thủy văn cho khu vực nghiên cứu;
 Thu thập các bản đồ địa hình, bản đồ vị trí và thông số các công
trình tiêu thoát nước mưa;
 Cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nghiên cứu;
 Thiết lập mô hình thủy lực và mô hình tiêu thoát nước mưa;
 Tính toán cho các kịch bản biến đổi khí hậu;
 Xây dựng các bản đồ ngập lụt.
1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGẬP LỤT ĐÔ THỊ VÀ
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ NGẬP LỤT
1.1.

Tổng quan về ngập lụt đô thị

1.1.1. Các nguyên nhân khách quan
a) Tác động của nhân tố địa lý, địa hình [8]
b) Tác động của nhân tố mưa [8]

1.1.2. Các nguyên nhân chủ quan
Do đô thị hóa, con người đã làm thay đổi chế độ dòng chảy
tự nhiên, gây bất lợi cho tiêu thoát nước mưa tại chỗ [8].
1.2.

Phương pháp xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt

Đề tài này sẽ tính toán ngập lụt cho quận Ninh Kiều do cả
mưa nội đô, lũ trong sông và triều cường và tính toán dưới tác động
của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD) (Hình 1.1).
-

-

Ảnh viễn thám
Bản đồ DEM
Số liệu địa hình
Mô hình kết nối với các
phần mềm Viễn thám và
GIS (MIKE URBAN)

Số liệu khí tượng, thủy văn
Số liệu công trình thủy lợi …

Mô hình thủy động lực học 1
chiều cho mạng lưới sông, kênh
và hệ thống cống (MIKE11)

MIKE 21
MIKE FLOOD

Bản đồ ngập lụt đô thị quận
Ninh Kiều

2


Hình 1.1. Sơ đồ tiếp cận hệ thống xây dựng bản đồ ngập lụt đô thị
quận Ninh Kiều

3


CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ
CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1.
2.1.1.

Đặc điểm địa lý tự nhiên khu vực nghiên cứu
Vị trí địa lí

Ninh Kiều là quận trung tâm của thành phố Cần Thơ, nằm ở
ngã ba sông Cần Thơ và sông Hậu, phía đông giáp tỉnh Vĩnh Long,
phía tây giáp huyện Phong Điền, phía nam giáp huyện Phong Điền
và quận Cái Răng, phía bắc giáp quận Bình Thủy. Toàn quận có 13
phường: An Bình, An Cư, An Hòa, An Hội, An Khánh, An Lạc, An
Nghiệp, An Phú, Cái Khế, Hưng Lợi, Tân An, Thới Bình, Xuân
Khánh.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.

2.2.

Đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất
Đặc điểm khí hậu
Đặc điểm thủy văn
Kịch bản biến đổi khí hậu khu vực nghiên cứu

Kịch bản BĐKH là đầu vào quan trọng trong quá trình đánh
giá, tính toán ngập lụt. Ninh Kiều là quận trung tâm của thành phố
Cần Thơ nên sử dụng chung kịch bản BĐKH của thành phố Cần
Thơ.
2.2.1. Các kịch bản biến đổi khí hậu đối với lượng mưa
2.2.2. Kịch bản nước biển dâng

4


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT ĐÔ
THỊ CHO QUẬN NINH KIỀU - THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1. Giới thiệu các mô hình
3.1.1. Lựa chọn mô hình tính toán
- Tính toán thủy văn: Mô hình MIKE NAM;
- Tính toán thủy lực một chiều: Mô hình MIKE 11;
- Tính toán thủy lực một chiều: Mô hình MIKE 21;
- Tính toán thủy văn đô thị: Mô hình MIKE URBAN;
- Liên kết các mô hình để tính ngập lụt: Mô hình MIKE FLOOD.
3.1.2. Giới thiệu chung về các mô hình
3.1.2.1. Mô hình MIKE NAM [14, 15]
3.1.2.2. Mô hình MIKE 11 [14, 15]
3.1.2.3. Mô hình MIKE 21 [16]

3.1.2.4. Mô hình MIKE URBAN [17]
3.1.2.5. Mô hình MIKE FLOOD
3.2. Số liệu đầu vào
3.2.1. Số liệu địa hình
Bao gồm: Số liệu địa hình mặt cắt sông; mô hình số độ cao
(DEM), số liệu các cống, hố ga của hệ thống tiêu thoát nước đô thị
trên địa bàn quận Ninh Kiều.
3.2.2. Số liệu khí tượng
3.2.3. Số liệu thủy văn
3.3.

Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình

3.3.1. Mô hình thủy lực 1 chiều trong sông (MIKE 11)
Mạng lưới sông tính toán của mô hình thủy lực 1 chiều trong
sông và các lưu vực khu giữa được kế thừa từ dự án Quy hoạch
ĐBSCL trong điều kiện BĐKH- NBD với phạm vi tính toán từ trạm
Kratie ra tới biển.
Sau khi hiệu chỉnh đã xác định được bộ thông số của mô
hình MIKE-NAM cho các lưu vực bộ phận như trong Bảng 3.1.
5


Bảng 3.1. Thông số MIKE-NAM cho các lưu vực bộ phận [4]
Thông số
Umax Lmax
Lưu vực
bộ phận
TGLX1
10

150
TGLX2
10
120
TGLX3
10
110
TSH
10
110
BDCM1
10
110
BDCM2
10
110
BDCM3
10
110
BDCM4
10
110
BDCM5
10
130
BDCM6
10
120
KG1
10

115
KG2
10
130
KG3
10
140
KG4
10
150
DTM1
10
160
DTM2
10
160
DTM3
10
130
BT1
10
130
BT2
10
130
DTM4
10
120
VCT
10

120
VCD
10
110

CQOF CKIF CK1,2 TOF TIF
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.45
0.45
0.35
0.35
0.35
0.35
0.35
0.3
0.3
0.3
0.45
0.45

1000

1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000

5
5
5
5
5
5
5
5

5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
6
6
6
6

0.2
0.2
0.3
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2

0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0


3.3.1.1. Kết quả hiệu chỉnh mô hình MIKE11
Bộ thông số mô hình MIKE11 sau khi hiệu chỉnh tại một số
vị trí chính của các sông được trình bày trong Bảng 3.2.
6


Bảng 3.2. Bộ thông số của mô hình MIKE11 tại một số vị trí chính
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Sông/
kênh

Mekong
Mekong
Mekong
Mekong
Mekong
Mekong
Mekong
Mekong
Mekong
Mekong
Bassac
Bassac
Bassac
Bassac
Bassac
Bassac
Bassac
Cua Dai

Vị trí
22000
69000
125000
158000
225000
238000
320000
340000
356000
558000

27000
110000
165200
192000
222000
308000
344000
38000

Hệ số
nhám
0,016
0,017
0,018
0,019
0,024
0,026
0,028
0,029
0,03
0,03
0,017
0,019
0,019
0,022
0,025
0,025
0,026
0,016


TT Sông/kênh Vị trí
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Cua Dai
0
Co Chien 96000
Co Chien
0
Ham Luong 73000
Ham Luong
0
CO CHIEN2 30000
CO CHIEN2 0

Tran de
38300
Tran de
0
VamNao1
0
VamNao1 23800
Vam Co Tay 142600
Vam Co Tay 109000
Vam Co Tay 65000
Vam Co Tay 20000
Vam Co Tay 0
Vam Co
0
Vam Co 48000

b) Tại Châu Đốc

a) Tại Tân Châu
7

Hệ số
nhám
0,017
0,017
0,018
0,017
0,018
0,017
0,018

0,017
0,018
0,022
0,022
0,019
0,02
0,021
0,022
0,024
0,018
0,016


c) Tại Vàm Nao

d) Tại Long Xuyên

e) Tại Mỹ Thuận

f) Tại Cần Thơ

g) Tại Hưng Thạnh

h) Tại Mộc Hóa

Hình 3.1. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo năm
2000 tại một số vị trí
Để đánh giá độ chính xác của bộ thông số mô hình đã được
hiệu chỉnh, luận văn đã sử dụng chỉ tiêu NASH để đánh giá sự phù
hợp của được quá trình mực nước mô phỏng và đánh giá thông qua

sai số đỉnh lũ giữa tính toán và thực đo. Kết quả đánh giá độ chính
xác của mô hình đối với việc hiệu chỉnh mô hình thông qua chỉ tiêu
NASH và sai số đỉnh lũ được trình bày trong Bảng 3.3.

8


Bảng 3.3. Đánh giá kết quả hiệu chỉnh mô hình
Chỉ tiêu
Vị trí
Tân Châu
Châu Đốc
Vàm Nao
Long Xuyên
Mỹ Thuận
Cần Thơ
Hưng Thạnh
Mộc Hóa

Nash

Sai số đỉnh (%)

0,912
0,920
0,937
0,872
0,812
0,857
0,822

0,816

-0,560
0,083
-0,126
0,072
0,094
-0,037
0,142
0,367

3.3.1.2. Kết quả kiểm định mô hình
Tương tự với việc hiệu chỉnh bộ thông số mô hình, kết quả tính
toán mực nước được so sánh với được quá trình mực nước thực đo tại
một số trạm thủy văn như Tân Châu, Châu Đốc, Vàm Nao, Long
Xuyên, Mỹ Thuận, Cần Thơ, Hưng Thạnh và Mộc Hóa. Kết quả so sánh
đường quá trình mực nước tính toán và thực đo trận lũ năm 2011 tại vị
trí các trạm này được thể hiện trên Hình 3.2.

a) Tại Tân Châu

b) Tại Châu Đốc

c) Tại Vàm Nao

d) Tại Long Xuyên
9


e) Tại Mỹ Thuận


f) Tại Cần Thơ

h) Tại Mộc Hóa
g) Tại Hưng Thạnh
Hình 3.2. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo năm 2011
tại một số vị trí
Kết quả đánh giá độ chính xác của mô hình đối với việc kiểm
định mô hình thông qua chỉ tiêu NASH và sai số đỉnh lũ được trình
bày trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Đánh giá kết quả kiểm định mô hình
Chỉ tiêu
Vị trí
Tân Châu
Châu Đốc
Vàm Nao
Long Xuyên
Mỹ Thuận
Cần Thơ
Hưng Thạnh
Mộc Hóa

Nash

Sai số đỉnh (%)

0,982
0,928
0,967
0,972

0,925
0,965
0,963
0,872

-0,230
0,003
0,001
-0,036
-0,028
-0,100
0,056
0,009

3.3.2. Mô hình thủy lực 2 chiều (MIKE 21)
3.3.2.1. Dữ liệu địa hình
Luận văn đã đưa dữ liệu địa hình mặt cắt ngang sông trong
10


mô hình MIKE11 vào địa hình của mô hình MIKE21 để làm chính
xác hóa phần địa hình trong lòng dẫn (Hình 3.3).

Hình 3.3. Địa hình của miền tính toán trong mô hình MIKE 21
3.3.2.2. Dữ liệu dòng chảy đầu vào
Các kết quả tính toán dòng chảy từ mô hình MIKE11 sẽ
được trích xuất để làm đầu vào cho mô hình MIKE 21 tại các vị trí
biên tính toán của miền tính như được thể hiện trên Hình 3.4.

Hình 3.4. Các vị trí biên đầu vào của miền tính trong mô hình

MIKE21.
11


3.3.2.3. Thông số mô hình
Sau khi hiệu chỉnh, luận văn đã xác định được bộ thông số
mô hình MIKE21 cho miền tính như trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thông số mô hình MIKE21 của miền tính
TT
1
2
3
4

Thông số
Mức độ khô của lưu vực
Mức độ ẩm của lưu vực
Biên độ ngập lụt
Hệ số nhớt rối theo
phương ngang

5

Hệ số nhám

6

Điều kiện ban đầu

Giá trị

0,005 (m)
0,05 (m)
0,1 (m)
0,28
25 (

/s)

0 (m)

Ghi chú

Phương pháp
Smagorinky
Hệ số nhám
Manning (M)
Mực nước tĩnh

3.3.3. Mô hình thủy văn đô thị (MIKE URBAN)
Các cống, hố ga của hệ thống tiêu thoát nước đô thị trên địa
bàn quận Ninh Kiều được số hóa và đưa vào trong mô hình MIKE
URBAN như trong Hình 3.5.

Hình 3.5. Mạng lưới cống, hố ga trong mô hình MIKE URBAN
12


3.3.4.

Mô hình MIKE FLOOD


Sử dụng mô hình MIKE FLOOD kết nối mô hình MIKE 21
và mô hình MIKE UBARN để tính toán ngập lụt cho quận Ninh
Kiều (Hình 3.6). Luận văn đã tiến hành kết nối tại 146 vị trí là các hố
ga của hệ thống tiêu thoát nước của quận Ninh Kiều.
1111500

Dia hinh [m]
Above 10.0
7.5 - 10.0
5.0 - 7.5
2.5 - 5.0
0.0 - 2.5
-2.5 - 0.0
-5.0 - -2.5
-7.5 - -5.0
-10.0 - -7.5
-12.5 - -10.0
-15.0 - -12.5
-17.5 - -15.0
-20.0 - -17.5
-22.5 - -20.0
-25.0 - -22.5
Below -25.0
Undefined Value

1111000
1110500
1110000
1109500

1109000
1108500
581000

582000

583000

584000

585000

586000

587000

588000

589000

590000

Hình 3.6. Sơ đồ kết nối các mô hình MIKE 21 và MIKE UBARN
trong mô hình MIKE-FLOOD
Kết quả tính toán diện tích ngập lụt thời điểm đỉnh lũ lúc 5
giờ ngày 27/10/2011 của miền tính được thể hiện trên Hình 3.7.
Do trên khu vực nghiên cứu không có số liệu điều tra vết lũ
nên không thể đánh giá sai số về độ sâu ngập lụt. Tuy nhiên, luận
văn đã tiến hành giải đoán ảnh vệ tinh để xác định diện ngập và tiến
hành so sánh với diện ngập tính toán được. Ảnh vệ tinh được sử

dụng để giải đoán là ảnh vệ tinh Landsat7 được tải miễn phí từ trang
web www.earthexplorer.usgs.gov với độ phân giải 30m x 30m.
Để xác định được diện tích ngập lụt từ ảnh vệ tinh, luận văn
đã sử dụng phương pháp tổ hợp màu 5-6-4. Tổ hợp màu này được sử
dụng để phân biệt rõ giữa yếu tố đất và yếu tố nước từ các kênh phổ
của ảnh vệ tinh. Quá trình giải đoán ảnh vệ tinh được thực hiện bằng
phần mềm Arcgis. Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh Landsat7 xác định
được diện ngập cho khu vực nghiên cứu như trình bày trên Hình 3.8.
13


Hình 3.7. Diện tích ngập từ mô hình lúc 13 giờ ngày 28/10/2011

Hình 3.8. Diện tích ngập của miền tính ngày 28/10/2011 - ảnh
Landsat 7
14


Bảng 3.6. So sánh kết quả tính toán diện tích ngập của miền tính từ
mô hình với diện tích ngập tính toán từ ảnh Landsat7
Yếu tố

Mô hình

Ảnh Landsat7

Sai số

Diện tích ngập (ha)


32927

26802

18,6%

Thời điểm tính

13 giờ ngày
28/10/2011

28/10/2011

Nguyên nhân là do chưa có khả năng xử lý mây cho ảnh viễn
thám nên một số diện tích bị mây che được giải đoán là vùng không
bị ngập. Tuy nhiên, so sánh kết quả diện tích ngập tính toán và diện
tích ngập được giải đoán từ ảnh vệ tinh trong hình Hình 3.7 và Hình
3.8 vẫn có nhiều nét tương đồng và khá phù hợp.
Kết quả tính toán ngập lụt theo các kịch bản BĐKH và NBD
năm 2020 như trên Hình 3.9, Hình 3.10 và Hình 3.11.

Hình 3.9. Bản đồ nguy cơ ngập lụt lớn nhất năm 2020 ứng với kịch
bản phát thải thấp (B1)
15


Hình 3.10. Bản đồ nguy cơ ngập lụt lớn nhất năm 2020 ứng với kịch
bản phát thải trung bình (B2)

Hình 3.11. Bản đồ nguy cơ ngập lụt lớn nhất năm 2020 ứng với kịch

bản phát thải cao (A2)
16


3.4.

Xây dựng bản đồ ngập lụt đô thị

Kết quả tính toán diện tích có nguy cơ ngập lớn nhất theo
các kịch bản của quận Ninh Kiều được đưa trong Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Diện tích nguy cơ ngập lớn nhất theo các kịch bản BĐKH
quận Ninh Kiều

STT

Kịch bản

Diện tích
Năm ngập lớn
nhất (ha)

(ha)

(%)

190,85

16,25

2302,63 1128,27


96,08

1

Nền

2011

1174,36

2

Phát thải thấp (B1)

2020

1365,21

3
4

Phát thải trung bình (B2) 2020
Phát thải cao (A2)

2020

Thay đổi so với
kịch bản nền


2678,72 1504,36 128,10

Bản đồ ngập lớn nhất của trận lũ tháng 10/2011 của quận
Ninh Kiều được trình bày trên Hình 3.12.

Hình 3.12. Bản đồ ngập lụt lớn nhất quận Ninh Kiều năm 2011
17


Bản đồ nguy cơ ngập lớn nhất năm 2020 ứng với kịch bản
phát thải thấp (B1), trung bình (B2) và cao (A2) cho quận Ninh Kiều
được trình bày trên Hình 3.13, Hình 3.14 và Hình 3.15.

Hình 3.13. Bản đồ nguy cơ ngập lụt lớn nhất quận Ninh Kiều năm
2020 ứng với kịch bản phát thải thấp (B1)

18


Hình 3.14. Bản đồ nguy cơ ngập lụt lớn nhất quận Ninh Kiều năm
2020 ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2)

19


Hình 3.15. Bản đồ nguy cơ ngập lụt lớn nhất quận Ninh Kiều năm
2020 ứng với kịch bản phát thải cao (A2)

20



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ các nghiên cứu ở trên có thể nhận thấy, luận văn đã hoàn
thành được mục tiêu đề ra là “Xây dựng được bản đồ ngập lụt đô thị
cho khu vực quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”.
Luận văn thiết lập được bài toán tính toán ngập lụt với việc
tính toán dòng chảy trong sông bằng mô hình thủy lực 1 chiều và
tính toán dòng chảy sinh ra từ mưa trên khu vực nội đô bằng mô hình
thủy văn đô thị, các mô hình được trích xuất kết quả để tạo đầu vào
và liên kết trực tiếp vào mô hình thủy lực 2 chiều để tính toán ngập
lụt cho khu vực nghiên cứu. Các kết quả tính toán ngập lụt đã được
đánh giá thông qua diện tích ngập lụt được giải đoán từ ảnh vệ tinh
Landsat7 và cho kết quả khá khả quan.
Sau khi thiết lập được bộ thông số mô hình, luận văn đã tính
toán ngập lụt theo các kịch bản khác nhau và đã xây dựng được các
bản đồ nguy cơ ngập lụt lớn nhất cho khu vực quận Ninh Kiều năm
2020 ứng với các kịch bản BĐKH và NBD do Bộ TN&MT ban hành
năm 2012 trên cơ sở bản đồ ngập lớn nhất của trận lũ đặc biệt lớn
năm 2011 đã gây ngập lụt cho hầu hết các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL.
Các kết quả của luận văn sẽ là cơ sở quan trọng trong việc
đánh giá tác động của BĐKH đến các ngành, các lĩnh vực khác giúp
cho các cơ quan chức năng của thành phố Cần Thơ nói chung và
quận Ninh Kiều nói riêng đưa ra được những giải pháp phù hợp
nhằm giảm nhẹ tối đa những tác động bất lợi do BĐKH gây ra.
KIẾN NGHỊ
Khu vực nghiên cứu chưa có số liệu điều tra vết lũ nên trong
luận văn mới chỉ đánh giá độ chính xác của kết quả tính toán ngập lụt
bằng việc giải đoán ảnh viễn thám Landsat7. Trong tương lai cần
phải có những khảo sát để có thể xác định được cao trình ngập cũng

như độ sâu ngập của các trận lũ lớn trong quá khứ, từ đó mới có thể
đánh giá được chính xác các kết quả tính toán từ mô hình.
Luận văn sử dụng số liệu địa hình lấy từ DEM độ phân giải
15m x 15m được kế thừa từ các dự án trước đó, là số liệu địa hình
chung cho cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Để tính toán ngập
lụt cho các miền tính nhỏ, đặc biệt là cho các khu vực đô thị cần thiết
phải có những số liệu địa hình chi tiết hơn để có thể nâng cao độ
chính xác của các kết quả tính toán ngập lụt.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003: Thông báo đầu tiên của
Việt Nam cho UNFCCC.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009, 2012: Kịch bản biến đổi khí
hậu, nước biển dâng cho Việt Nam.
3. David Satterthwaite, 2008: Biến đổi khí hậu và đô thị hóa: tác
động và ý nghĩa đối với quản trị đô thị. Hội nghị nhóm chuyên
gia Liên hợp quốc về phân bố dân cư, đô thị hóa, dịch cư và phát
triển. Bản dịch tiếng Việt.
4. Dự án Quy hoạch ĐBSCL trong điều kiện BĐKH- NBD, sông
Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông, Đồng Nai... đo đạc năm 2012.
5.
6.
7.
8. Lã Thanh Hà, Nguyễn Văn Lai, 2012: Giáo trình thủy văn đô thị.
9. UBND thành phố Cần Thơ, 2001: Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2010-2015. Kèm theo quyết định

số 05/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2001 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ.
10. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc,
2012: Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho thành
phố Cần Thơ.
11. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc,
2012: Tăng cường năng lực quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu ở Việt Nam nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải
khí nhà kính.

22


×